Luận văn Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty KB&CB LT Việt TIến
lượt xem 9
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kb&cb lt việt tiến', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty KB&CB LT Việt TIến
- Luận văn Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty KB&CB LT Việt TIến 0
- Lời mở đầu Hiện nay trong xu thể đổi mới của đất nuớc nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững không ngừng lớn mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến thu hồi tiếp kiệm đ ược chi phí và thu được lợi nhuận cao để đảm bảo bù đắp được chi phí và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước cải thiện với đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng không ngừng phát triển để có chỗ vững chắc trên thị trường các doanh nghiệp luôn phải phấn đấu nâng cao chất lượng giảm giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh các doanh nghiệp khác. Một trong các doanh nghiệp tư nhân với sản phẩm của mình đã và đang tạo uy tín trong thị trường kinh doanh chế biến lương thực đó là Công ty kinh doanh chế biến lương thực Việt Tiến. Trước sự canh tranh của rất nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh về mặt hàng này sản phẩm của Công ty TNHH Việt Tiến vẫn được khách h àng tín nhiệm. Có đ ược kết quả đó là sự nỗ lực phấn đấu của Công ty trong công tác sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Bí quyết của sự thành công là ở chỗ Công ty đã nắm bắt được đặc điểm tâm lý, nhu cầu của từng đối tượng khách hàng , khai thác tốt các nguồn lực từ đó thoả mãn tối đa nhu cầu của họ. Chuyên đ ề thực tập giai đoạn I bao gồm: Phần I: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty KB&CB LT Việt TIến. Phần II: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty KD & CBLT Việt Tiến Phần III : Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty KB&CB LT Việt Tiến. Phần kết luận. 1
- Phần I đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty KD&CBLT Việt Tiến 1. Lịch sử hình thành và phát triển: Khái quát chung về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Công ty KD&CBLT Việt Tiến được thành lập ngày 23/6/1992 theo điều lệ Công ty TNHH được thông qua với số vốn xác định là 600.000.000 đồng bởi hai anh em ruột là ông Nguyễn Ngọc Tiến và ông Nguyễn Hữu Lộc,. Công ty KD & CBLT Việt Tiến thành lập theo giấy phép thành lập công ty số 1385/QĐ - UB do Uỷ ban nhân dân thanh phố Hà Nội cấp ngày 26/6/19992 này 23/4/1994, UBND thành phố H à Nội đổi giấy phép kinh doanh số 040590 do UBKH nhà nước cấp ngày 06/5/19994 ngành nghề kinh doanh là : kinh doanh và chế biến lương thực , thực phẩm, nông lâm thuỷ sản, mua bán ký gửi hàng hoá và đại lý vật liệu, sản phẩm hàng hoá . Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mỳ ăn liền cung ứng cho thị trường Miền Bắc, nguồn vốn huy động trong gia đình đạt 1,6 tỷ đồng. Thiết bị sản xuất được thiết kế và sáng tạo trong nước thông qua quan hệ gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh theo mẫu thiết kế của Nhật Bản. Công ty là doanh nghiệp đầu tiên ở Miền Bắc sản xuất mỳ ăn liền trên dây chuyền công 2
- nghiệp. Tỷ lệ góp vốn trên danh nghĩa là 70/30, ông Nguyễn Ngọc Tiến là giám đốc ông Nguyễn Hữu Lộc là phó giám đốc phụ trách vật tư bán hàng. Công ty có trụ sở chính ở Đầm Trà Lá - phường Vĩnh Tuy - quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội. Cơ sở sản xuất đặt tại thôn Kiên Thành - xã Trâu Quỳ - huyện Gia Lâm - Thành phố Hà Nội quy trình công nghệ sản xuất mỳ ăn liền đ ược sản xuất theo dây chuyền liên tục khép kín từ khâu trộn bột tạo nguyên liệu qua các công đoạn cán, hấp, định hình, tẩm hương liệu, chiên dầu, thổi nguội, thêm gói gia vị vào (nêm sa tế) cho đến khi đóng gói ra thành phẩm, đóng thùng cát tông chuẩn bị xuất xưởng. Bên cạnh đó có bộ phận phụ trợ cấp nước, cấp hơi phục vụ cho hoạt động của dây chuyền. Công suất một dây chuyền trong ca sản xuất hiện nay là 3.000 kg tương đương với 37.000 gói mỳ 80 gram. Được thành lập và hoạt động cho đến nay đ ã được hơn 10 năm, thời gian tuy chưa dài, trong quá trình kinh doanh với cơ chế thị trường công ty gặp không ít khó khăn, cạnh tranh với các công ty lớn có cùng sản phẩm và có nhiều năm kinh nghiệm . Từ một loại sản phẩm ban đầu là mỳ thùng FML 75 gram đến nay công ty vật tư đã mở rộng tới 22 mặt hàng mỳ các loại . Bên cạnh đó còn có phở gà,phở bò ăn liền , cháo ăn liền được làm từ bột gạo và bột canh i- ốt đã dần dần được thị trường chấp nhận . Trong những năm đầu mới đi vào ho ạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều bỡ ngỡ vì cộng với mọi cái đều mới mẻ nên công ty gặp không ít khó khăn . Chủng loại mỳ nghèo nàn, mẫu mã ít được cải tiến, chất lượng kém từ đó dẫn đến kìm hãm sản xuất, đời sống cán bộ công nhân gặp nhiều khó khăn . Như vậy, song với sự nỗ lực của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, tính hiệu quả trong sản xuất được đặt lên hàng đầu . V ì vậy, sản phẩm không ngừng được cải tiến về chất lượng và chủng loại với chính sách giá cả mềm dẻo để có thể cạnh tranh trên thị trường . 3
- Từ đó, sản xuất của công ty từng bước đi vào ổn định, thu nhập người lao động tăng dần lên và công ty đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách cao, có nhịp độ tăng trưởng ổn định . Do là nhà sản xuất mỳ lớn nhất Miền Bắc, gia đình có truyền thống sản xuất mỳ ăn liền Công ty có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh. Công ty Việt Tiến đã đi đầu trong việc phát triển thị trường nông thôn và Miền núi phía Bắc, nơi là sự hiện diện của các đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp lớn ở phía Nam là chưa đủ mạnh vì doanh thu của họ chưa đủ để bù đắp chi phí. Công ty đã xây dựng hệ thống đại lý rộng khắp gồm 108 đại lý tư nhân tại khắp các tỉnh phía Bắc, từ Nghệ An - Hà Tĩnh đổ ra. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty KD&CBLT Việt Tiến. Công ty KD&CBLT Việt Tiến chuyên sản xuất kinh doanh lương thực, thực phẩm: Mỳ ăn liền, phở ăn liền, bột canh vì thế Công ty phải xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình và đưa ra phương hướng để thực hiện kế hoạch đó đảm bảo. Bảo toàn tăng trưởng vốn trong suốt quá trình ho ạt động sản xuất qua hình thức tín dụng ngắn hạn sao cho có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện với nghĩa vụ đối với Nhà nước thông qua hình thức nộp thuế: Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, các loại phí và lệ phí. Thường xuyên đổi mới, nâng cấp TSCĐ nhằm ngày càng hoàn thiện về kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường. 4
- 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty KD&CBLT Việt Tiến. Công ty KD&CBLT Việt Tiến là Công ty có thể bổ sung bằng hình thức vay ngân hàng và sử dụng nguồn vốn có được từ việc mua hàng trả chậm cho các nhà cung ứng nguyên vật liệu trong thời hạn cho phép. Năm tài chính của Công ty đ ược xác định từ 1/1 - 31/12 hàng năm. Lợi nhuận được chia làm hai lần trong năm theo nguyên tắc 40% bổ sung vốn kinh doanh 10% lập quỹ dự trữ, số dự trữ còn lại chia cho các cổ đông theo tỷ lệ góp vốn. a. Tình hình tài sản, nguồn vốn. Vốn là biểu hiện của tài sản. Tổng giá trị của tài sản luôn luôn bằng tổng nguồn vốn tất cả các tài sản của Công ty được giao quản lý và sử dụng phục vụ cho mục đích và kinh doanh của Công ty được phản ánh đầy đủ trên b ảng cân đối kế toán lập ngày 31/12/2001. 5
- 6
- ĐVT: 1.000 đồng 31/12/2000 31/12/2001 So sánh 2001 - 2000 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ trọng trọng trọng 5.673.499 100,00 6.052.420 100,00 378.971 6,68 Tài sản A. Tài sản lưu động 4.296.256 75.73 4.565.227 75,43 268.971 -0.30 6,26 1. Tiền 202.199 214.422 12.303 6,09 2. Các khoản phải thu 2.169.228 2.448.248 279.202 12,86 3. Hàng tồn kho 1.861.580 1.837.212 -24368 -1.31 4. Tài sản lưu động khác 63.329 65.345 2016 3,18 B. TSCĐ, đầu tư tài chính 1.377.193 24.27 1.487.193 24,57 110.000 0.30 7,99 TSCĐ 1.377.193 1.487.193 7,99 5.673.499 100 6.052.420 100 378.971 6,68 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 2.278..999 40.17 2.226.795 36,79 -52.204 -3.38 -2,29 1. Vay ngắn hạn 550.000 350.000 -200.000 -36,36 2. Phải trả người bán 1.572.735 1.706.793 133.658 8,50 3. Thuế và các khoản phải nộp NN 17.276 18.198 992 5,34 4. Phải trả người lao động 44.176 49.352 5176 11,72 5. Các khoản phải trả khác 94.812 102.852 8.040 8,48 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.394.450 59.83 3.825.625 63,21 431.175 3.38 12,70 Nguồn vốn kinh doanh 3.394.450 3.825.625 431.175 12,70 7
- Căn cứ vào b ảng phân tích trên ta thấy tài sản của Công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 378.971.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 6,68% trong đó tài sản lưu động tăng 268.971.000 đồng, tổng TSCĐ tăng 110.000.000 đồng. Xét về tỷ trọng thì TSLĐ và TSCĐ - ĐTTC là hợp lý với chức năng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Trong năm 2001 hoạt động của Công ty có chiều hướng phát triển tốt, chỉ tiêu so sánh đều có chiều hướng tăng, trong khi chỉ tiêu về hàng tồn kho giảm, chứng tỏ sức tiêu thụ tăng lên. Phân tích nguồn vốn của Công ty chủ yếu là nguồn vốn chủ yếu do đó khả năng tự chủ tài chính của Công ty là rất tốt và năm sau cao hơn năm trước. Khoản vay ngắn hạn cũng giảm khá nhiều. Tuy nhiên khoản nợ phải trả của 2001 so với 2000 cũng tăng lên nhưng ở mức thấp và Công ty cũng chiếm dụng vốn của những đơn vị khác. b. Kết quả sản xuất kinh doanh. Phân phối lợi nhuận là quá trình phân chia và sử dụng các khoản lợi nhuận thu được sau một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng năm trước khi bước vào năm kế hoạch Công ty đều phải lập kế hoạch lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế hoạch lợi nhuận giúp Công ty biết được quy mô về số lãi sẽ được tạo ra từ đó giúp được Công ty có được kế hoạch tiêu thụ và đề ra biện pháp phấn đấu để thực hiện cho kỳ sau: 8
- ĐVT: 1.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 1. Doanh thu 14.554.310 17.401.687 2. Chi phí 14.257.310 17.017.086 3. Lợi nhuận 246.009 386.602 4. Nộp ngân sách 189.954 196.755 5. Lợi nhuận còn lại 168.647 2 .61.530 6. Thu nhập đầu người 420 500 Nhìn chung tình hình kinh doanh thu được kết quả tương đối tốt thể hiện ở doanh thu năm 2001 tăng lên so với 2000 là 2.847.377 đồng, chứng tỏ quy mô hoạt động của Công ty đã tăng lên rất nhiều. Tổng chi phí cũng tăng lên nhưng mức tăng thấp hơn so với doanh thu điều này cho thấy Công ty đã biết tiết kiệm chi phí kinh doanh mở rộng quy mô hoạt động. Vì vậy lợi nhuận của năm 2001 tăng hơn so với năm 2000. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Trong hoạt động kinh doanh Công ty KD&CBLT Việt Tiến phải thực hiện với nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc nộp thuế. Thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp là có sự tăng lên điều đó chứng tỏ việc mở rộng kinh doanh của Công ty là có hiệu quả. 9
- Phần ii. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Công ty KD&CBLT Việt Tiến tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập chung do giám đốc trực tiếp quản lý. Mọi kế hoạch hoạt động trong sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch tài chính đều do giám đốc quyết định thông qua phòng kế toán duy trì sự phát triển quan hệ với các đại lý kiểm tra và giám sát các ho ạt động của toàn Công ty. Phân tích phương hướng chiến lược phát triển cho Công ty. Để điều hành Công ty một cách linh hoạt, thống nhất là m ột vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý. Không phải bất cứ Công ty nào cũng có cơ cấu hợp lý và gọn nhẹ ngay tư đầu mà phải qua thời gian hoạt động mỗi Công ty sẽ tự tìm cho mình một cơ cấu phù hợp nhất. 10
- Bộ máy quản lý của Công ty được sắp xếp như sau: Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám Kinh doanh đốc Phòng kế toán Phòng kỹ Phòng kinh thuật doanh Xưởng sản Bán hàng Tiếp thị xuất PTSP mới Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất có trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan Nhà nước về các hoạt động của Công ty. Phó giám đốc sản xuất: Giúp việc cho giám đốc và phụ trách các công việc và bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân. 11
- Phòng kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc và phụ trách công tác kinh doanh như: Xây dựng các kế hoạch ngăn, chung và dài hạn về đầu tư xây dựng cơ bản và tiêu thụ của Công ty. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham vấn cho giám đốc về các chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo các quy định tài chính kế toán hiện hành...Phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát phân tích các hoạt động kinh tế từ đó giúp giám đốc năm bắt tình hình cụ thể của công ty. Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh... Trực tiếp các phòng ban chức năng khác quản lý giám sát mọi quá trình liên quan đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Phòng kinh doanh: Có những xây dựng tham mưu cho giám đốc về các biện pháp tiêu thụ sản phẩm. Phòng kỹ thuật: Có chức năng theo dõi toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, kiểm tra chất lượng đánh giá thành phẩm nhập kho. Xưởng sản xuất: Phân xưởng sản xuất chính là xưởng sản xuất mỳ ăn liền và hai xưởng phụ là xưởng sản xuất bột nêm và cháo ăn liền 12
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Bột mỳ NVL Kho thành phẩm Nước Dầu trộn thực hỗn hợp Phố vật Vào Cán Thổi Cắt Hấp i Bao khuôn cắt nguộ chí định trộ gói chiên sợi i n lượn chín Gia vị T.H N Bán SP Phối Muối Đóng Định V gói trộn lượng (nêm tinh L gói) sấy (Dây chuyền sản xuất mỳ) Bột ngọt- đường Máy Xay NVL Đóng đùn gói cháo (gạo phôi ) 13
- (Chế biến cháo ăn liền) Phần IIi Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty kinh doanh và chế biến lương thực việt tiến 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Xuất phát từ đặc điểm, tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, căn cứ vào trình đ ộ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty, căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất công việc kế toán, Công ty Kinh doanh và chế biến lương thực Việt Tiến đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này, toàn Công ty chỉ có một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty. ở các bộ phận phụ thuộc chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và xử 14
- lý sơ bộ chứng từ, gửi các chứng từ về Phòng Kế toán của Công ty theo định kỳ. Các nhân viên hạch toán ở đ ơn vị phụ thuộc chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Phòng Kế toán Công ty. Phòng K ế toán có nhiệm vụ: - Tổ chức công tác hạch toán kế toán và kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán trong phạm vị to àn Công ty, phân tích hoạt động kinh tế và cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo Công ty ra các quyết định quản lý tối ưu. - Vận dụng một cách hợp lý các chính sách chế độ tài chính của Nhà nước vào tình hình hoạt động của Công ty. - Có kế hoạch huy động vốn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, mang hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn. - Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và các phương án sản xuất. - Lập các kế hoạch tài chính, huy động các nguồn vốn khác nhằm đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất - kinh doanh của Công ty. - Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng qui định và phù hợp với yêu cầu quản lý. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên, đ ảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất và trực tiếp của Kế toán trưởng, Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp 15 Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
- Phòng Kế toán của Công ty gồm 7 người, mỗi người phụ trách một phần hành kế toán. Kế toán trưởng. Là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Công ty. Với chức năng này, Kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Giám đốc, Kế toán trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc về mặt hành chính đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kế toán trưởng cấp trên. Nhiệm vụ của Kế toán trưởng là: Tổ chức bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của Công ty. Trực tiếp tham mưu giúp Giám đốc về các hoạt động tài chính đồng thời nghiên cứu vận dụng chế độ chính sách của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của Công ty, xây dựng thành qui chế về tài chính cho Công ty. Kế toán tổng hợp. - Theo dõi các tài khoản về nguồn vốn và quĩ như: Nguồn vốn kinh doanh, lãi chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá, quĩ đầu tư phát triển, quĩ khen thưởng phúc lợi... 16
- - Từ các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp ghi sổ kế toán tổng hợp rồi cuối tháng đối chiếu với sổ kế toán chi tiết của các phần hành cụ thể khác. - Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh báo cáo kế toán trưởng. - Định kỳ hàng tháng, lập các báo cáo tài chính theo qui định, bao gồm: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng nhà nước như cơ quan thuế, cơ quan thống kê... gồm: + Bảng cân đối kế toán. + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. + Thuyết minh báo cáo tài chính. Sổ kế toán sử dụng gồm: + Nhật ký chung + Sổ cái các tài khoản sử dụng trong công ty. Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ. - Lập phiếu thu, phiếu chi 17
- - Theo dõi và hạch toán (mở sổ chi tiết) toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến quĩ tiền mặt và các nghiệp vụ có liên quan đến ngân hàng như: tiền gửi, tiền vay, ký quĩ... - Theo dõi và kiểm tra các khoản phải thu, phải trả như: phải thu của khách hàng, phải trả người bán, tạm ứng, thanh toán với ngân sách, phải trả, phải nộp khác... - Tiến hành phân tích tuổi nợ của từng đối tượng thanh toán, hàng tháng báo cáo tình hình thanh toán của những khách hàng truyền thống, những khoản nợ quá hạn, các khoản vay đến hạn trả với kế toán trưởng. - Làm công tác giao dịch với Ngân hàng. Các sổ kế toán sử d ụng. - Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 113, 131, 141, 331, 333, 311, 138, 338 (theo dõi cho từng đối tượng, từng ngân hàng). Kế toán kho NVL & TP hàng hoá, công cụ dụng cụ. - Lập phiếu nhập, xuất kho NVL, TP, hàng hoá và công cụ dụng cụ. - Theo dõi số lượng và giá cả hàng nhập, xuất kho trong kỳ. - Tính giá hàng xuất kho trong từng kỳ. - Lập báo cáo hàng tồn kho theo từng tháng và cuối năm. Sổ kế toán sử dụng gồm: - Sổ hạch toán chi tiết tài kho ản 152, 153, 155, 1561, 1562, 157. - Sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn. Kế toán tài sản cố định, tiền lương và các khoản trích theo lương. 18
- + Kế toán tài sản cố định. - Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định của Công ty, của từng bộ phận trong Công ty. - Làm các thủ tục cần thiết khi tăng, giảm TSCĐ. - Giám sát việc sửa chữa TSCĐ. - Tham gia nghiệm thu những TSCĐ do xây dựng cơ b ản ho àn thành, bàn giao. - Hàng tháng tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao. Sổ kế toán sử dụng bao gồm: - Thẻ TSCĐ: theo dõi từng TSCĐ - Sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng - Sổ chi tiết các tài kho ản: 211, 214, 241. + Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - H ạch toán to àn bộ các nghiệp vụ có liên quan đ ến lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) - Cuối tháng lập bảng thanh toán lương. - Hàng tháng lập bảng phân bổ lương và các kho ản trích theo lương. Sổ kế toán sử dụng: - Sổ kế toán chi tiết tài khoản: 334, 338 - Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Đặc điểm của thị trường lao động ở các nước đang phát triển. Phân tích hiện tượng dư thừa lao động ở Việt Nam dưới góc độ tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp để xử lý vấn đề này.
28 p | 447 | 143
-
Khóa luận tốt nghiệp Giáo dục mầm non: Thiết kế 100 sản phẩm tạo hình về loài bướm nhằm phát triển tính sáng tạo trong hoạt động tạo hình cho trẻ 5 – 6 tuổi
102 p | 561 | 67
-
LUẬN VĂN: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng Công trình giao thông 889 thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8
13 p | 471 | 46
-
LUẬN VĂN: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất
24 p | 254 | 45
-
Luận văn: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt
21 p | 245 | 36
-
Luận văn: Đặc Điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty in tài chính
27 p | 143 | 24
-
Luận văn: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tài chính Dầu khí Việt nam
42 p | 134 | 21
-
TIỂU LUẬN: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giầy thụy khuê
30 p | 126 | 20
-
Luận văn: Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty công trình đường thuỷ
35 p | 99 | 16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý - qua thực tiễn ở thành phố Hải Phòng
10 p | 124 | 13
-
Luận văn: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tây Hồ
46 p | 81 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng
24 p | 76 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của đặc điểm Hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động công ty
97 p | 44 | 6
-
Luận văn Thạc sỹ khoa học Khí tượng và khí hậu học: Đặc điểm hoạt động của các đợt xâm nhập lạnh trên các vùng khí hậu phía bắc Việt Nam trong các tháng chuyển tiếp
67 p | 62 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối liên hệ giữa các đặc điểm Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
92 p | 35 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Vận dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng
129 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Quản trị rủi ro hoạt động bảo lãng tại Ngân hàng TMCp Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương
109 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn