Luận văn: Công tác kế toán tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
lượt xem 5
download
.Lời giới thiệu hân dân ta có câu “Học đi đôi với hành” điều này có nghĩa là học lý thuyết phải gắn với thực tế. Học lý thuyết là quan trọng nhưng những lý thuyết đó vận dụng vào thực tế cuộc sống lại càng quan trọng hơn. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là điều rất quan trọng đối với mỗi sinh viên năm cuối của trường Đại học nói riêng và sinh viên của tất cả các trường đại học trên cả nước nói chung trước khi tốt nghiệp. Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Công tác kế toán tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng
- Luận văn Công tác kế toán tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 1
- Lời giới thiệu N hân dân ta có câu “Học đi đôi với hành” điều này có nghĩa là học lý thuyết phải gắn với thực tế. Học lý thuyết là quan trọng nhưng những lý thuyết đó vận dụng vào thực tế cuộc sống lại càng q uan trọng hơn. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là điều rất quan trọng đối với mỗi sinh viên năm cuối của trường Đại học nói riêng và sinh viên của tất cả các trường đại học trên cả nước nói chung trước khi tốt nghiệp. Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên củng cố nâng cao kiến thức đ ã học được ở trường và quan trọng hơn nữa là vận dụng kiến thức đã học đ ược vào thực tế như thế nào. Là một sinh viên năm cuối cũng như các sinh viên khác, em được các thầy cô của trong khoa Kế toán cùng Ban lãnh đạo nhà trường giúp đ ỡ tạo điều kiện để em được đi thực tập củng cố kiến thức. Trong thời gian thực tập tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng, em đã được tiếp xúc với nhiều vấn đề thực tế trong sản xuất kinh doanh. Báo cáo thực tập giai đoạn I là kết quả bước đầu của em về thực tiễn, báo cáo này gồm 2 phần: Phần I- Giới thiệu chung về Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Phần II- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 2
- Phần I Giới thiệu chung về Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 1. Sự ra đời, phát triển và nhiệm vụ của công ty . 1.1.Sự ra đời và phát triển. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là m ột doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, có trụ sở đóng tại Km6, đường G iải Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố H à Nội. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là m ột đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh mặt hàng xi măng. Để phù hợp với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới và đ áp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, ngày 12 tháng 02 năm 1993, Bộ xây dựng ra quyết định số 023A/QĐ- BXD thành lập Xí nghiệp vật tư xi măng trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt N am nay là Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Ngày 30 tháng 09 năm 1993, Bộ xây dựng ra quyết định số 445/BXD - TCLD đổi tên xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng thành Công ty vật tư kỹ thuật xi măng trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xi măng V iệt Nam. Theo quyết định này Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh xi măng và một số vật liệu xây d ựng khác. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: - Q uản lý nguồn vốn góp vào xí nghiệp liên doanh (Đà Nẵng,Quy N hơn, Quảng Ninh, Bình Đ ịnh). - Là đầu mối tham gia liên doanh liên kết với các địa phương, các ngành nghề xây dựng, các trạm nghiền theo chủ trương của liên hiệp. - Tổ chức bán lẻ xi măng trên địa bàn thành phố H à Nội. - Là lực lượng tăng cường xi măng khi cần thiết trên đ ịa bàn miền Bắc (từ Vinh trở ra). Ngày 01 tháng 07 năm 1995, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được chính thức thành lập theo quyết định số 833/TCT - H ĐQT ngày 10 tháng 07 năm 1995. Nhiệm vụ được giao bổ xung là phân phối xi măng trên địa bàn Hà Nội với hình thức kinh doanh làm Tổng đại lý xi măng 3
- cho hai công ty là: Công ty xi măng Hoàng Thạch và Công ty xi măng Bỉm Sơn. Cơ sở vật chất, lao động, lực lượng vật chất tiếp nhận toàn bộ hai chi nhánh là chi nhánh xi măng Hoàng Thạch và chi nhánh xi măng Bỉm Sơn trên thị trường H à Nội. Ngày 06 tháng 01 năm 1998 theo quyết định số 606/XMVN- HĐQT chuyển giao nhiệm vụ, tài sản và lực lượng cán bộ công nhân của hai chi nhánh Công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Tây và tại Ho à Bình cho Công ty vật tư kỹ thuật xi măng quản lý và đã đổi tên thành: - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây. - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hoà Bình. Ngày 01 tháng 04 năm 2000 Tổng Công ty xi măng Việt Nam quyết đ ịnh sáp nhập chi nhánh phía Bắc vào Công ty vật tư kỹ thuật xi măng q uản lý. Như vậy thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty không chỉ giới hạn ở thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Tây Bắc mà được mở rộng ra toàn miền Bắc. Phương thức kinh doanh chủ yếu của Công ty cũng được chuyển từ p hương thức Tổng đại lý sang phương thức “mua đứt bán đoạn”. Địa b àn ho ạt động của Công ty được mở rộng hầu hết các tỉnh phía Bắc V iệt Nam đó là: Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu,V ĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái,Thái Nguyên, Lao Cai, Bắc Cạn, Cao Bằng. 1 .2. Nhiệm vụ của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng . Trong công cuộc đổi mới, để tồn tại và phát triển,Tổng công ty xi măng Việt Nam có quyết định số 606/XMVN- HĐQT trao cho Công ty vật tư kỹ thuật xi măng nhiệm vụ: - Thực hiện mua xi măng của các nhà máy (như xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, H ải Phòng..) theo đúng kế hoạch, tiến độ và những hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng có hiệu quả tại các địa bàn H à Nội, H à Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu và sau ngày 01 tháng 04 năm 2000 tiếp nhận và mở rộng thị trường khu vực: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai, Thái Nguyên theo đúng kế hoạch được giao. Tổ chức hệ thống bán buôn, bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội và bình ổn giá xi măng trên thị trường. - Tổ chức tốt công tác tiếp thị, nắm bắt nhu cầu thị trường tiêu thụ x i măng trên đ ịa bàn được giao phụ trách, lập kế hoạch nguồn hàng theo đúng nhu cầu thực tế. 4
- - Tổ chức tốt hệ thống kho tàng bến bãi, đảm bảo đủ lượng hàng dự trữ, hợp lý, đặc biệt là mùa xây dựng (vào khoảng tháng 9,10,11,12). - Tổ chức và quản lý lực lượng, phương tiện vận tải, bốc xếp của đ ơn vị. Khai thác và sử dụng hiệu quả, hợp lý các lực lượng vận tải khác trong xã hội để đưa xi măng đến ga, cảng, đầu mối giao thông, các kho, các cửa hàng, đến chân các công trình xây dựng mà Công ty đ ược giao quản lý. - Tận dụng cơ sở vật chất, lao động của đơn vị để tổ chức các dịch vụ kinh doanh, cung cấp vật liệu cho các nhà máy xi măng, các đại lý tiêu thụ một số mặt hàng xi măng, vật tư, vật liệu xây dựng. V ới nhiệm vụ được giao, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng có rất nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển, bởi vì Công ty có thị trường hoạt động rộng lớn, đông dân cư với nhu cầu tiêu thụ xi măng ngày càng cao và người tiêu dùng khá am hiểu thị trường. Bên cạnh những thuận lợi thì những khó khăn đang là vấn đề lớn mà toàn thể cán bộ Công ty ngày đêm chăn chở tìm hướng đi cho sự tồn tại và phát triển của m ình. Đó là một mặt Công ty hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận, một mặt tham gia bình ổ n giá xi măng trên thị trường- một thị trường đầy sự biến động và có sự cạnh tranh rất gay gắt từ các sản p hẩm xi măng liên doanh và sắp tới là xi măng các nước trong khu vực ASEAN. Tuy vậy, trên bước đường phát triển của mình, vị trí - tầm q uan trọng của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng ngày càng được nâng cao. 2 . Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình quản lý trực tuyến - chức năng. Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động quản lý, kinh doanh của Công ty. Bên cạnh có hai phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh & Phó giám đốc kỹ thuật và một Kế toán trưỏng giúp giám đốc trong quản lý và kinh doanh. Các phòng ban, xi nghiệp làm chức năng tham mưu cho giám đốc theo từng lĩnh vực đ ược phân công. Mô hình quản lý của Công ty có thể theo sơ đồ sau: Nguồn: Phòng tổ chức lao động. 5
- Giám c K toán tr ng Phó giám c k thu t Phó giám c kinh doanh 6 Phòng Các Phòng Phòng Vn Phòng Phòng Xí Phòng Phòng qu n chi k qu n t k nghi p iu K phòng lý tiêu nhánh ho ch lý th ch c thu t v nt i & Toán th tr ng lao ut qu n ng lý kho Các trung i xe X ng Tr m Kho tâm v nt i sa ch a Các ca hàng
- Các phòng ban có các chức năng, nhiệm vụ sau đây: Ban giám đốc: Giám đốc: Là người đứng đầu công ty do Hội đồng quản trị của Tổng công ty bổ nhiệm, kỷ luật, khen thưởng theo đúng đề nghị của Tổng giám đốc. G iám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: - Phụ trách nghiệp vụ kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh. - Phụ trách Hợp đồng kinh tế, thanh lý Hợp đồng kinh tế, kiểm tra và kiện to àn hàng hoá vật tư. - Phụ trách công tác nội chính thanh tra. Phó giám đốc kỹ thuật: - Phụ trách công tác vận tải. - Làm công tác định mức trong khâu vận tải và trong từng cửa hàng. - Q uản lý chất lượng sản phẩm, kỹ thuật giao nhận, bốc xếp, lưu kho. - Phụ trách công tác đào tạo, cải tiến sáng kiến kỹ thuật và công tác sửa chữa lớn. Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức công tác kế toán thống kê, tài chính của công ty theo chế độ kế toán Việt Nam và pháp lệnh thống kê Việt N am. Các Phó giám đốc, Kế toán trưởng do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sau khi được Hội đồng quản trị chấp thuận. Các phòng ban: 7
- Văn phòng: - V ăn thư, lưu trữ, quản lý các con dấu. - Công tác quản trị, mua sắm văn phòng phẩm, in ấn. - Công tác tạp vụ, y tế. - Công tác thi đua, tuyên truyền. - Công tác giao dịch, đối ngoại. - Bảo vệ an ninh chính trị, tài sản của công ty, phòng cháy chữa cháy. Phòng quản lý tiêu thụ: - Tổ chức, quản lý điều hành các trung tâm, các đại lý các cửa hàng bán lẻ xi măng hoạt động theo đúng quy chế của Tổng Công ty xi măng Việt Nam và pháp luật của nhà nước. - H ướng dẫn, giám sát các cửa hàng vè mặt nghiệp vụ kinh doanh và việc ký kết hợp đồng đã ký với công ty. - K iểm tra nguồn hàng xi măng cung cấp cho các đại lý, quy chế b án hàng, giá cả của từng thời kỳ theo quy định của công ty ban hành. - K iểm tra về an toàn, vệ sinh, quy cách bảo quản chất lượng xi măng của từng cửa hàng. - K iểm tra sổ sách, hoá đơn chứng từ của từng cửa hàng xuất và sử lý các vi phạm . Phòng quản lý thị trường: - G iúp giám đốc nắm bắt được nhu cầu xi măng trên thị trường. - Theo dõi tình hình biến động về giá cả mặt hàng xi măng. - K iểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế trong kinh doanh tiêu thụ xi măng. Phòng kế hoạch: - X ây dựng kế hoạch, giao kế hoạch cho từng phòng ban. - Lập dự thảo Hợp đồng kinh tế mua, bán xi măng, hợp đồng thuê kho, dự trữ xi măng, thuê phương tiện vận tải và vận chuyển xi măng. - X ây dựng chi phí bán hàng. Phòng tổ chức lao đ ộng: - Phụ trách công tác đào tạo. - Phụ trách tuyển dụng nhân sự. 8
- - G iải quyết chế độ chính sách của Nhà nước cho người lao động. - Phụ trách công tác thi đua khen thưởng. - Phụ trách thanh tra, pháp chế. Phòng kỹ thuật đầu tư: - Thực hiện các dự án, Hợp đồng kinh tế. - Phụ trách công tác sửa chữa lớn. Phòng điều độ và quản lý kho: - X ây dựng mạng lưới và quản lý kho. - Đ ảm bảo nhập, xuất xi măng được đầy đủ liên tục. - X ây dựng định mức dự trữ, đảm bảo dự trữ hợp lý. - Thực hiện chế độ báo cáo số liệu chính xác kịp thời. Phòng kế toán - tài chính: - X ây dựng giá, phí lưu thông, kế hoạch tài chíng. - Chỉ đạo lập chứng từ ban đầu và lập sổ sách hạch toán theo đúng q uy định của Nhà nước. - Q uản lý vốn, tiền hàng và sử dụng vốn có hiệu quả. - Chỉ đạo về công nợ và thu hồi công nợ, tránh tình trạng bị chiếm d ụng vốn. - G iám sát các chứng từ, chỉ tiêu, đảm bảo đúng chế độ của nhà nước. - Thực hiện công tác kế toán tài chính, không bị gián đoạn kinh doanh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. - Phối hợp với các phòng ban để xây dựng dự thảo Hợp đồng kinh tế về mưua bán, vận chuyển bốc xếp xi măng. - Thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ kế toán của nhà nước. Nắm bắt và áp d ụng kịp thời các chế độ, chính sách về kế toán của Nhà nước. Xí nghiệp vận tải: - Thực hiện tiệp nhận xi măng từ trạm giao nhận của các công ty sản xuất xi măng tại cảng, tại ga, tại các đầu mối về các kho dự trữ, cửa hàng, đại lý hoặc đến tận chân công trình khi có yêu cầu. Đặc điểm về lao động và tiền lương của Công ty. 3. 9
- Cơ cấu lao động của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tính đ ến 9 tháng đầu năm 2001 như sau: - K hối tiêu thụ là 709 người. - K hối vận tải là 220 người. Tổng quỹ lương của Công ty là 9 141 830 327 VND. Tiền lương bình quân là 1 096 932 VND/ người/ tháng. Trong đó: - Lương b ình quân khối kinh doanh xi măng (716 người) là 1184032 VND/ người/ tháng. - Lương bình quân xí nghiệp vận tải (210 người) là 799962 VND/người/ tháng. 4 . Đ ặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty. 4.1. Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn. * Tình hình vốn kinh doanh của Công ty. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được tạo ra từ hai nguồn, đó là do NSNN cấp và do Công ty tự bổ xung. Vốn kinh doanh do Nhà nước cấp vào đ ầu năm, còn nguồn vốn tự bổ xung được tạo ra từ hoạt động kinh doanh xi măng là chủ yếu, số còn lại là hoạt động vận chuyển thuê, cho thuê kho, các hoạt động dự án...Trong những năm gần đây, vốn kinh doanh của Công ty đã tăng lên đáng kể và được thể hiện qua b ảng sau: Tình hình vốn và cơ cấu vốn của Công ty năm 2000, 2001 như sau: Chỉ tiêu Năm 2000 9 tháng đầu năm 2001 Tiền Tiền % % I- Tổng vốn 119677706384 100 133931729599 100 - Vốn cố định 28276803294 24 26319107006 20 - Vốn lưu động 91400903090 76 107612622593 80 II - Cơ cấu vốn 119677706384 100 133931729599 100 - N ợ phải trả 69149252499 58 83457811924 62 - N guồn vốn 50528453885 42 50473917675 38 CSH Nguồn: Phòng tài chính kế toán. Qua bản trên ta thấy tình hình vốn của Công ty trong 9 tháng đầu năm 2001 tăng so với năm trước là +14254023215 VND (hay tăng 10
- +7%). Sự tăng này chủ yếu do vốn lưu động tăng lên (từ 76% lên 80% tổng số vốn), còn vốn cố định giảm (từ 24% xuống còn 20%). Đây là d ấu hiệu rất tốt đối với một doanh nghiệp thương mại như Công ty, nó chứng tỏ số vốn lưu động huy động vào hoạt động kinh doanh của Công ty tăng lên đáng kể, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là rất tốt. Trong cơ cấu vốn, nguồn vốn Nợ phải trả có xu hướng tăng lên (từ 58% lên 62%) và nguồn vốn Chủ sở hữu có xu hướng giảm xuống (42% x uống 38%). Điều này cho thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp giảm nợ, tăng vốn chủ sở hữu để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn. * .Đặc điểm tài sản của Công ty. Tình hình tài sản của Công ty 9 tháng đầu năm 2001 so với cùng kỳ năm trước thể hiện qua bảng sau: Nguồn: Phòng tài chính kế toán. Chỉ tiêu 9 tháng đ ầu năm 2000 9 tháng đầu năm 2001 Số tiền(đ) Số tiền(đ) % % I TSLĐ & ĐTNH 94111075722 78 107612622593 80 - Tiền 57132893985 6249751322 -Phải thu khách hàng 21242296593 22891633170 -Hàng tồn kho 14871110852 21425848758 - TSLĐ khác 864744292 804389343 I TSCĐ & ĐTDH 27682878777 22 26319107006 20 - TSCĐ 26830050578 25184114165 - ĐTTC 525000000 575000000 - XDCB 327828199 559992841 Tổng tài sản 121793954499 100 133931729599 100 Từ kết quả trên cho thấy 9 tháng đầu năm 2001 so với cùng kỳ năm 2000 TSLĐ & ĐTNH tăng lên (từ 78% lên 80%) và TSCĐ & ĐTDH giảm xuống (từ 22% xuống còn 20 %) . Sự tăng của TSLĐ là dấu hiệu rất tốt, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty là hiệu quả. Việc giảm giá trị TSCĐ nhưng sự giảm là không đáng kể. 4 .2. Đặc điểm về thị trường của Công ty. Theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty xi măng Việt Nam, thị trường hoạt động của công ty rất rộng lớn trên toàn miền Bắc với 6 chi nhánh cung ứng xi măng cho thị trường, trong đó: 11
- - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hà Tây: Cung ứng xi măng trên địa b àn tỉnh H à Tây. - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Hoà Bình: Cung ứng xi măng trên các địa bàn tỉnh Hoà Bình,Sơn La, Lai Châu. - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Vĩnh Phúc: Cung ứng xi măng trên địa b àn Vĩnh Phúc. - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Phú Thọ: Cung ứng xi măng trên địa bàn các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Y ên Bái. - Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng tại Thái Nguyên: Cung ứng xi măng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Lào, Bắc Cạn, Cao Bằng. - Chi nhánh Công ty vậtk tư kỹ thuật xi măng tại Lào Cai: Cung ứng xi măng trên địa b àn tỉnh Lào Cai. Trong đó thị trường H à Nội là chính Hà N ội: Có 5 trung tâm là G iáp Nhị, Gia Lâm, Đông Anh, Cầu Giấy, Vĩnh Tuy cung cấp xi măng trên dại b àn thành phố H à Nội. Hà Nội là trung tâm văn hoá chính trị lớn của cả nước với dân số trên 4 triệu người, thu nhập b ình quân đầu người lớn, mức tiêu thụ xi măng đ ược đánh giá là cao nhất trên cả nước. Những năm vừa qua, cùng với đà phát triển của cả nước, H à Nội là một trong những nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước, rất nhiều dự án đã đ ược thực hiện trong những năm qua cho thấy lợi thế hoạt động kinh doanh của công ty là rất lớn, hứa hẹn sự phát triển vượt bậc trong những năm tới. N hư vậy thị trường cung ứng xi măng của Công ty là rất rộng, đó là thuận lợi nhưng cũng là thách thức lớn với Công ty trong những năm tới. Việc chiếm lĩnh thị trường là rất khó, nhưng được thị trường chấp nhận là điều khó hơn, Công ty nên tận dụng cơ hội để thúc đẩy việc tiêu thụ xi măng trên thị trường của mình đã có nhằm mang laị hiệu quả kinh doanh cho Công ty. 4 .3. Đặc điểm về nguồn hàng và cơ cấu sản phẩm của Công ty. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu hiện nay của Công ty là xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn, xi măng H ải Phòng 12
- với các chủng loại rất phong phú và có chất lượng cao, có uy tín trên thị trường như: PC30, PC40. Đây là những nhãn hiệu nổi tiếng trên thị trường Việt Nam. Trước đây khi mới thành lập, công ty chỉ là tổng đại lý cho hai loại x i măng đó là xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn. Sau khi chuyển đổi phương thức kinh doanh công ty được kinh doanh thêm hai m ặt hàng là xi măng Bút Sơn, xi măng H ải Phòng. Với bốn loại mặt hàng xi măng kinh doanh công ty luôn đ ảm bảo nguồn hàng phong phú và chất lượng. Trong các loại xi măng mà công ty kinh doanh, xi măng Hoàng Thạch chiếm tỷ trọng lớn nhất gần 50%, sau đó là xi măng Bỉm Sơn chiếm tỷ trọng 20%, xi măng Bút Sơn chiếm tỷ trọng 25% còn lại x i măng H ải Phòng 5%. Như vậy trong những năm qua xi măng Hoàng Thạch được người tiêu dùng trong cả nước tín nhiệm nhất và thường đ ược sử dụng trong các công trình trọng điểm của cả nước. Chính vì thế công ty rất quan tâm chú trọng kinh doanh mặt hàng này. Như vậy nguồn hàng kinh doanh của công ty rất phong phú, chất lượng luôn đảm bảo ổn định đã có uy tín từ lâu trên thị trường. Đ ây cũng là một lợi thế kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tính đến nay công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã có 9 năm ho ạt động kinh doanh trên thị trường. Với những biến động của thị trường, Công ty đã gặp không ít khó khăn trên con đường phát triển để tự tạo chỗ đứng trên thương trường. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện trong 3 giai đoạn chính như sau: - G iai đo ạn 1 ( Trước 1995): Với nhiệm vụ chính là tổ chức lưu thông bán lẻ xi măng trên thị trường Hà Nội. - G iai đo ạn 2 (Từ 1996- 1998): Với nhiệm vụ chính là làm Tổng đ ại lý tiêu thụ xi măng cho công ty xi măng Hoàng Thạch và công ty xi măng Bỉm Sơn. - G iai đoạn 3 (Từ 1998- nay): Nhiệu vụ hoạt động kinh doanh chính của Công ty là mang lại lợi nhuận, phương thức hoạt động kinh doanh đổi mới sang phương thức “mua đứt bán đoạn “. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện qua bảng sau: 13
- N ăm 9 tháng đầu 1999 2000 Chỉ tiêu năm 2001 Sản lượng tiêu thụ (tấn) 649 300 1007 103 716482 Tổng doanh thu (tỷ đồng) 489,973 699,634 498,516 Lợi nhuận (Tỷ đồng) 3,532 7,535 0 ,87 Nộp NS NN(Tỷ đồng) 7,545 14,044 9 ,080 Vốn kinh doanh (Tỷ đồng) 35,431 44,167 44,206 nhập bình Thu quân 1 218 164 1 365 857 1 096 932 (VND/người/tháng) Ngu ồn: Phòng tài chính kế toán. Từ bảng kết quả trên ta thấy, sản lượng xi măng tiêu thụ trong năm 2000và 9 tháng đầu năm 2001 đều tăng so với năm 1999, cụ thể năm 2000 so với năm 1999 tăng là 357803 tấn (hay là tăng 55%), 9 tháng đ ầu năm 2001 so với năm 1999 tăng 67182 tấn (hay tăng 10%). Tổng doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 209661 tỷ đồng (hay là tăng 4 2%), nhưng 9 tháng đầu năm 2000 tổng doanh thu là 498,516 tỷ đồng, chỉ tăng so với năm 1999 là 8543 tỷ đồng (tăng 1,7%). Như vậy ta thấy tình hình tiêu thụ xi măng 9 tháng đầu năm 2001 dường như chậm lại, nguyên nhân là do xi măng của cấc đối tác kinh doanh khác (như xi măng liên doanh Nghi Sơn) giá rẻ hơn làm giảm lượng tiêu thụ x i măng. Thu nhập bình quân đ ầu người năm 2000 tăng so với năm 1999, nhưng sang 9 tháng đầu năm 2001 lại có giảm ít, nhưng vẫn đảm bảo việc làm, thu nhập, ổn định đời sống CB – CNV của công ty . Tuy nhiên với mục tiêu năm 2001, trong quý IV năm 2001 với các biện p háp như: tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý và hệ thống mạng lưới bán hàng...Công ty sẽ đạt và vượt kế hoạch đề ra. 5 . Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty. 5 .1. Những thuận lợi của Công ty. Là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là kinh doanh mặt hàng xi măng. Ngay từ khi mới thành 14
- lập Công ty vật tư kỹ thuật xi măng đã phát huy đ ược vai trò của mình trong việc cung ứng và tiêu thụ xi măng trên thị trường Việt Nam, mức tiêu thụ xi măng bình quân của Công ty hằng năm đạt rất cao, thường chiếm tỷ lệ 70%- 80% m ức tiêu thụ xi măng của toàn ngành. Có được kết quả như vậy ngoài các yếu tố mang tính chủ quan có có những yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp, đó là: - Là một doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ kinh doanh xi măng đã nhiều năm, công ty tạo được uy tín của mình khá vững vàng trên thị trường. - Mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh đó là các sản phẩm xi măng của Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn, xi măng H ải Phòng từ lâu đ ã tạo được uy tín trên thị trường bởi vì các sản p hẩm đó có chất lượng cao, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cho m ọi công trình, theo mọi yêu cầu của khách hàng. - Đ ịa b àn hoạt động kinh doanh của Công ty rất rộng lớn trải khắp miền Bắc- m ột vùng dân cư rộng, có nhu cầu rất lớn về tiêu thụ mặt hàng xi măng. V ới 6 chi nhánh lớn đóng tại các tỉnh như: Hà Tây, Hoà Bình, V ĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Lào Cai và các của hàng đ ại lý đã cung cấp lượng xi măng khá lớn cho người tiêu dùng. Ngay tại Hà Nội- là địa bàn hoạt động kinh doanh chính của Công ty, có 5 trung tâm hoạt động cung ứng xi măng rất sôi động và rất nhiều các cửa hàng đ ại lý trong toàn thành phố sẵn sàng cung ứng xi măng theo m ọi yêu cầu của khách hàng với số lượng, chủng loại và chất lượng đ ạt yêu cầu. - Công ty có một lượng dự trữ xi măng rất lớn và đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong mọi điều kiện với phương thức p hân phối ngày càng đa dạng, thuận tiện phục vụ khách hàng ở mọi nơi. - Công ty có một lực lượng phương tiện vận tải với nhiều chủng lo ại xe chuyên chở khối lượng lớn, sẵn sàng phục vụ khách hàng. Bên cạnh những thuận lợi có được, Công ty còn gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển. 5 .2. Những khó khăn của Công ty. Là một đ ơn vị trực thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam, hoạt động kinh doanh của Công ty ngoài việc mang lại lợi nhuận còn phải tham gia bình ổn giá xi măng trên thị trường. Các chỉ tiêu, kế hoạch còn phải phụ thuộc vào yêu cầu của Tổng Công ty đặt ra, Công ty tự 15
- hạch toán kết quả nhưng lại theo sự chỉ đạo của cấp trên nên nhiều khi Công ty không tự chủ động trong việc đặt ra các chỉ tiêu phương hướng hoạt động của mình. Đ ây là việc gây nhiều bất ổn trong hoạt động kinh doanh của mình. Địa bàn hoạt động kinh doanh của Công ty cũng làm cho Công ty gặp không ít khó khăn. Địa bàn quá rộng lớn, địa hình không thuận lợi, có vùng núi, đồng bằng và cả vùng trung du làm quá trình vận chuyển cung ứng xi măng gặp rất nhiều khó khăn, phương tiện vận chuyển chóng bị hao mòn và các khoản chi phí (như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bán hàng ...) rất lớn, làm giảm lợi nhuận của Công ty. Nhưng ngay tại địa b àn ho ạt động kinh doanh thuận lợi thì gặp rất nhiều các đối thủ cạnh tranh, các đối thủ hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, giá thành xi măng rất rẻ so với xi măng của Công ty (như xi măng Chinpon, các xi măng liên doanh khác...), làm giảm thị phần của công ty, đó cũng là nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường, việc tạo được hình ảnh về sản phẩm của m ình cho người tiêu dùng là rất quan trọng. Thông qua các hoạt động xúc tiến, khuếch trương, quảng cáo người ta đ ưa hình ảnh sản p hẩm của mình đến người tiêu dùng. Tại Công ty, nguồn kinh phí dùng cho ho ạt động này còn rất hạn chế. Mức khuyến mại cho khách hàng không thường xuyên và còn ít, làm giảm sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường Chủng loại mặt hàng kinh doanh của Công ty còn giới hạn trong 4 sản phẩm xi măng, cho nên chưa tận dụng hết nhu cầu xi măng của khách hàng về phía Công ty. Giá các mặt hàng xi măng mà công ty đ ang kinh doanh thường cao hơn so với các sản phẩm xi măng khác có b án trên thị trường, gây tình trạng “giá treo” làm giảm lượng xi măng của công ty. Mặt khác, lực lượng bán hàng chưa thích ứng được với cơ chế thị trường, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng bán hàng còn hạn chế, việc tổ chức bán hàng còn chưa có khoa học, cơ sở trang thiết bị cho hoạt động bán hàng còn chưa đầy đủ. Đây là m ột vấn đề lớn mà Công ty cần phải quan tâm. Những thuận lợi, khó khăn còn rất lớn, trong quá trình phát triển của mình, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng đang dần hoàn thiện để thực hiện được những nhiệm vụ mà Tổng Công ty giao cho. 5 .3. Phương hướng phát triển trong những năm tới. 16
- Tiềm năng thị trường tiêu thụ xi măng còn rất lớn, khả năng cung ứng xi măng của Công ty còn nhiều. Trong những năm tới, mục tiêu hoạt động của Công ty là chuyển đổi phương thức kinh doanh tiêu thụ xi măng với nhiều mặt hàng xi măng và đẩy mạnh phương thức b án hàng, áp dụng các phương thức xúc tiến bán hàng, có hình thức khuyến mại bằng giá trị. Hoạt động kinh doanh mở rộng với nhiều các hình thức nhằm m ục đích tăng lợi nhuận như tham gia các dự án như xây dựng khu vui chơi giải trí; liên doanh xây dựng xí nghiệp cơ khí; xí nghiệp dán vỏ b ao... Đối với xí nghiệp vận tải,tăng cường và củng cố khoán vận tải, tiến tới cổ phần hoá xí nghiệp vận tải. Phần II Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng 1 . Đặc điểm chung về tổ chức kế toán. Bất kể một cá nhân hay tổ chức nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần các yếu tố như vốn, lao động, cơ sở sản xuất, thiết bị sản xuất... Muốn cho hoạt động sản xuất của mình tồn tại và phát triển thì phải theo dõi, quản lý hoạt động đó với mục đích mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình. Tổ chức, hạch toán kế toán là công cụ hữu hiệu giúp nhà quản lý có được kết quả đó. Hạch toán kế toán là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, chính trị, xã hội và đánh giá hiệu quả của một tổ chức. Như vậy chức năng cơ bản của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin về tài chính cho những người ra quyết định. Do đó đối tượng sử dụng thông hạch 17
- toán kế toán không gói gọn trong một trong một doanh nghiệp mà còn m ở rộng ra ngoài doanh nghiệp. Với khái quát trên chúng ta thấy hạch toán là nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản xuất, kinh doanh mà bất kể doanh nghiệp nào đều cần đến nó và sử dụng nó như một công cụ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2 . Tổ chức công tác kế toán tại Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 2 .1 Mô hình kế toán. Mô hình kế toán áp dụng tại Công ty là mô hình kế toán tập trung, tức là mọi hoạt động kinh doanh đều tập trung tại Công ty. Các chi nhánh, xí nghiệp chỉ tập hợp chứng từ ban đầu (như các chứng từ b án hàng; Bảng kê bán hàng...), thống kê và sử lý chứng từ gốc rồi chuyển về Công ty, các chi nhánh không được chi bất kỳ một hoạt động nào ngoài phạm vi cho phép của Công ty như; chi bán hàng, chi vận chuyển bốc rỡ hàng, tiêu thụ xi măng, chi bảo hiểm xã hội cho người lao động, thuê cửa hàng, thuê kho... Hàng tháng vào máy tính (phần mềm cài đ ặt sẵn) chuyển về Công ty kèm theo các báo cáo. Đây gọi là hình thức báo sổ. Tại công ty, các bộ phận kế toán tập hợp, kiểm nghiệm các báo cáo hoạt động kinh doanh của các chi nhánh, xí nghiệp vận tải và lập các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước. Mô hình này có ưu điểm là đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất trong công tác kế toán, kiểm tra sử lý thông tin, giúp lãnh đ ạo quản lý và chỉ đạo các hoạt động tài chính của đơn vị trong từng tháng, quý năm. Mặt khác mô hình này cũng có nhược điểm là thời gian tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không kịp thời, thiếu độ chính xác. Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: * Kế toán trưởng (một người): Có nhiệm vụ phụ trách chung tất cả các hoạt động trong từng bộ phận kế toán và tổ chức công tác kế toán trong Công ty. * Kế toán phó (hai người): Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng, phụ trách trực tiếp các công việc như; Một người phụ trách tổng hợp và 18
- m ột người phụ trách hoạt động đầu tư xây dựng và hợp đồng tiêu thụ x i măng. * Kế toán tài sản cố định: Có hai người, nhiệm vụ là theo dõi quản lý tài sản cố định, vật liệu chính- phụ đồng thời làm nhiệm vụ nhập dữ liệu và máy tính. * Kế toán mua hàng: Theo dõi tiền gửi ngân hàng, mua hàng tại các công ty sản xuất xi măng. * Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các p hong ban kế toán cho toàn Công ty. *Kế toán bán hàng: Theo dõi hoạt động bán hàng trên các địa b àn. * Kế toán vận tải: Theo dõi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp vận tải. * Kế toán hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho xi măng toàn Công ty. * Thủ quỹ: Phụ trách thu - chi tiền mặt của Công ty. Mô hình kế toán có thể theo sơ đồ sau: K toán tr ng K toán phó I K toán phó II K K K K K K K K toán toán toán toán toán toán toán toán TSC mua thanh TSL v nt i t ng bán hàng hàng toán hp hàng hoá Ban k toán xí nghi p 19
- 2 .2. Nhiệm vụ chung của phòng kế toán. Phòng kế toán Công ty vật tư kỹ thuật xi măng có các nhiệm vụ sau đ ây: - Tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán Nhà nước và p háp lệnh thống kê trong hoạt động kinh doanh của công ty. - Tổ chức hạch toán kinh tế độc lập: Thành lập mô hình hạch toán kinh tế độc lập, phù hợp với đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức sổ kế toán hợp lệ và thực hiện việc ghi sổ theo mẫu đã được Nhà nước quy định. Tổng hợp và lập các báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán theo quy định của cơ q uan chủ quản. - Theo dõi, giám sát tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Phân tích các hoạt động kinh doanh của công ty từng tháng, từng quý, từng năm. Tham mưu cho giám đốc về khả năng nguồn lực, tình hình thanh toán của công ty. 2 .3. Chế độ kế toán áp dụng. Công ty vật tư kỹ thuật xi măng là một doanh nghiệp thương m ại, hoạt động kinh doanh của Công ty là kinh doanh mặt hàng xi măng, một mặt hàng rất cần thiết trong xây dựng- một loại hình kinh doanh rất đặc biệt. Cho nên Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thương mại bắt đầu từ ngày 1/1/1996 cho đến ngày 31/12/2000 theo chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141/TC- QĐ - CĐKT ngày 1/1/1995. Công ty bắt đầu thực hiện hạch toán kế toán theo chế mới từ ngày 1/1/2001 theo quyết định 167/2000/QĐ- BTC ban hành ngày 25/12/2000. 2 .4. Hình thức ghi sổ. Công ty hạch toán tổng hợp theo hình thức sổ Nhật ký chung. Đó là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đ ã được định khoản theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Căn cứ vào vào Nhật ký chung, kế toán lấy số liệu để ghi vào Sổ Cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung được chuyển vào sổ Cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với tài khoản chủ yếu phái sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối tháng, cộng các 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH 1 thành viên Hợp Quốc
50 p | 3654 | 1280
-
Luận văn - Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh
95 p | 1796 | 1189
-
Luận văn: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử Hoàng Sơn
43 p | 1276 | 918
-
Luận văn " Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng "
73 p | 716 | 513
-
Luận văn Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Du lịch Bưu điện
62 p | 190 | 51
-
LUẬN VĂN: Công tác kế toán nguyên vật liệu (nvl) - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp
87 p | 150 | 45
-
Luận văn kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty phát hành sách Hải Phòng
66 p | 190 | 42
-
Luận văn kế toán: Tổ chức công tác kế toán thành phần và tiêu thu thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung
74 p | 194 | 28
-
Luận văn Công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hoàng Minh
96 p | 142 | 28
-
Luận văn Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà
84 p | 125 | 18
-
Luận văn: Công tác kế toán của công ty TNHH xây dựng vận tải Phương Duy
63 p | 80 | 16
-
Luận văn kế toán: Công tác kế toán tại công ty Xe đạp - Xe máy Thống Nhấ
25 p | 103 | 14
-
Luận văn Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng
71 p | 107 | 14
-
Luận văn:Công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 87 | 13
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 10.3 công ty cổ phần sông đà
54 p | 72 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị cho ngành xây dựng và khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Dương
163 p | 15 | 9
-
Luận văn Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV
93 p | 69 | 6
-
Luận văn Công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV
93 p | 805 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn