Luận văn: Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và giải pháp
lượt xem 52
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: công tác chi trả bảo hiểm xã hội ở huyện cẩm xuyên - hà tĩnh giai đoạn 2000-2002 thực trạng và giải pháp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và giải pháp
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Luận Văn Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000- 2002 Thực trạng và giải pháp 1
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Mục Lục CHƢƠNG I ....................................................................................................................... 5 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................ 5 1. SỰ CẦN THIẾT, ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA BHXH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI .................................................................................. 5 1.1 Sự cần thiết của BHXH. ............................................................................................. 5 1.2 Đặc trƣng cơ bản của BHXH. .................................................................................... 6 1.3 Ý nghĩa của BHXH: ................................................................................................... 6 2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH .......................................... 7 2.2. Nguồn quỹ BHXH ..................................................................................................... 9 2.3. Nội dung chi của quỹ BHXH ................................................................................... 10 CHƢƠNG II.................................................................................................................... 18 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH ............................................................ 18 Ở HUYỆN CẨM XUYÊN TỪ NĂM 2000 - 2002 ........................................................ 18 I. Vài nét khái quát về BHXH ở Huyện Cẩm xuyên ....................................................... 18 1. Quá trình hình thành và phát triển BHXH huyện Cẩm xuyên .................................... 18 4. Khó khăn, thuận lợi ..................................................................................................... 21 5. Những kết quả đạt đƣợc .............................................................................................. 21 6. Một số điểm còn tồn tại: ............................................................................................ 25 7. Phƣơng hƣớng phát triển BHXH của huyện Cẩm Xuyên trong thời gian tới. ............ 26 II. Thực trạng công tác chi trả BHXH ở huyện cẩm Xuyên năm 2000-2002. ............... 26 1. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm Xuyên .......................................... 27 2. Thực hiện chi trả các chế độ ....................................................................................... 28 a. Chi trả chế độ ốm đau. ................................................................................................ 28 b. Chi trả chế độ thai sản. ................................................................................................ 30 c. Chi trả chế độ Dƣỡng sức........................................................................................... 32 d. Chi trả chế độ Hƣu trí. ................................................................................................ 33 e. Chế độ Tử tuất. ........................................................................................................... 35 3. Đánh giá chung. .......................................................................................................... 39 CHƢƠNG III .................................................................................................................. 41 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ..................................................................................................... 41 2. Về đối tƣợng hƣởng, chế độ hƣởng BHXH ................................................................ 42 3. Về chế độ, chính sách BHXH ..................................................................................... 43 4. Về tổ chức quản lí chi BHXH ..................................................................................... 46 5. Thực hiện công tác cấp sổ BHXH .............................................................................. 47 2
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ LỜI MỞ ĐẦU Chính sách bảo hiểm xã hội đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta thực hiện từ năm 1960 của thế kỉ XX. Kể từ đó đến nay, chính sánh bảo hiểm xã hội đã đƣợc phát huy, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của những ngƣời lao động. Bảo hiểm xã hội (BHXH) luôn có mặt khi ngƣời lao động gặp những rủi ro: ốm đau, bệnh tật, tai nạn, tuổi già và những khó khăn khác trong cuộc sống. Từ khi Bộ luật lao động ra đời, BHXH đƣợc thực hiện theo điều lệ BHXH đã thực sự đi vào đời sống xã hội, kinh tế và chính trị, có t ác dụng tích cực trong mối quan hệ giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Tổ chức BHXH đã khẳng định đƣợc hiệu quả hoạt động và vị thế của mình trong nƣớc, đạt đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh những thành tích đó BHXH Việt Nam vẫn còn có rất nhiều điểm chƣa phù hợp đặc biệt là trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nƣớc. Trƣớc thực tế đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : "Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và giải pháp" làm luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn này đƣợc thực hiện với mục đích nêu lên sự cần thiết của BHXH đối với ngƣời lao động làm rõ những vấn đề lý luận về công tác chi trả tại BHXH huyện, những kết quả đạt đƣợc, và những tồn tại cần giải quyết để từ đó có những giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác chi trả BHXH tại BHXH huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh Kết cấu luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm phần Chƣơng I : Lý luận chung về BHXH Chƣơng II : Công tác chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm Xuyên –Hà Tỉnh giai đoạn 2000-2002. Chƣơng III : Một số kiến nghị. 3
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Luận văn đề cập đến một số vấn đề trong công tác chi trả BHXH, đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong công tác chi trả, đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời lao động trong côn g cuộc đổi mới đất nƣớc. Đề tài này đƣợc hoàn thành với sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo chuyên ngành, của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện trƣờng Đại học QL và KD - HN. Đặc biệt là có sự hƣớng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của Giảng viên - Thạc sĩ : Đoàn Thị Thu Hƣơng. 4
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1. SỰ CẦN THIẾT, ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA BHXH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 1.1 Sự cần thiết của BHXH. Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì vấn đề thuê mƣớn nhân công diễn ra càng phổ biến, mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng gia tăng. Đặc biệt khi ngƣời lao động không may gặp rủi ro, sự cố nhƣ: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, mất việc làm…phải nghỉ việc. Khi rơi vào những trƣờng hợp này, các nhu cầu cần thiết k hông những không mất đi mà còn tăng lên, thậm chí còn phát sinh ra nhiều nhu cầu mới nhƣ: cần đƣợc khám chữa bệnh, điều trị khi ốm đau; cần ngƣời nuôi dƣỡng, chăm sóc khi gặp tai nạn, thƣơng tật… Tổng thời gian nghỉ việc ngƣời chủ không trả lƣơng, làm cho ngƣời lao động càng gặp nhiều khó khăn hơn và không yên tâm làm việc. Vì vậy, lúc đầu ngƣời chủ chỉ cam kết trả công lao động nhƣng sau đó đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngƣời lao động có một số thu nhập nhất định để họ trang trải khi không may gặp những khó khăn đó. Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xẩy ra và ngƣời chủ không phải chi ra đồng nào nhƣng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn mà họ không muốn. Do đó mâu thuẫn chủ thợ càng trở nên vô cùng gay gắt. Khi những mâu thuẫn này kéo dài nhà nƣớc phải đứng ra can thiệp bằng cách: buộc giới chủ phải có trách nhiệm hơn đối với ngƣời lao động mà mình sử dụng, thể hiện ở việc phải trích ra một phần thu nhập của mình để hình thành quỹ. Sau đó dùng nguồn quỹ này để trợ cấp cho ngƣời lao động và gia đình họ, khi ngƣời lao động không may gặp những rủi ro và sự cố bất ngờ. Đồng thời Nhà nƣớc đứng ra bảo trợ cho quỹ. Bằng cách đó cả chủ và thợ đều thấy mình có lợi và tự giác thực hiện, cuộc sống của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo.Ngƣời 5
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ chủ đƣợc bảo vệ việc sản xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng, tránh đƣợc những xáo trộn không cần thiết. Mối quan hệ ba bên nêu trên đƣợc thế giới quan niệm là Bảo hiểm xã hội (BHXH) cho ngƣời lao động. Nhƣ vậy BHXH là một chế độ pháp đ ịnh bảo vệ ngƣời lao động, bằng cách thông qua việc tập trung nguồn tài chính đƣợc huy động từ sự đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động (nếu có), sự tài trợ của Nhà nƣớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và gia đình họ trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc tử vong… 1.2 Đặc trƣng cơ bản của BHXH. BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động do vậy BHXH có những đặc trƣng cơ bản sau: - BHXH đảm bảo cho ngƣời lao động trong và sau quá trình lao động. - Các rủi ro của ngƣời lao động liên quan đến thu nhập của họ nhƣ : ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết…Do những rủi ro này mà ngƣời lao động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, họ cần phải có khoản thu khác bù vào để ổn định cuộc sống, thông qua BHXH nguồn thu nhập này đƣợc đảm bảo. - Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Ngƣời lao động muốn đƣợc quyền hƣởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH; ngƣời sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho ngƣời lao động mà mình thuê mƣớn. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có nhu cầu phát sinh về BHXH. - Các hoạt động BHXH đƣợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH cũng do luật định, Nhà nƣớc bảo hộ các hoạt động của BHXH. 1.3 Ý nghĩa của BHXH: Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trƣờng, BHXH đã có mặt ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Trình độ phát tr iển của BHXH đƣợc quyết định bởi mức độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện của BHXH ngày càng cao và với những đặc 6
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ trƣng riêng có của mình BHXH đã có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội nhƣ sau: Đối với ngƣời lao động: Trong giai đoạn hiện nay khi đất nƣớc đang ngày càng hoàn thiện quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá thì những "rủi ro" nhƣ ốm đau, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm…lại diễn ra một cách thƣờng xuyên và ngày càng phổ biến hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây khó khăn cho ngƣời lao động vế cả vật chất lẫn tinh thần, ảnh hƣởng không tốt cho cả cộng đồng. Với tƣ cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nƣớc, BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân những ngƣời lao động gặp phải rủi ro, bất hạnh bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi…giúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tƣơng lai. Từ đó góp ph ần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng nhƣ chất lƣợng công việc cho xí nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nó chung. • Đối với xã hội : Quỹ BHXH là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nƣớc do các bên tham gia BHXH đóng góp nhằm p hân phối lại theo luật định cho mọi thành viên khi bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động. Quỹ BHXH không những tác động tới quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc mà còn góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới cho ngƣời lao động, từ đó giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngƣời lao động … dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ hình thức đầu tƣ phát triển phần "nhàn rỗi" của quỹ. Nhƣ vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. 2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH 2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH 2.1.1 Người lao động 7
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ * Quyền hạn - Đƣợc nhận sổ BHXH. - Đƣợc nhận lƣơng hƣu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ thuận tiện khi có đủ điều kiện hƣởng BHXH theo quy định tại Điều lệ này. - Khiếu nại với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền khi ngƣời sử dụng lao động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH. * Trách nhiệm - Đóng BHXH theo đúng quy định. - Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hƣởng chế độ BHXH. - Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH đúng quy định. 2.1.2 Người sử dụng lao động *Quyền hạn - Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ BHXH. - Khiếu nại với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH. * Trách nhiệm - Đóng BHXH theo đúng quy định. - Trích tiền lƣơng của ngƣời lao động để đóng BHXH đúng quy định. - Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. 2.1.3 Cơ quan bảo hiểm xã hội * Quyền hạn - Trình thủ tƣớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ này. - Tổ chức phƣơng thức quản lý quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH có hiệu quả. - Tuyên truyền, vận động để mọi ngƣời tham gia thực hiện BHXH. - Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ BHXH khi có nghi vấn và có khi có kết luận của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu. * Trách nhiệm 8
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ - Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định. - Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại điều lệ này. - Tổ chức việc chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện. - Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về BHXH. - Thông báo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện BHXH đối với ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động. 2.2. Nguồn quỹ BHXH Quỹ BHXH tập trung những đóng góp bằng tiền của những ngƣời tham gia BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngƣời đƣợc hƣởng BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Nhƣ vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những ngƣời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc giàn trải rủi ro đƣợc thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho ngƣời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách nhà nƣớcvà ngân sách gia đình. Quỹ đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trƣớc hết đó là phần đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và nhà nƣớc, đây là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ. Thứ hai là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tƣơng đối của quỹ đƣợc tổ chức BHXH chuyên trách đƣa vào hoạt động sinh lời. Thứ ba là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH. Phần lớn các nƣớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đƣợc hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên phƣơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia có khác nhau. * Về phương thức đóng góp BHXH của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động vẫn còn hai quan điểm: 9
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Quan điểm thứ nhất: căn cứ vào mức lƣơng cá nhân và quỹ lƣơng của cơ quan đơn vị. Quan điểm thứ hai: căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngƣời lao động đƣợc cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng. * Về mức đóng góp Nhìn chung mức đóng góp BHXH ở các nƣớc rất khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển của xã hội và khả năng kinh tế. Ở các nƣớc phát triển thì tỉ lệ đóng cao, thƣờng từ 40-50% tổng quỹ tiền lƣơng. Ở các nƣớc đang phát triển tổng mức đóng từ 15-25% tổng quỹ tiền lƣơng, trong đó ngƣời sử dụng lao động đóng khoảng 2/3 và ngƣời lao động khoảng 1/3. Có một số nƣớc mức đóng góp thấp từ 6-10% tổng quỹ tiền lƣơng. Nhà nƣớc chỉ giảm thuế đối với các khoản đóng BHXH hoặc hỗ trợ về tiền lƣơng đối với ngƣời lao động khó khăn. Ở nƣớc ta, theo quy định tại Điều 149 - Chƣơng XII- BHXH của Bộ luật Lao động và đƣợc cụ thể hoá ở Điều 36- chƣơng III của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì mức đóng góp tỉ lệ 20% tổng quỹ tiền lƣơng, trong đó : - Ngƣời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lƣơng - Ngƣời lao động đóng 5% tiền lƣơng. Quỹ BHXH càng phát triển thì gánh nặng chi trả BHXH từ ngân sách Nhà nƣớc hiện nay sẽ giảm dần, điều đó cũng có nghĩa là ngân sách Nhà nƣớc có thêm nguồn để thực hiện tăng quỹ lƣơng cho ngƣời lao động, giúp họ chăm lo toàn diện đời sống của mình và đầu tƣ xây dựng phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. 2.3. Nội dung chi của quỹ BHXH Tại hội nghị quốc tế về lao động hàng năm, tổ chức quốc tế về lao động (ILO) đã thông qua công ƣớc 102 (6/1952), công ƣớc đầu tiên về những quy phạm tối thiểu của BHXH gồm 9 chế độ trợ cấp nhƣ sau: 1. Chăm sóc y tế 2. Trợ cấp ốm đau 3. Trợ cấp tuổi già 4. Trợ cấp thất nghiệp 5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 10
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ 6. Trợ cấp gia đình 7. Trợ cấp thai sản 8. Trợ cấp tàn tật 9. Trợ cấp tử tuất. Công tác BHXH đã hình thành và phát triển ở từng nƣớc khác nhau, không phải nƣớc nào cũng thực hiện đủ 9 chế đ ộ trên và không phải nƣớc nào cũng có đủ đối tƣợng, phạm vi áp dụng, nguồn hình thành quỹ giống nhau mà tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội của từng nƣớc để áp dụng cho phù hợp. Nội dung chi trả quỹ BHXH ở nƣớc ta hiện nay, theo điều 2 chƣơ ng 1 - nguyên tắc chung của điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ quy định các chế độ sau: 1. Chế độ trợ cấp ốm đau 2. Chế độ trợ cấp thai sản 3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 4. Chế độ hƣu trí 5. Chế độ tử tuất. 2.4 Quản lý chi Bảo hiểm xã hội Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quy định chung về Quản lý chi trả các chế độ BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam kèm theo Quyết định số 2903/1999/QĐ-BHXH ngày 24/12/1999 nhƣ sau : (1) BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là BHXH tỉnh), BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện) là cơ quan tổ chức chi trả BHXH theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nƣớc, đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ cho các đối tƣợng hƣởng BHXH. (2) Việc chi trả các chế độ BHXH do BHXH tỉnh, huyện chi trả trực tiếp hoặc uỷ quyền cho đại diện chi trả ở xã, phƣờng và đơn vị sử dụng lao động phải đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan BHXH có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các đối tƣợng hƣởng BHXH, tình hình biến động tăng, giảm đối tƣợng, số tiền chi trả theo từng tháng và đảm bảo an toàn nguồn tiền mặt trong quá trình chi trả. BHXH tỉnh huyện phía chấp hành chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nƣớc, quy định của tổng giám đốc BHXH Việt Nam. 11
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ (3) BHXH các cấp có quyền ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tƣợng hƣởng BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về hành vi sai phạm để hƣởng BHXH. (4) Đơn vị sử dụng lao động, đại diện chi trả ở xã, phƣờng đƣợc cơ quan BHXH uỷ quyền chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời lao động đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ. Thực hiện thanh quyết toán với cơ quan BHXH, quản lý lƣu giữ chứng từ kế toán theo các quy định hiện hành của Nhà nƣớc và của BHXH Việt Nam, có trách nhiệm cung cấp đầ y đủ hồ sơ, chứng từ chi trả BHXH khi có yêu cầu kiểm tra, phúc tra, thanh tra chi trả BHXH của các cơ quan thuộc hệ thống BHXH Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc. • Quy trình chi BHXH Đảm bảo những quy định chung về quản lý chi, phòng Kế hoạch Tài chính đã thực hiện chi BHXH nhƣ sau : * Phân cấp chi trả : - Chi lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng + BHXH tỉnh không trực tiếp chi trả. + BHXH huyện thực hiện theo 2 mô hình : • Ký hợp đồng với phƣờng, xã để chi trả lƣơng hƣu, mất sức lao động (MSLĐ), tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), tử tuất, ngƣời phục vụ TNLĐ-BNN, cán bộ xã phƣờng (CBXP). • BHXH huyện phải thực hiện tổng hợp những đối tƣợng chết, hết thời hạn hƣởng (chế độ tử tuất, MSLĐ), vi phạm pháp luật, vắng mặt quá thời gian quy định không rõ lý do, gửi BHXH tỉnh lập danh sách cho tháng sau. - Chi chế độ BHXH một lần + BHXH huyện trực tiếp chi trả trợ cấp một lần cho : Ngƣời đang làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động BHXH huyện quản lý và thân nhân của những đối tƣợng là hƣu công nhân viên chức, hƣu quân đội đã qua đời. + BHXH tỉnh uỷ quyền cho BHXH huyện chi trả toàn bộ chế độ trợ cấp một lần, cho các đối tƣợng đang làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý. - Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức 12
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ + BHXH tỉnh, huyện không trực tiếp chi cho đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp ốm đau, thai sản, dƣỡng sức mà uỷ quyền thông qua đơn vị sử dụng lao động tổ chức chi trả. Đơn vị sử dụng lao động có quyền quản lý chứng từ gốc. + Hàng quý, sau khi đã cấp tiền thanh toán cho đơn vị sử dụng lao động, BHXH huyện lập báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dƣỡng sức kèm theo danh sách lao động nghỉ hƣởng lƣơng trợ cấp ốm đau, thai sản đã đƣợc thẩm định. Trên cơ sở báo cáo của BHXH các huyện, thị và biểu tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dƣỡng sức đối với những đơn vị sử dụng lao động tỉnh trực tiếp quản lý, BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp ốm đau, thai sản, dƣỡng sức trên địa bàn toàn tỉnh để gửi về BHXH Việt Nam. + BHXH tỉnh chịu trách nhiệm chi đóng Bảo hiểm y tế vào tháng 1 hàng năm cho các đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH hàng tháng, hàng quý căn cứ vào danh sách đối tƣợng tăng, giảm đóng bổ sung hoặc giảm số thẻ Bảo hiểm y tế cho quý sau. Cuối năm, căn cứ vào sổ đối tƣợng hàng tháng đƣợc cấp thẻ Bảo hiểm y tế của các quý trong năm đối chiếu thanh lý hợp đồng. BHXH huyện thực hiện tiếp nhận và cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo danh sách của BHXH tỉnh: + Đối tƣợng là những ngƣời đã nghỉ việc hƣởng hƣu trí, MSLĐ, TNLĐ - BNN, trƣớc 01/01/1995 hay đƣợc giải quyết hƣu và trợ cấp BHXH từ 01/01/1995 trở đi nhƣng do nguồn ngân sách cấp theo quy định, đƣợc tính bằng 3% tổng số tiền lƣơng hƣu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực). + Đối tƣợng là những ngƣời đã nghỉ việc hƣởng hƣu trí, TNLĐ - BNN từ 01/01/1995 trở đi do nguồn quỹ BHXH chi, đƣợc tính bằng 3% tổng số tiền lƣơng hƣu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực). * Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH: Dự toán chi BHXH cho đối tƣợng hƣởng BHXH đƣợc lập hàng năm phản ánh đầy đủ nội dung từng khoản chi: - Chi các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách Nhà nước + Chi hàng tháng (thƣờng xuyên): Lƣơng hƣu cho đối tƣợng là hƣu quân đội và hƣu công nhân viên chức, trợ cấp BHXH cho đối tƣợng hƣởng chế độ MSLĐ, trợ cấp theo Quyết định số 91 TNLĐ - BNN, ngƣời phục vụ TNLĐ - BNN, ngƣời hƣởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dƣỡng) 13
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ + Trợ cấp một lần: Trợ cấp tuất đối với ngƣời hƣởng chế độ hƣu (quân đội, công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN, mai táng phí đối với ngƣời hƣởng chế độ hƣu (quân đội, công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN. + Chi đóng Bảo hiểm y tế cho các đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH hàng tháng (hƣu trí, MSLĐ, TNLĐ -BNN). + Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngƣời bị tai nạn lao động + Lệ phí chi trả. + Chi khác (nếu có). - Chi các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH + Chi hàng tháng: lƣơng hƣu (quân đội, công nhân viên chức), trợ cấp BHXH cho đối tƣợng hƣởng chế độ TNLĐ - BNN, ngƣời phục vụ TNLĐ - BNN, cán bộ xã phƣờng (CBXP), ngƣời hƣởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dƣỡng). + Trợ cấp một lần: Trợ cấp cho ngƣời lao động nghỉ việc nhƣng chƣa đủ tuổi hƣởng trợ cấp hàng tháng (theo Điều 28 Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ), trợ cấp cho ngƣời lao động có thời gian đóng BHXH trên 30 năm, trợ cấp một lần cho cán bộ xã phƣờng, trợ cấp TNLĐ - BNN, trợ cấp tử tuất một lần đối với ngƣời đang lao động, ngƣời hƣởng chế độ hƣu (quân đội, công nhân viên chức). + Mai táng phí đối với: ngƣời lao động, ngƣời hƣởng chế độ hƣu (quân đội, công nhân viên chức), TNLĐ - BNN, cán bộ xã phƣờng (CBXP) theo NĐ 09. + Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dƣỡng sức cho ngƣời lao động đang làm việc. + Chi đóng bảo hiểm y tế cho đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH bằng tháng (hƣu trí,TNLĐ - BNN). + Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngƣời bị TNLĐ. + Lệ phí chi trả. + Chi khác (nếu có). Dự toán phải kèm theo thuyết minh vế số lƣợng đối tƣợng đang hƣởng dự kiến đối tƣợng tăng, giảm và nhu cầu chi khác trong năm. Hàng năm, BHXH tỉnh lập dự toán chi các chế độ BHXH trên địa bàn toàn tỉnh 14
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ theo hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam. Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh đƣợc lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH đƣợc duyệt của BHXH huyện và số chi trực tiếp tại BHXH tỉnh, lập thành 4 bản : 1 bản lƣu tại tỉnh, 1 bản gửi kho bạc nhà nƣớc tỉnh, 1 bản gửi Bộ Tài chính , 1 bản gửi BHXH Việt Nam trƣớc ngày 15/9 năm trƣớc. Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh là chính thức khi đƣợc BHXH Việt Nam và Hội đồng quản lý BHXH Việt nam duyệt. * Tổ chức chi trả BHXH: Chi trả BHXH cũng đƣợc thực hiện bằng chuyển khoản. Hàng tháng, căn cứ vào bản sao quyết định hƣởng chế độ BHXH và danh sách của đối tƣợng tăng, giảm do phòng Quản lý chế độ Chính sách chuyển sang và danh sách báo giảm do BHXH huyện gửi đến, phòng Kế hoạch Tài chính kiểm tra lại số liệu (đối tƣợng, số tiền) để lập danh sách chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH, tổng hợp danh sách chi trả, danh sách đối tƣợng hƣởng trợ cấp một lần và truy lĩnh, lập chi tiết cho từng đối tƣợng và tách riêng thành 2 nguồn (ngân sách Nhà nƣớc, Quỹ BHXH). (1) BHXH huyện chi trả cho các đối tƣợng là ngƣời lao động đang làm việc gồm: đối tƣợng hƣởng trợ cấp một lần theo Điều 28 Điều lệ BHXH, ngƣời bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp hƣởng chế độ 1 lần, mai táng phí, tuất một lần và trợ cấp một lần đối với ngƣời nghỉ hƣu có trên 30 năm đóng BHXH ở các đơn vị sử dụng lao động thuộc BHXH tỉnh tổ chức quản lý thu và ghi sổ BHXH. Đồng thời BHXH huyện thực hiện uỷ nhiệm chi cho kho bạc Nhà nƣớc hoặc Ngân hàng NN &PTNT huyện Cẩm Xuyên theo yêu cầu. (2) Kho bạc Nhà nƣớc hoặc Ngân hàng NN & PTNT huyện C ẩm Xuyên thực hiện lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của BHXH tỉnh về kho bạc Nhà nƣớc hoặc Ngân hàng NN&PTNT của huyện. (3) BHXH huyện có thể trực tiếp hoặc thông qua đại lý chi trả cho ngƣời lao động đang làm việc đƣợc BHXH tỉnh uỷ quyền và các đối tƣợng hƣởng trợ cấp BHXH một lần thuộc các đơn vị BHXH huyện trực tiếp quản lý. (4) Hoặc có thể uỷ nhiệm chi cho Kho bạc Nhà nƣớc hoặc Ngân hàng NN&PTNT các huyện chuyển tiền về tài khoản của đơn vị sử dụng lao động. 15
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ (5) Các đơn vị sử dụng lao động trực tiếp chi trả cho các đối tƣợng. * Lập báo cáo thanh quyết toán chi : - BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH huyện thực hiện . + Hàng tháng lập 2 bộ gồm : báo cáo chi lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH, danh sách thu hồi kinh phí chi quản BHXH, danh sách đối tƣợng chƣa nhận hƣu và trợ cấp BHXH, danh sách không phải trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH, danh sách báo giảm hƣởng BHXH. Trong đó một 1 gửi BHXH tỉnh trƣớc ngày 30 hàng tháng, một bộ lƣu lại huyện. + Hàng quý căn cứ để chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dƣỡng sức ; lập 2 bản báo cáo chi ốm đau, thai sản, dƣỡng sức kèm theo danh sách đối tƣợng nghỉ hƣởng chế độ tính đến tháng cuối quý trên địa bàn huyện quản lý. Một bản lƣu lại huyện, bản còn lại gửi BHXH tỉnh trƣớc ngày 5 đầu tháng sau. BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổn g hợp quyết toán của BHXH các huyện, thị và việc chi thực tế của BHXH tỉnh : + Lập 2 bộ báo cáo chi lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm bảo, kèm theo biểu thuyết minh đối tƣợng tăng (giảm) hƣởng BHXH do 2 nguồn đảm bảo. Một bộ gửi ban quản lý chi BHXH Việt Nam, một bộ lƣu lại tỉnh. + Hàng tháng, căn cứ vào danh sách không phải trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH của BHXH các huyện, thị lập biểu tổng hợp không phải trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH toàn tỉnh và lƣu lại tỉnh. + Hàng quý, tổ chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dƣỡng sức do BHXH huyện duyệt chi báo cáo chi trả trực tiếp cho các đối tƣợng BHXH tỉnh quản lý để lập : 2 bản báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dƣỡng sức ; 2 bản báo cáo thu hồi kinh phí (nếu có) và biểu thống kê số chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dƣỡng sức, một bản lƣu lại BHXH tỉnh, một bản gửi ban quản lý chi BHXH Việt Nam trƣớc ngày 15 tháng đầu của quý sau. + Hàng quý BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp đóng Bảo hiểm y tế cho đối tƣợng hƣởng BHXH theo quy định, để làm căn cứ thanh toán và cuối năm thanh lý hợp đồng Bảo hiểm y tế. * Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH : 16
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Hàng tháng hoặc quý, BHXH tỉnh xét duyệt, quyết toán chi các chế độ BHXH cho BHXH huyện theo các chế độ kế toán quy định. Đồng thời căn cứ vào kết quả thẩm định của các đối tƣợng hƣởng chế độ, chính sách BHXH do phòng chế độ chính sách chuyển đến, Phòng Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm kiểm tra trƣớc khi chuyển tiền cho BHXH huyện hoặc chủ sử dụng lao động chi trực tiếp cho đối tƣợng hƣởng BHXH. 17
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH Ở HUYỆN CẨM XUYÊN TỪ NĂM 2000 - 2002 I. Vài nét khái quát về BHXH ở Huyện Cẩm xuyên 1. Quá trình hình thành và phát triển BHXH huyện Cẩm xuyên Chính sách BHXH đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm và tổ chức thực hiện ngay từ khi thành lập nƣớc, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, hƣu trí cho công nhân viên chức Nhà nƣớc . Giai đoạn này (1945), đất nƣớc trong hoàn cảnh kháng chiến, kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nên BHXH mới thực hiện đƣợc một số chế độ cơ bản với mức trợ cấp thấp, mức hƣởng còn mang tính bình quân, chƣa có tính chất lâu dài. Chính sách BHXH chƣa có quỹ riêng để thực hiện, 100% nguồn quỹ lấy từ ngân sách. Tuy vậy, trong suốt những năm kháng chiến chống xâm lƣợc, chính sách BHXH nƣớc ta cũng đã góp phần ổn định về mặt thu nhập ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ngƣời sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc thống nhất đất nƣớc. Và khi Bộ luật lao động đƣợc quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/7/1995 cho các đối tƣợng hƣởng BHXH là công nhân viên chức và lực lƣợng vũ trang. Nhƣng kể từ ngày 1/1/1995 các chế độ BHXH đƣợc thực hiện theo quy định của Bộ lao động và đƣợc cụ thể hoá bằng Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ. Nhƣng nghị định này đƣợc bổ sung bằng NĐ số 01/2003/NĐ - CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội ban hành. 18
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ Hệ thống BHXH Việt Nam ra đời có 61 cơ quan tại 61 tỉnh, thành trong cả nƣớc. Ngày 11/7/1995, BHXH huyện Cẩm Xuyên chính thức đƣợc thành lập theo quyết định của BHXH tỉnh Hà Tĩnh và BHXH Việt Nam, cơ sở biên chế từ công đoàn Lao động và Phòng thƣơng binh xã hội chuyển sang, chịu sự quản lý theo ngành dọc: • Bảo hiểm xã hội Việt Nam • Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng • Bảo hiểm xã hội huyện thị, thành phố thuộc tỉnh. BHXH tỉnh nói chung và BHXH Huyện Cẩm Xuyên nói riêng là đơn vị dự toán cấp 3 của hệ thống BHXH Việt Nam, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của BHXH tỉnh Hà Tĩnh. 2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Huyện Cẩm Xuyên. BHXH huyện Cẩm Xuyên có cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức của BHXH Huyện Cẩm Xuyên BHXH Tỉnh BHXH Huyện Giám đốc BHXH Huyện Bộ phận chi Bộ phận phụ Bộ phận thu trách kế toán Giám đốc BHXH - Làm việc theo chế độ thủ trƣởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. - Là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc và cơ quan cấp trên về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đƣợc giao. 19
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ph¹m ThÞ QuÕ - Tổ chức, chỉ đạo và đề ra các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế hoạch đƣợc giao. Bộ phận phụ trách kế toán, có chức năng: Tiếp nhận chuyển đến, chuyển đi của các đối tƣợng hƣởng lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH. - Duyệt chế độ ốm đau, thai sản - Duyệt hồ sơ hƣu trí - Duyệt chế độ tử tuất. Bộ phận kế toán chi: - Lập dự toán chi hàng năm tích duyệt cấp trên - Tổ chức chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH, chế độ thai sản, nghỉ dƣỡng sức - Đầu mối ngân hàng để tiền mặt chi trả hàng tháng theo kế hoạch cụ thể và thực hiện thanh quyết toán với BHXH cấp trên. Bộ phận kế toán thu: Thu BHXH các đơn vị trực thuộc thành phố, tổ chức thực hiện để hoàn thành kế hoạch hàng năm và phấn đấu thu năm sau cao hơn năm trƣớc, tận thu các đơn vị tồn đọng nợ… 3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của BHXH huyện Cẩm Xuyên. Huyện Cẩm Xuyên có địa bàn gồm 27 xã có đối tƣợng hƣởng lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH hàng tháng hơn 11.555 ngƣời, trên 85 đơn vị tham gia BHXH. Nhiệm vụ: BHXH huyện Cẩm Xuyên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Hà Tĩnh, thực hiện nhiệm vụ do BHXH tỉnh giao, bao gồm: - Tiếp nhận đăng ký hƣởng chế độ BHXH do BHXH tỉnh chuyển đến. - Thực hiện việc đôn đốc, theo dõi nộp BHXH đối với ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động trên địa bàn huyện. - Tổ chức mạng lƣới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ BHXH cho ngƣời đƣợc hƣởng trên địa bàn huyện. Quyền hạn: - Tạm ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tƣợng hƣởng BHXH khi có kết luận của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về hành vi sai phạm để hƣởng chế độ BHXH. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và giải pháp
49 p | 228 | 65
-
Công tác chi trả BHXH ở huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
48 p | 205 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hóa
117 p | 105 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
129 p | 131 | 26
-
LUẬN VĂN: Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 20002002 Thực trạng và giải pháp
45 p | 188 | 26
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp triển khai công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
46 p | 193 | 23
-
Công tác chi trả Bào hiểm xã hội ở Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh thực trạng và giải pháp - 4
9 p | 113 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường công tác thanh tra thu chi ngân sách nhà nước tỉnh Đồng Nai
53 p | 39 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Công tác kiểm tra của chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Tây Bắc Bộ đối với Quỹ tín dụng nhân dân
105 p | 12 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
133 p | 50 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm chống hàng giả của chi cục quản lý thị trường Bòa Bình
106 p | 14 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Vinh
93 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người đang hưởng các chế độ BHXH dài hạn đối với công tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH qua bưu điện trên địa bàn tỉnh Long An
104 p | 33 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất lượng công tác chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội qua bưu điện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
14 p | 30 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm tra báo cáo kế toán nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Nam
137 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình
95 p | 40 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Chất lượng công tác thanh tra, giám sát tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Thuận đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng
118 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn