intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV

Chia sẻ: Buiduong_1 Buiduong_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

70
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp xlđ&kddv', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV

  1. Luận văn Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV 1
  2. Lời nói đầu Theo quan điểm triết học Mac-Lênin: Con người làm nên lịch sử của mình. Nhưng trước hết phải có điều kiện để đáp ứng nhu cầu của chính bản thân. Muốn làm được điều đó con người phải tiến hành sản xuất ra của cải vật chất. Vì sản xuất ra của cải vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội loài người. Khi nền kinh tế hàng hoá ra đời kéo theo hàng loạt những thay đổi mới. Trong XH đã có sự giao thương trao đổi hàng hoá giữa những người sản xuất với nhau. Cũng từ đó trên thị trường đã có sự cạnh tranh giữa các mặt hàng sản xuất cũng như các doanh nghiệp với nhau. Để đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế mới này thì việc theo dõi tính toán công việc sản xuất của mình để phục vụ cho công tác quản lý chỉ đạo đảm bảo được tối đa hoá lợi nhuận trên một đồng vốn bỏ ra là một điều cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp tham gia trên thị trường mới này. Để quản lý và điều hành nền kinh tế sản xuất XH có nhiều công cụ khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng và không thể thiếu để quản lý nền sản xuất đó. Đây là một công cụ sắc bén giúp các nhà quản lý thu thập và xử lý các thông tin kinh tế một cách khoa học, đầy đủ nhất. Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước đang thực hiện với tiến độ và quy mô lớn. Ngành xây dựng cơ bản sẽ trở thành một mặt trận xung yếu trong công cuộc đổi mới kinh tế, nhất là trong giai đo ạn CNH - HĐH đất nước với nền kinh tế thị trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài như hiện nay. Xí nghiệp XLĐ&KDDV là đơn vị thành viên của Công Ty Xây Lắp Điện 4. Đơn vị chịu trách nhiệm thi công các công trình điện quan trọng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá nền kinh tế đất nước. Do sản phẩm xây lắp có kết cấu đa dạng, phức tạp, giá trị kinh tế lớn, hoạt động xây lắp mang tính lưu đ ộng 2
  3. và có phạm vi rộng lớn. Vì vậy, việc hạch toán và quản lý chi phí sản xuất cũng rất phức tạp và đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Một trong những chi phí quan trọng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm đó là nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ những vấn đề trên cùngvới quá trình thực tập tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đ ã chọn cho mình đề tài báo cáo “Công tác kế toán nguyên vật liệu” tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV để nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến quá tình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.Với những nội dung sau: Phần I: Những vấn đề chung và công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV. Phần II: Phương pháp hạch toán kế toán Nguyên Vật Liệu tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV. Phần III: Kết luận . Để ho àn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, thời gian qua dù nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, các anh chị trong phòng tài chính kế toán cũng như các phòng ban khác trong đơn vị và đặc biệt là cô giáo bộ môn Nguyễn Thị Vân đ ã giúp đỡ hướng dẫn tạo điều kiện cho em vận dụng những kiến thức đã được học ở trường vào thực tế. Tuy nhiên với lượng kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình viết báo cáo và phân tích em không tránh khỏi những thiếu sót cũng như sự lệch lạc khi nhìn nhận mọi vấn đề. Vậy em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như các cô chú, anh chị tạo điều kiện để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn ! 3
  4. Phần I những vấn đề chung và công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp XLĐ & KDDV -----------&&&----------- Xí nghiệp XLĐ&KDDV là một đơn vị xây lắp chuyên ngành thuộc CTy Xây Lắp Điện 4. Có trụ sở chính nằm ở phía Bắc thủ đô Hà Nội. Đây là khu CN trọng điểm nằm trên quốc lộ 3, là một trong những địa điểm chủ chốt của ngành công nghiệp thủ đô cũng như của cả nước Địa chỉ giao dịch: Khối 1 thị trấn Đông Anh-Hà Nội. Điện thoại: 048832837. Fax: 048835728 A-đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp I. Quá trình hình thành và phát triển - Chức năng - Nhiệm vụ của xí nghiệp. Xí nghiệp XLĐ&KDDV tiền thân là công trường xây dựng xưởng Bê tông ly tâm được thành lập ngày 3/2/1986. Với nhiệm vụ xây dựng xưởng sản xuất cột bê tông ly tâm và các cấu kiện bê tông nhằm phục vụ cho các công trình điện của Cty Xây Lắp Điện 4. Đến tháng 3/1988 xí nghiệp Bê tông ra đời với nhiệm vụ chính là sản xuất các cấu kiện và cột bê tông cho các công trình xây dựng đường dây và trạm. Cuối tháng 3/1989 cây cột đầu tiên đ ã xuất xưởng, đây là điểm mốc đánh dấu cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp. Đồng thời cùng lúc đó ngày 1/4/1989 Bộ năng lượng (nay là Tổng công ty Điện lực Việt Nam) đã chính thức công nhận và cho phép xí nghiệp đi vào ho ạt động. Trong quá trình sản xuất, trước nhu cầu xây d ựng các công trình điện ngày càng tăng của mạng lưới điện quốc gia, xí nghiệp có thêm nhiệm vụ xây 4
  5. lắp đ ường dây và trạm điện . Kể từ đó đã trở thành nhiệm vụ chính của đ ơn vị. Cũng từ đây xí nghiệp đổi tên thành xí nghiệp Bê tông ly tâm và xây dựng điện. Tháng 8/1989Cty Xây lắp Điện 4 đ ã quyết định phân cấp quản lý giao vốn và quyền sử dụng vốn cho xí nghiệp hạch toán độc lập với tổng giá trị là 445.000.000 đ. Trong đó :Vốn lưu động: 100.000.000 đ Vốn cố định: 345.000.000 đ Ngoài ra Cty còn cho phép xí nghiệp ký kết hợp đồng ngoài nhiệm vụ Cty giao, xây lắp các công trình đường dây và cột vi ba số. Xí nghiệp đảm nhận xây dựng hàng loạt công trình đường dây tải điện ,các trạm biến thế quan trọng phục vụ quá trình CNH - HĐH đ ất nước đưa điện lưới quốc gia đến các vùng đất xa xôi của Tổ quốc. Trong những năm qua xí nghiệp đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trong ngành xây lắp. Xí nghiệp đã trực tiếp thi công các công trình điện lưới quốc gia như ĐZ 220 KV Hoà Bình- Ninh Bình, ĐZ 220 KV Quy Nhơn- Plâycu, Phả Lại- Quảng Ninh, ĐZ 110 KV Đồng Mỏ- Lạng Sơn, Tuần Giáo - Điện Biên, ĐZ 35 KV Mộc Châu-Sầm N ưa cung cấp lưới điện cho nước bạn Lào...và các trạm 220 KV Y ên Phụ- Trần H ưng Đạo, trạm 220 KV Ninh Bình, Trạm 220 KV Hoành Bồ Quảng Ninh...ĐZ 500 KV Bắc Nam. Hiện nay xí nghiệp đang tham gia thi công các công trình điện ở phía Nam của Tổ quốc như các trạm 110 KV ở Vũng Liêm, Tây Ninh, ĐZ Trị An-Tân Hoà... và các cột Viba số Tà Zôn, Hà Tĩnh. V à đặc biệt hiện nay xí nghiệp đang thi công công trình ĐZ500 KV Phú Lâm- Plâycu, các công trình ĐZ và trạm Nam Sài Gòn hai...ngoài ra xí nghiệp còn tổ chức sản xuất cột bê tông ly tâm và các cấu kiện, gia công cột thép cho các đường dây cao thế. Xí nghiệp đang từng bước khẳng định mình để tồn tại và không ngừng phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh và vững chắc theo nhịp đập của nền kinh tế thị trường. Để thấy rõ sự tiến bộ vượt bậc đó của xí nghiệp khi so sánh một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của xí nghiệp qua bảng sau: 5
  6. So sánh 2002 – 2001 2003 –2002 Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỉ trọng Tuyệt đối % Tổng sản 15.432.000 21.103.000 32.000.100 136,7 5.671.000 151,6 10.879.100 lượng Tổng doanh 15.122.000 20.432.000 30.263.000 135,1 5.310.000 148,1 9.831.000 thu Nộp ngân 648.000 720.000 914.000 111,1 72.000 126,9 194.000 sách Lợi nhuận 783.000 927.000 1.733.000 124,1 189.000 186,9 806.000 Tổng số 306 312 336 101,9 6 107,6 24 CBCNV(ng) Thu nhập 8200 10.011 11.320 122,0 1.810 113,0 1.309 BQ/ng Qua bảng trên cho ta thấy năm 2002 so với năm 2001 và năm 2003 so với năm 2002 các chỉ tiêu tăng lên rõ rệt. Cụ thể: Doanh thu năm 2002 tăng 5.310.000 tương đương với 35,1% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 48,1% tương ứng với số tiền là 9.831.000.000. Tổng sản lượng năm 2002 tăng 36,7% tương ứng với 5.671.000.000 so với năm 2001 và năm 2003 tăng 51,6% tương ứng với 10.879.000.000 so với năm 2002. Nộp ngân sách năm 2002 tăng 11,1% tương ứng với 72.000.000 so với năm 2001 và năm 2003 tăng 26,9% tương đương với 194.000.000so với năm 2002. Lợi nhuận năm 2002 tăng 24,1% tương đương 189.000.000 so với năm 2001 và năm 2003 tăng 86,9% tương đương 806.000.000 so với năm 2002. Qua so sánh trên ta thấy nhờ có đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng, mở rộng ngành nghề kinh doanh đã làm cho giá trị sản lượng tăng, lợi nhuận tăng, nộp ngân sách tăng. Điều đó chứng tỏ đường lối đầu tư của xí nghiệp là đúng đắn, năng xuất lao động được tăng lên d ẫn đến doang thu tăng và thu nhập bình 6
  7. quân của người lao động từ đó cũng tăng theo. Trên thực tế đội ngũ công nhân sản xuất hầu hết là công nhân lành nghề được đào tạo từ các trường cao đẳng đại học, các trường trung cấp...là những lao động cần cù sáng tạo có tinh thần trách nhiệm cao. Đối với lao động gián tiếp được bổ trí vào những vị trí thích hợp phát huy được khả năng của mình đã góp phần đã góp phần vào công cuộc phát triển của xí nghiệp. Từ một xí nghiệp mới đ ược tách ra hoạt động hạch toán độc lập. Sau 10 năm hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển cùng với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, xí nghiệp đã kết nối được với nhịp bước của nền kinh tế thị trường đang chuyển sang giai đoạn mới, các doanh nghiệp nhà nước gặp những khó khăn, nhưng đây là cơ hội và thử thách để cho các doanh nghiệp có khả năng tự khẳng định mình để tồn tại, phát triển. Xí nghiệp đã phấn đấu hoạt động sản xuất tiết kiệm chi phí trong sản xuất , hạ giá thành của sản phẩm kết hợp với đổi mới máy móc thiết bị và kiện toàn bộ máy quản lý. Đây là điểm tựa vững chắc tạo chữ tín cho xí nghiệp đứng vững trên thị trường và đạt được những thành quả như hiện nay. Sau một thời gian hoạt động có hiệu quả để thuận lợi cho công tác quản lý Xí nghiệp Bê Tông Ly Tâm và Xây dựng điện đ ã được đổi tên theo quyết định số 268/QD-HĐQT ngày 30/7/2003 của HĐQT Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam thành Xí nghiệp XLĐ&KDDV. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp XLĐ&KDDV. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý . Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như quy mô, xí nghiệp đã tổ chức bộ máy quản lý một cấp. Giám đốc đứng đầu lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến các Đội, Xưởng. Giúp việc cho giám đốc là các PGĐ và các phòng ban chức năng. Xí nghiệp đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp với nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các 7
  8. phòng ban đ ã đáp ứng được nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất xây lắp của xí nghiệp giao. Bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp XLĐ&KDDV đ ược mô hình hoá bằng sơ đồ sau: Mô hình tổ chức quản lý tại Xí nghiệp ---Xí nghiệp XLĐ&KDDV --- Ban giám đốc Phòng tổ Phòng Phòng kỹ Phòng tài chức hành kinh tế thuật an chính kế chính vật tư toàn toán. Xưởng bê Đội xây đội xây Đội xe cơ lắp trạm lắp đường giới vận tông cơ dây tải khí mạ Đứng đầu là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt thay mặt xí nghiệp chịu trách nhiệm pháp lý đối với nhà nước và công ty về mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp . Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho GĐ trong việc sắp xếp bổ trí cán bộ quản lý ở các Phòng ban, các Đội, Xưởng, chịu trách nhiệm đảm nhận công việc về ký kết hợp đồng lao động và các chế độ chính sách cho xí nghiệp cũng như cán bộ công nhân viên. Lập kế hoạch khoán nhân công cho từng Đội theo hạnh mục công trình... Phòng kinh tế vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất , lập dự toán các công trình xây lắp tổ chức đầu mối đi đấu thầu các công trình, quản lý công tác thu mua cung ứng vật tư thực hiện đối chiếu quyết toán vật tư theo kế hoạch công trình. 8
  9. Phòng k ỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm kiểm tra đề an thiết kế sản xuất và thi công xây lắp hướng dẫn thực hiện quy trình sản xuất - thi công đúng thiết kế kỹ thuật đảm bảo chất lượng đúng tiến độ an toàn lao động ; sử lý thay đổi thiết kế trong điều kiện cho phép. Thường xuyên có kế hoạch đôn đốc và tổ chức hướng dẫn an toàn lao động cho công nhân viên trong xí nghiệp. Phòng tài chính k ế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ về mặt tài chính kế toán và thống kê trong toàn xí nghiệp. Có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán vừa lập kế hoạch động viên các nguồn vốn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất đúng tiến độ, thanh toán và kiểm tra tình hình thanh toán với ngân hàng, nhà nước khách hàng và cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Bộ máy tổ chức của xí nghiệp được chia ra thành 2 nhóm sản xuất: sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ được mô hình hoá bằng sơ đ ồ sau: BAN GIáM Đốc Xưởng bê Đội xây đội xây Đội xe cơ lắp trạm lắp đường giới vận tông cơ dây tải khí mạ Tổ mạ Tổ bê Tổ cơ Tổ Tổ Tổ Tổ tông khí 1 2 1 2 Đối với sản xuất chính Việc tổ chức sản xuất được chia thành các Đội xây lắp, dưới các Đội chia thành các tổ sản xuất. Các Đội được tổ chức lưu động và tuỳ thuộc vào yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ m à biên chế của các Đội cũng có sự thay đổi. Mỗi Đội 9
  10. được giao nhiệm vụ thi công một công trình hay một hạng mục công trình xây lắp độc lập. Điều này thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp. Hiện nay công việc sản xuất kinh doanh chính được thực hiện bởi các Đội cụ thể sau: Đội xây lắp trạm Đôị xây lắp đường dây 1, 2, 3, 4. Cơ cấu của các Đội sản xuất chính được chia thành 2 tổ với tổng số công nhân là 124 người. Ngoài ra còn có Đ ội xe cơ giới vận tải đ ược tổ chức thành một bộ phận vừa lái xe vừa sửa chữa. Bộ phận này gồm 18 công nhân. Đối với sản xuất phụ Được tổ chức thành một xưởng sản xuất cột bê tông, cơ khí và mạ nhúng kẽm. Sưởng sản xuất có 105 công nhân và được phân thành 3 tổ: Tổ Bê Tông, Tổ cơ khí và Tổ mạ nhúng. Hiện nay đối với hoạt động xây lắp ngoài phương thức quản lý cơ bản truyền thống, xí nghiệp đang thực hiện phương thức giao khoán cho các đơn vị cơ sở thông qua hợp đồng giao khoán. Các đơn vị nhận khoán có trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thi công. Chủ động cung ứng vật tư máy móc thiết bị…đồng thời phải tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ phản ánh đầy đủ khách quan kịp thời chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ sở phục vụ tốt cho công tác kế toán tại xí nghiệp. 3. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chính của đơn vị. Là sản phẩm xây lắp lên sản phẩm của xí nghiệp mang nặng đặc thù riêng của nghành như: quy mô lớn kết cấu phức tạp, sản phẩm cố định tại nơi sản xuất. Điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm phát sinh đòi hỏi có vốn đầu tư lớn. Bên cạch sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây lắp thì việc tổ chức 10
  11. sản xuất, hạch toán kết quả các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ và được mô hình hoá bằng mô hình sau: Thi công móng, cột tiếp đia Chuẩn bị Vận chuyển lắp dựng Thí mặt bằng cột nghiệm bàn giao Lắp xà, sứ, phụ kiện, dây nèo Kéo dải dây lấy độ võng 4. Trang bị cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Bảng tổng hợp tài sản cố định đến 31/12/2003 Nhóm tài sản Giá trị còn lại STT Nguyên giá Nhà cửa – vật kiến trúc 1 3544873000 1976227000 Máy móc thiết bị động lực 2 852429000 514271000 Máy móc thiết bị công tác 3 1946419000 643185000 Phương tiện vận tải 4 4795170000 357254000 Thiết bị dụng cụ quản lý 5 397873000 80965000 Tài sản cố định khác 6 39894000 3764000 Cộng 11576658000 3575666000 11
  12. Sau 10 năm hoạt động và phát triển cùng với sự nỗ lực không ngừng của ban lành đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp XLĐ&KDDV đã không ngừng lớn mạnh. Cùng với sự phát triển của xí nghiệp cơ sở vật chất kỹ thuật cũng ngày càng được củng cố. Chỉ tính riêng đến nguồn vốn cố định đã lên đến hàng tỷ đồng. Hiện nay xí nghiệp đã trang bị hơn 30 loại máy móc thiết bị các loại: Máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình đường dây và trạm: máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông, máy tời và các phương tiện vận tải khác. Để phục vụ cho các phân Xưởng: gồm có dàn quay li tâm phục vụ cho việc sản xuất cột bê tông li tâm, máy cán loại lớn, nhỏ, máy tiện, máy cắt các loại. Ngoài ra xí nghiệp còn trang bị 13 loại máy - thiết bị - dụng cụ quản lý cộng với hơn 10 phương tiện vận tải truyền dẫn. Bên cạnh đó xí nghiệp đã trang bị phần mềm kế toán EFFECT đây là công cụ đắc lực cho quá trình hạch toán của bộ máy quản lý xí nghiệp . Nó giúp các kế toán viên thực nghiệp vụ kế toán một cách kịp thời - đúng chuẩn mực và chính xác nhất. Nhìn chung trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước như hiện nay xí nghiệp XLĐ&KDDV đang trên đà phát triển, cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác để khẳng định sự tồn tại của mình cùng với sự nỗ lực thúc đẩy sản xuất trong đơn vị, xí nghiệp đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. III. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán áp dụng trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán của xí nghiệp 1. Tổ chức của bộ máy kế toán 12
  13. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, xí nghiệp đ ã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung. Theo hình thức này xí nghiệp tổ chức 1 phòng tài chính kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Phòng TCKT tổ chức thực hiện mọi công việc kế toán đầy đủ và có chất lượng từ khâu sử lý các chứng từ nhập xuất vật tư ban đầu đến khâu cuối là tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán, tài chính. Tại các đơn vị cơ sở thường đi theo các công trình xây dựng chỉ có 1 nhân viên kinh tế ở Đội tiến hành hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công trường, tiến hành thu thập, kiểm tra chứng từ thực hiện sử lý sơ bộ chứng từ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Đội. Định kỳ gửi toàn bộ chứng từ đã thu thập kiểm tra, xử lý về phòng TCKT của doanh nghiệp Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV Kế Toán Trưởng Kế Kế Kế Phó Kế Thủ toán toán toán phòng quỹ toán vốn thanh thành KT vật bằng toán phẩm kiêm tư tiền và và KT TSCĐ tiền thuế tiêu tổng Nhân viên KT ở các đội * Chức năng nhiệm vụ các cán bộ phòng TCKT Kế toán trưởng: Giúp GĐ chỉ đoại tổ chức hướng đẫn và kiểm tra to àn bộ công tác kế toán, điều hành các công việc chung trong phòng kế toán, theo 13
  14. dõi tổng hợp các thông tin kinh tế, lập báo cáo quyết toán tài chính gửi lên công ty. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Hàng quý có trách nhiệm kiểm tra số liệu của các bộ phận khác chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ kế toán và lập báo cáo của xí nghiệp. Kế toán vật tư TSCĐ: Có nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ kế toán tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, theo dõi việc mua sắp TSCĐ. Mặt khác tính giá trị vốn nguyên vật liệu xuất kho. Phân bổ CCDC và khấu hao cho các đối tượng sử dụng. Ngoài ra còn lập báo cáo nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý của xí nghiệp . Kế toán vốn bằng tiền, tiền lương : Căn cứ vào các bản chấm công, các hợp đồng giao khoán ở các đơn vị cơ sở gửi lên tiến hành tính lương cho từng người. Theo dõi tài khoản tiền mặt, tiền gửi. Cuối kỳ tổng hợp các số liệu về tiền lương lên tờ khai chi tiết để lập bảng phân bổ số 1 chuyển lên cho kế toán tổng hợp. Kế toán thanh toán và thành phẩm tiêu thụ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả và mở sổ chi tiết theo dõi các khoản tạm ứng của các Đội và tình hình tiêu thụ sản phẩm. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý hợp lệ tiến hành xuất nhập quỹ tiền mặt và ghi vào sổ quỹ. Song song với quy định cụ thể về phạm vi trách nhiệm của từng thành viên trong phòng. Kế toán trưởng còn quy đ ịnh rõ các loại chứng từ sổ sách được lưu giữ, trình tự và thời gian hoàn thành phần việc của từng nhân viên. Các bộ phận luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để ho àn thành nhiệm vụ. 14
  15. 1. Hình thức kế toán sử dụng Mặc dù là một xí nghiệp có quy mô vừa nhưng khối lượng công việc ở phòng TCKT tập trung khá lớn, trình độ kế toán viên tương đối đồng đều và theo yêu cầu quản lý của Công Ty xây lắp điện 4 xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ. Sơ đồ: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Bảng kê Sổ- thẻ KT NKCT Bảng phân chi tiết bổ Bảng tổng Sổ Cái hợp Chi tiết Báo cáo tài chính 15
  16. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Giải thích sơ đồ: Nội dung: Trong hình thức NKCT đ ược đánh số từ 1-10. Căn cứ vào NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi tiết, bảng kê. NKCT được mở theo từng tháng. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu , trực tiếp ghi vào các NKCT hoặc các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào Sổ cái. Lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phần mềm kế toán thì trình tự ghi sổ có đôi chút khác biệt. Hầu hết các sổ kế toán đều được ghi hàng ngày vì khi các chứng từ được nhập vào thì máy sẽ tự động ghi vào các sổ có liên quan. Hiện nay xí nghiệp đã mua thông tin xử lý trên máy tính, xí nghiệp ứng dụng phần mềm EFFECT vào công tác kế toán theo quy mô và đặc thù riêng của mình. Quy trình này được thực hiện như sau. Sơ đồ:trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT khi áp dụng phần mềm kế toán effect. Ghi thẳng vào Chứng từ sổ chi gốc tiết,NKCT,bản chuyển Bút toán kết Máy vi Tổng hợp số tính 16 liệu từ NKCT ghi sổ cái,Bảng tổng Mỗi Nội dung đối
  17. Thông tin đầu vào: Hàng ngày ho ặc định kỳ kế toán căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các chứng từ gốc cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng đối tượng đã được mã hoá, cài đặt trong phần mềm như: hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, danh mục vật tư, danh mục khách hàng đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi nhập chứng từ gốc máy sẽ tự động ghi vào các sổ chi tiết liên quan, bảng kê, bảng phân bổ, ghi Thẳng vào NKCT theo đúng chương trình cài đặt và tự động tổng hợp số liệu trên các NKCT để ghi vào Sổ cái các tài khoản liên quan. Chương trình này chỉ tự động thực hiện các toán tử đơn giản như: cộng trừ, khi xác định các số phát sinh, số dư trên tài khoản. Đối với các nghiệp vụ kết chuyển cần thiết, khi đó người sử dụng chọn bút toán kết chuyển đúng, máy sẽ tự động kết chuyển toàn bộ giá trị Dư Nợ (Dư Có) hiện thời của TK được kết chuyển sang bên Nợ (Có) của TK kết chuyển. Thông tin đầu ra: Kế toán có thể in ra bất kỳ lúc nào các sổ chi tiết, bảng kê, b ảng phân bổ, NKCT, sổ cái TK theo phương pháp “xâu lọc” sau kế toán sử dụng bút toán kết chuyển tự động. Theo chương trình này thì máy tự động thực hiện 2 bộ phận kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Mặt khác các báo cáo kế toán, mẫu sổ kế toán theo hình thức NKCT mà xí nghiệp đang áp dụng đ ã được mã hoá và ghi theo 17
  18. đúng nguyên tắc ghi sổ. Ngoài ra, xí nghiệp còn có thể in ra các loại bảng biểu khác theo yêu cầu quản trị. IV. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình hoạt động và hạch toán của xí nghiệp . Xí nghiệp XLĐ&KDDV là đơn vị thành viên của Cty Xây Lắp Điện 4. Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hạch toán kinh doanh độc lập. Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, do đặc thù của ngành thường cóp quy mô lớn, kết cấu phức tạp và nằm d àn trải ở nhiều vùng miền khác nhau, đặc biệt là những công trình được xây dựng ở miền Trung và miền Nam đất nước nên việc cung ứng vật tư gặp nhiều khó khăn cũng như việc luân chuyển chứng từ thường phải hàng tháng, hàng quý mới được chuyển về đến xí nghiệp . Do vậy kế toán phản ánh không kịp thời được chi phí và giá thành SP tại thời điểm lập báo cáo, hơn nữa lại làm cho công việc dồn vào một thời điểm gây khó khăn cho công tác kế toán gây nhầm lẫn trong công tác hạch toán. Để khắc phục tình trạng đó xí nghiệp đã đ ưa công nghệ thông tin vào việc quản lý, cụ thể là xí nghiệp đã trang bị phần mềm kế toán EFECT vào công tác kế toán với quy mô và đặc thù riêng. Đây là công cụ phục vụ đắc lực cho quá trình hạch toán của bộ máy quản lý của xí nghiệp . Giúp cho công việc của các 18
  19. kế toán được giảm tải, thực hiện nghiệp vụ kế toán một cách chính xác và đúng chuẩn mực kế toán. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như việc thực hiện các chế độ tài chính của nhà nước. Xí nghiệp thực hiện quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Xí nghiệp sử dụng hầu hết các TK trong hệ thồng TK kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐsố 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/19995 của BTC. Đồng thời xí nghiệp xây dựng hệ thống sổ sách theo chế độ biểu mẫu do nhà nước ban hành theo QĐ số 1864/198/QĐ-BTC ngày 14/3/1998 của BTC về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho ngành xây lắp. B- các phần hành kế toán tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV. Đối với các do anh ng hiệp, kế toán được coi là công cụ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế - tài chính; điều h ành hoạt động sản xuất; kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tại xí nghiệp XLĐ&KDDV các nhiệm vụ trên chủ yếu đ ược thực hiện qua các quá trình hạch toán theo từng chuyên mục sau: I. K ế toán vốn bằng tiền 1. Nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của xí nghiệp Trong công tác quản lý vốn bằng tiền xí nghiệp thống nhất hạch toán một loại tiền (Việt Nam đồng). Tài sản là ngoại tệ thì phải tính theo giá hạch toán , cuối kỳ kinh doanh quy đổi ra tiền VN theo tỉ giá của NHNT Việt Nam công bổ. Theo dõi gốc ngoại tệ trên TK 007. Nếu tỉ giá thực tế giữa các thời điểm có chênh lệch thì phần chênh lệch đó được phản ánh trên TK 711 và TK 811. Xí nghiệp không hạch toán tài sản vốn bằng tiền là vàng bạc đá quý 19
  20. 2. Chứng từ - trình tự luân chuyển chứng từ a. Đối với kế toán tiền mặt: Kế toán tiền mặt sử dụng các chứng từ, sổ sách kế toán sau: Phiếu thu: Mẫu số 02 – TT/BB Phiếu chi: Mẫu số 01 – TT/BB Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 07A- TT/BB và mẫu số 07B-TT/BB Giấy đề nghị tạm ứng, chứng từ về chi phí. Giấy thanh toán tạm ứng. Sổ quỹ tiền mặt, sổ quỹ kiêm báo cáo quý. Sổ kế toán tổng hợp. Toàn bộ chứng từ kế toán được luân chuyển để ghi vào các sổ sách kế toán theo trình tự sau : Căn cứ vào từng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập phiếu thu, chi tiền trong quý. Cuối ngày hoặc định kỳ (3-5 ngày) thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, lập sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để cho kế toán ghi sổ. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ (có kèm theo chứng từ gốc) do thủ quỹ chuyển đến, kế toán tiền mặt phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp, của chứng từ thu chi tiền mặt, kiểm tra việc ghi chép trên sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ nếu có sai sót, nhầm lẫn phải sửa chữa kịp thời, hoàn thành nốt sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ (phần tài khoản đối ứng). Định kỳ căn cứ vào báo cáo quỹ (sau khi đã kiểm tra chính xác) phần thu ghi vào bản kê số 1, phần chi ghi vàoNKCT số 1. 3. Tài khoản sử dụng - nội dung kết cấu. Tài khoản sử dụng cho hạch toán tiền mặt, tiền gửi TK 111: Tiền mặt. Tài khoản tiền mặt được xí nghiệp chi tiến hành thành 2 khoản cấp 2 theo hệ thống Tài khoản KTDN. TK 111.1 : Tiền Việt Nam. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0