intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối liên hệ giữa các đặc điểm Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

36
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn xem xét mối liên hệ giữa các đặc điểm Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, khám phá ảnh hưởng của các đặc điểm này cho những nhóm công ty hoạt động hiệu quả (hoặc chưa hiệu quả). Tác giả cũng hướng đến việc tìm kiếm phương pháp ước lượng phù hợp nhất cho nghiên cứu bằng cách thực hiện các kiểm định mô hình cho từng phương pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối liên hệ giữa các đặc điểm Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN VIỆT HÒA MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC ĐẶC ĐIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ------------ o0o------------ TP. Hồ Chí Minh – 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------- NGUYỄN VIỆT HÒA MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC ĐẶC ĐIỂM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐẠT CHÍ ------------ o0o------------ TP. Hồ Chí Minh - 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ kinh tế tựa đề “Mối liên hệ giữa các đặc điểm Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê Đạt Chí. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan, trung thực. Các tài liệu tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng. TP.HCM, tháng 10 năm 2013 Học viên thực hiện Nguyễn Việt Hòa
  4. 1 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................3 DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................4 Tóm tắt .......................................................................................................................................5 1. Giới thiệu ..........................................................................................................................6 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ....................................................8 2.1. Các lý thuyết nền tảng .............................................................................. 8 2.1.1. Lý thuyết người đại diện .................................................................... 8 2.1.2. Lý thuyết ràng buộc các nguồn lực .................................................... 9 2.2. Tổng quan các nghiên cứu về mối liên hệ giữa các đặc điểm hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp .................................................... 9 2.2.1. Độ tuổi của HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ................. 9 2.2.2. Sự kiêm nhiệm Tổng Giám đốc – Chủ tịch HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ....................................................................................... 11 2.2.3. Trình độ học vấn của các thành viên HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ................................................................................................ 12 2.2.4. Thành viên người nước ngoài và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 13 2.2.5. Giới tính thành viên HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp .. 14 2.2.6. Quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ..................... 15 2.2.7. Tỷ lệ sở hữu của HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ....... 16 3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................18 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 18 3.1.1. Mô tả mẫu ........................................................................................ 18 3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................... 18 3.2. Mô tả các biến......................................................................................... 19 3.2.1. Biến phụ thuộc ................................................................................. 19
  5. 2 3.2.2. Biến độc lập (biến giải thích) ........................................................... 20 3.2.3. Biến kiểm soát ................................................................................. 20 3.3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 23 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 23 3.3.2 Mô hình thực nghiệm ........................................................................ 27 4. Kết quả nghiên cứu.....................................................................................................29 4.1. Thống kê mô tả, ma trận tương quan và kiểm định đa cộng tuyến ........ 29 4.1.1. Thống kê mô tả ................................................................................ 29 4.1.2. Ma trận tương quan và kiểm định đa cộng tuyến ............................ 32 4.2. Lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp ........................................... 33 4.2.1. Ước lượng theo Pooled OLS ........................................................... 34 4.2.2. Ước lượng theo REM và FEM ........................................................ 35 4.2.3. Ước lượng Dynamic Panel Data Two-Steps System GMM ............ 40 4.3. Kiểm tra sự khác biệt theo nhóm cho từng đặc điểm HĐQT ................. 43 4.4. Mối liên hệ giữa đặc điểm HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 47 5. Kết luận ...........................................................................................................................55 5.1. Những phát hiện chính ........................................................................... 55 5.2. Những hàm ý về các đặc điểm Hội đồng quản trị .................................. 56 5.3. Những hạn chế của luận văn và góp ý cho các nghiên cứu về sau......... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................59 PHỤ LỤC: THÔNG TIN NHỮNG CÔNG TY NIÊM YẾT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ...........................................................................................68
  6. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCB : Bản Cáo Bạch BCTC : Báo cáo tài chính BCTN : Báo cáo thường niên BCQT : Báo cáo quản trị Pooled OLS : Phương pháp bình phương nhỏ nhất kết hợp tất cả quan sát FEM : Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất kết hợp với ảnh hưởng cố định REM : Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát kết hợp hiệu ứng ngẫu nhiên GMM : Phương pháp ước lượng Moment tổng quát HĐQT : Hội đồng quản trị TTCKVN : Thị trường chứng khoán Việt Nam.
  7. 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Tóm tắt các giả thiết nghiên cứu Bảng 3.1 : Tóm tắt mẫu dữ liệu sử dụng Bảng 3.2 : Mô tả các biến sử dụng trong mô hình Bảng 4.1 : Thống kê mô tả các biến sử dụng trong nghiên cứu Bảng 4.2 : Ma trận hệ số tương quan và kết quả kiểm định đa cộng tuyến Bảng 4.3 : Kết quả thống kê và kiểm định t cho sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động của các nhóm Bảng 4.4 : Hồi quy theo phương pháp Pooled OLS cho toàn mẫu và kết quả kiểm định các giả thiết Bảng 4.5 : Hồi quy theo phương pháp REM và FEM để xem xét tác động của đặc điểm Hội đồng quản trị lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, kết quả kiểm định Hausman Bảng 4.6 : Kết quả hồi quy mô hình FEM kết hợp biến độ tiến các đặc điểm HĐQT Bảng 4.7 : Kết quả hồi quy mô hình theo ước lượng Dynamic Panel Data Two- Steps System GMM Bảng 4.8 : Kết quả hồi quy theo FEM để xác định mối liên hệ giữa đặc điểm HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Bảng 4.9 : Tóm tắt kết quả kiểm định về mối liên hệ giữa các đặc điểm HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
  8. 5 Tóm tắt Luận văn xem xét mối liên hệ giữa các đặc điểm Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, khám phá ảnh hưởng của các đặc điểm này cho những nhóm công ty hoạt động hiệu quả (hoặc chưa hiệu quả). Tác giả cũng hướng đến việc tìm kiếm phương pháp ước lượng phù hợp nhất cho nghiên cứu bằng cách thực hiện các kiểm định mô hình cho từng phương pháp. Kết quả cho thấy (i) phương pháp ước lượng mô hình hiệu ứng cố định phù hợp nhất cho mẫu nghiên cứu; (ii) độ tuổi trung bình của HĐQT có tương quan âm với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và nhóm có hiệu quả hoạt động chưa cao có tương quan mạnh hơn đáng kể so với nhóm còn lại; (iii) tỷ lệ thành viên HĐQT người nước ngoài có tương quan âm với nhóm có hiệu quả hoạt động cao, nhưng tương quan dương với nhóm có hiệu quả hoạt động chưa cao; (iv) quy mô HĐQT có tương quan dương với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, nhất là đối với nhóm có hiệu quả hoạt động chưa cao. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhận thấy việc đo lường hiệu quả hoạt động bằng chỉ số Tobin’s Q hiệu quả hơn trong việc nhận diện mối liên hệ giữa các đặc điểm HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
  9. 6 1. Giới thiệu Tại sao một số doanh nghiệp lại hoạt động hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích cho cổ đông, trong khi các doanh nghiệp khác chưa đạt được điều này? Đáp án cho câu hỏi này đã, đang và sẽ tiếp tục là mục tiêu của rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Một trong những ―chìa khóa thành công‖ được nêu bởi Adam Smith (1776) là: các doanh nghiệp cần giải quyết được các vấn đề liên quan đến sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quản trị, vì một nhà quản lý không có mối liên hệ sở hữu trực tiếp với công ty thì khó có thể tận tâm với công ty như những người chủ sở hữu của doanh nghiệp đó, và điều này có thể làm ảnh hưởng đến việc đưa ra những quyết định điều hành mang lại nhiều lợi ích nhất cho doanh nghiệp. Hội đồng quản trị được thành lập với nhiệm vụ chính yếu là thay mặt cổ đông giám sát hoạt động của ban điều hành (Jensen và Meckling, 1976; Fama, 1980; Eisenhardt, 1988), góp phần đưa ra những định hướng chiến lược cho hoạt động của doanh nghiệp (Mintzberg, 1973), kết nối hoạt động của doanh nghiệp với các nguồn lực bên ngoài (Pfeffer và Salancik, 1978). Với những nhiệm vụ đa dạng này, sẽ là hợp lý khi chúng ta nhận định: Hội đồng quản trị có thể tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu vậy, một câu hỏi rất tự nhiên khác xuất hiện: một Hội đồng quản trị nên được cấu trúc như thế nào để giúp tối đa hóa giá trị cổ đông? Việc tìm kiếm đáp án cho câu hỏi trên là lý do để rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa các đặc điểm Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được thực hiện liên tục trên nhiều quốc gia trong những năm gần đây. Những bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về mối liên hệ giữa các đặc điểm Hội đồng quản trị với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp cho đến nay khá hạn chế và chủ yếu được thực hiện dưới dạng nghiên cứu định tính bằng cách tham chiếu lịch sử quản trị doanh nghiệp thông qua các văn bản pháp luật (Duc Vo và Thuy Phan, 2013). Luận văn này hướng đến việc đánh giá mối liên hệ giữa các đặc điểm Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, với mong muốn góp
  10. 7 phần làm sáng tỏ những nhân tố quản trị doanh nghiệp có thể giúp tối đa hóa giá trị cổ đông các công ty tại Việt Nam. Phần tổng quan kết quả nghiên cứu trước đây sẽ trình bày các lý thuyết nền tảng, tóm tắt kết quả những bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ giữa các đặc điểm Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp của các nước trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó tác giả phát triển mô hình nghiên cứu và giả thiết cho các mối liên hệ này. Những đặc điểm của Hội đồng quản trị được xem xét trong luận văn bao gồm: (i) độ tuổi; (ii) sự kiêm nhiệm Tổng giám đốc – Chủ tịch Hội đồng quản trị; (iii) trình độ học vấn; (iv) sự tham gia của thành viên người nước ngoài; (v) giới tính thành viên; (vi) quy mô; (vii) tỷ lệ sở hữu. Bên cạnh đó, để việc xem xét các mối liên hệ được toàn diện hơn, tác giả đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp theo hai chỉ số (a) cơ sở thị trường - chỉ số Tobin’s Q và (b) cơ sở sổ sách kế toán - chỉ số ROA. Luận văn sử dụng mẫu nghiên cứu 98 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) trong 5 năm từ 2008 đến 2012. Để lựa chọn phương pháp ước lượng, tác giả lần lượt hồi quy cho toàn mẫu và tiến hành kiểm định các giả thiết của từng phương pháp: (1) bình phương nhỏ nhất kết hợp tất cả quan sát (Pooled OLS); (2) bình phương nhỏ nhất tổng quát (Generalized Least Square - GLS) kết hợp hiệu ứng ngẫu nhiên (Random effect); (3) mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed effect model); và (4) phương pháp ước lượng dữ liệu bảng động 2 bước GMM (Dynamic Panel-data estimation, two- steps system GMM). Sau khi lựa chọn được phương pháp ước lượng phù hợp nhất tác giả thực hiện hồi quy cho toàn mẫu và cho các nhóm công ty (phân loại theo hiệu quả hoạt động cao và thấp) để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố lên toàn mẫu và cho từng nhóm. Thêm vào đó, tác giả cũng thực hiện kiểm định t- test để xem xét sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động giữa các nhóm công ty (lần lượt phân loại theo các đặc điểm của Hội đồng quản trị) nhằm có thêm cơ sở xem xét các giả thiết nghiên cứu. Phần mềm Stata 11 do Công ty StataCorp phát triển là công cụ thống kê được sử dụng cho việc nghiên cứu.
  11. 8 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây 2.1. Các lý thuyết nền tảng 2.1.1. Lý thuyết người đại diện Hầu hết các hướng nghiên cứu về vấn đề quản trị doanh nghiệp đều liên quan đến lý thuyết người đại diện. Carter et al.(2003) cho rằng lý thuyết người đại diện là nền tảng để hiểu được mối liên hệ giữa các đặc điểm hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vấn đề người đại diện được nêu lần đầu trong tác phẩm kinh điển ―Sự thịnh vượng của các quốc gia‖ (The Wealth of Nations) của Adam Smith (1776): một nhà quản lý không có mối liên hệ sở hữu trực tiếp với công ty thì không thể đưa ra các quyết định tương tự, cũng như không tận tâm với công ty được như chủ sở hữu của doanh nghiệp đó. Berle và Means (1933) diễn đạt thuyết người đại diện một cách cụ thể hơn: mục tiêu của cổ đông và các nhà quản trị chuyên nghiệp không giống nhau. Cổ đông luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp trong khi các nhà quản trị tìm kiếm cơ hội làm lợi cho cá nhân và điều này có thể không làm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Từ góc độ lý thuyết người đại diện, các nhà kinh tế học chỉ ra rằng vai trò chính yếu của Hội đồng quản trị là thay mặt cổ đông, giám sát việc hoạt động của ban điều hành, vì điều này có thể thúc đẩy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua giảm thiểu các chi phí đại diện1 (Eisenhardt,1989; Jensen và Meckling,1976). Carter et al.(2003, 2010) tổng kết một số tranh luận liên quan đến vấn đề người đại diện và HĐQT, theo đó một HĐQT đa dạng về giới tính, sắc tộc, nền tảng 1 Jensen và Meckling (1976) đưa ra định nghĩa về mối liên hệ người đại diện, và xác định các chi phí đại diện. Mối liên hệ người đại diện là ―một bản hợp đồng mà theo đó một hoặc một số người thuê một người khác (người đại diện) thực hiện một số công việc thay mặt họ, bao gồm cả việc trao cho cho người này quyền đưa ra các quyết định‖. Chi phí đại diện là những khoản chi phí phát sinh để giảm khả năng người quản lý (hoặc những cổ đông nắm quyền quản trị) chiếm đoạt các nguồn lực của doanh nghiệp, bao gồm chi phí giám sát (kiểm toán, kiểm soát nội bộ…), chi phí ràng buộc (cổ phiếu ưu đãi, các khoản lương, thưởng, phúc lợi….) và các mất mát phụ trội do doanh nghiệp không được tối đa hóa lợi nhuận.
  12. 9 văn hóa có thể nhìn nhận được nhiều vấn đề trong việc điều hành doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả giám sát của mình. Ngoài ra, Jensen (1993) và Monks và Minow (2004), cũng tranh luận khi các thành viên HĐQT nắm tỉ lệ sở hữu cao thì họ sẽ làm tốt công việc kiểm soát hơn. Bên cạnh đó, Fama và Jensen (1983), Jensen (1993) cho rằng việc kiêm nhiệm Tổng Giám đốc – Chủ tịch HĐQT sẽ làm giảm khả năng giám sát của HĐQT và tăng chi phí đại diện, và các doanh nghiệp nên tách hai chức vụ này. 2.1.2. Lý thuyết ràng buộc các nguồn lực Theo Hillman và Dalziel (2003), lý thuyết ràng buộc các nguồn lực được đề xuất bởi Pfeffer và Salancik (1978), thuyết này nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn lực bên ngoài đến hành vi của tổ chức. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các quyết định trong điều hành tổ chức. Doanh nghiệp sẽ hoạt động bất ổn nếu thiếu thông tin, không xác định và dự đoán được những thay đổi trên thị trường, trong ngành. HĐQT đóng vai trò cầu nối giúp hình thành mối liên kết giữa doanh nghiệp và các tổ chức/môi trường bên ngoài, nhờ vậy giúp giảm sự bất ổn trong hoạt động đến từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu về mối liên hệ giữa các đặc điểm hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 2.2.1. Độ tuổi của HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Độ tuổi trung bình thường được xem là tiêu chí để đo lường kinh nghiệm quản lý của HĐQT. Xét từ góc độ lý thuyết ràng buộc các nguồn lực, một HĐQT giàu kinh nghiệm có thể ảnh hưởng tích cực đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách đưa ra những tư vấn về phát triển thị trường và điều hành, và có thể giúp ích bằng những mối quan hệ đa dạng của mình với thị trường. Tuy nhiên HĐQT cũng không nên quá lớn tuổi để có thể chấp nhận áp dụng những công nghệ mới, tư duy mới trong một môi trường phát triển nhanh chóng (Child, 1974).
  13. 10 Tian và Ma (2009) nghiên cứu 1975 doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết trên sàn chứng khoán Thượng Hải và Thẩm Quyến, bằng cách phân loại theo nhóm có độ tuổi trung bình HĐQT cao, trung bình và thấp, hai tác giả nhận thấy nhóm có độ tuổi HĐQT cao có hiệu quả hoạt động (đo lường bằng tỷ suất sinh lợi chia tổng tài sản) tốt hơn. Đồng thời khi thực hiện hồi quy mô hình theo phương pháp OLS, mối tương quan giữa độ tuổi trung bình HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp là dương và có ý nghĩa thống kê. Tương tự Zang (2007) cũng nhận thấy độ tuổi HĐQT có tương quan dương với doanh thu và hiệu quả hoạt động, tác giả này cũng nhận định một HĐQT có độ tuổi cao sẽ có nhiều mối liên hệ với thị trường và đưa ra những định hướng hiệu quả hơn để gia tăng hiệu quả hoạt động. Ngược lại với các kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu của Nakano và Nguyen (2008) cho trường hợp các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên sàn chứng khoán Tokyo năm 2007, lại nhận thấy mối tương quan ngược chiều đáng kể giữa độ tuổi của HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Hai tác giả cho rằng những HĐQT có độ tuổi lớn thường không ưa thích rủi ro, và do vậy thường lựa chọn những cơ hội đầu tư an toàn thay vì những dự án có khả năng sinh lợi cao nhưng rủi ro lớn. Ngoài ra một số nghiên cứu khác Randoy et al. (2006) và Eklund et al. (2009) không nhận thấy có mối tương quan (có ý nghĩa thống kê) giữa độ tuổi trung bình của HĐQT và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Bắc Âu và Thụy Điển. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất giả thiết H1: Có sự tương quan dương giữa độ tuổi trung bình HĐQT và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
  14. 11 2.2.2. Sự kiêm nhiệm Tổng Giám đốc – Chủ tịch HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Việc Tổng giám đốc kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT giúp tập trung quyền lãnh đạo tuy nhiên một số nghiên cứu cho thấy điều này sẽ thúc đẩy động lực nắm giữ cương vị này lâu hơn và có thể làm giảm hiệu quả giám sát của HĐQT (Fama và Jensen, 1983; Jensen, 1993; Finkelstein và D’Aveni, 1994; Worrell et al.., 1997; Carlsson, 2001). Tuy nhiên, những bằng chứng thực nghiệm cho thấy các kết quả trái ngược nhau về vấn đề này. Yang và Zhao (2013) thực hiện nghiên cứu hơn 1926 doanh nghiệp Mỹ trong giai đoạn 1979 – 1998 để xem xét vấn đề kiêm nhiệm và hiệu quả hoạt động trong bối cảnh có các cú sốc bên ngoài làm tăng sự cạnh tranh thị trường. Các tác giả nhận thấy nhóm doanh nghiệp có kiêm nhiệm hoạt động hiệu quả hơn từ 3% - 4% (đo lường bằng Tobin’s Q) so với nhóm không kiêm nhiệm trong bối cảnh cú sốc thương mại xảy ra, đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy việc kiêm nhiệm sẽ làm giảm chi phí do sự bất cân xứng thông tin gây ra và đưa ra quyết định nhanh chóng hơn. Một số nghiên cứu khác cũng cho ra kết quả tương tự: Bathula (2008) cho trường hợp 207 doanh nghiệp niêm yết tại New Zealand; Wintoki et al. (2012) cho hơn 7000 doanh nghiệp Châu Âu; Duc Vo và Thuy Phan (2013) cho trường hợp 77 công ty niêm yết Việt Nam. Tuy nhiên, Carter et al. (2003) sử dụng dữ liệu Compustat cho 797 công ty niêm yết Mỹ và nhận thấy việc kiêm nhiệm có tương quan âm với hiệu quả hoạt động. Kết quả tương tự với trường hợp 500 doanh nghiệp S&P 1500 trong giai đoạn 1999 - 2005 (Kim et al., 2013); và Peng et al. (2007) và Lam et al. (2013) cho các doanh nghiệp Trung Quốc trong giai đoạn 1992 – 1996 và 2000 – 2009. Bên cạnh những nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa sự kiêm nhiệm và hiệu quả hoạt động trên, cũng có những nghiên cứu không tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhân tố này, chẳng hạn Braun và Sharma (2007), Chen et al. (2008).
  15. 12 Trong nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất giả thiết H2: Có sự tương quan dương giữa sự kiêm nhiệm Tổng giám đốc – Chủ tịch HĐQT và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. 2.2.3. Trình độ học vấn của các thành viên HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Theo Bathula (2008), trình độ học vấn của thành viên HĐQT có vai trò quan trọng trong việc ra các quyết định. Mặt khác, vai trò giám sát và giúp cung cấp liên kết chiến lược với các nguồn lực khác nhau bên ngoài cũng có thể hiệu quả hơn nếu các thành viên HĐQT có chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết (Ingley và Walt, 2001). Các thành viên với trình độ học vấn cao sẽ góp phần đảm bảo cho một HĐQT hiệu quả - đòi hỏi các thành viên có khả năng tư duy cao, kinh nghiệm dày dặn, có những phán xét đúng đắn và liêm chính (Hilmer, 1998, trang 62). Một số nghiên cứu đã tìm thấy mối tương quan dương giữa trình độ học vấn và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Chẳng hạn Milliken và Martins (1996), Biggins (1999) nhận thấy thành viên HĐQT với trình độ học vấn cao hơn giúp hình thành những quan điểm đa dạng để đưa ra quyết định, và tăng sự tỉ mỉ, độ sâu phân tích và tính chính xác trong xử lý các vấn đề, đưa ra quan điểm độc đáo trong các vấn đề chiến lược (Cox & Blake, 1991; Westphal và Milton, 2000). Salim Darmadi (2011) thực hiện nghiên cứu trên mẫu 160 công ty niêm yết tại Indonesia và tìm thấy mối tương quan dương giữa trình độ học vấn của thành viên HĐQT và giám đốc điều hành đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp – đo lường bằng cả ROA và Tobin’s Q. Tuy nhiên, Bathula (2008) lại không nhận thấy mối tương quan này cho trường hợp doanh nghiệp New Zealand, kết quả tương tự với các doanh nghiệp Singapore năm 2002, 2003 cũng xuất hiện trong nghiên cứu của Fan (2012). Trong nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất giả thiết
  16. 13 H3: Có sự tương quan dương giữa sự trình độ học vấn của thành viên HĐQT và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. 2.2.4. Thành viên người nước ngoài và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Từ góc độ thuyết người đại diện, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng từ chất lượng giám sát của HĐQT (Seal, 2006). Khi đầu tư vào một doanh nghiệp trong nước, nhà đầu tư nước ngoài phải có được niềm tin vào việc vốn đầu tư của họ được giám sát chặt chẽ. Bằng cách cử người vào HĐQT của doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện việc giám sát hoạt động của ban điều hành (Shleifer và Vishny, 1997; Seal, 2006). Nghiên cứu thực nghiệm của Gulamhussen và Guerreiro (2009) cho các doanh nghiệp Bồ Đào Nha giai đoạn 1996 – 2004 nhận thấy khi có sự tham gia của thành viên nước ngoài trong HĐQT, các doanh nghiệp phải định hướng lại chiến lược quản trị và cắt giảm các chi phí nội bộ. Nghiên cứu của Oxelheim and Randøy (2003) cho trường hợp các doanh nghiệp Thụy Điển và Na Uy cũng đưa ra kết quả tương tự: hiệu quả hoạt động và cơ chế quản trị của doanh nghiệp được cải thiện khi có sự tham gia của các thành viên HĐQT người nước ngoài. Tuy nhiên vẫn có một số nghiên cứu phát hiện không có sự tương quan giữa việc có thành viên người nước ngoài và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, chẳng hạn Choi và Hasan (2004) cho các doanh nghiệp Hàn Quốc giai đoạn 1998 – 2002; Hermalin và Weisback (2001); Bhagat và Black (2000). Ngoài ra, cũng có một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối tương quan âm giữa việc có thành viên người nước ngoài và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (đo lường bằng Tobin’s Q), chẳng hạn Agrawal and Knoeber (1996) cho trường hợp 800 doanh nghiệp lớn nhất nước Mỹ năm 1987. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất giả thiết H4: Có sự tương quan dương giữa sự tỷ lệ thành viên HĐQT người nước ngoài và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
  17. 14 2.2.5. Giới tính thành viên HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Cho đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu thực nghiệm đưa ra khá nhiều tranh luận trái ngược nhau về mối liên hệ giữa giới tính thành viên HĐQT và hiệu quả doanh nghiệp (Carter et al., 2003, 2010). Theo Darmadi (2013), một số tranh luận cho rằng sự đa dạng giới tính trong HĐQT mang lại những lợi thế cho doanh nghiệp. Phụ nữ được xem là có tính cách nhạy cảm, thường tập trung vào sự hài hòa (Hurst et al., 1989) và có kỹ năng truyền đạt thông tin thuận lợi (Earley và Mosakowski, 2000). Phụ nữ cũng được xem là ―cứng rắn‖ khi phải đối mặt với những thách thức khác nhau liên quan đến việc duy trì vị trí trong HĐQT – điều mang lại cho họ uy tín cao trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp (Krishnan và Park, 2005). Thêm vào đó, Campbell và Mingeuez-Vera (2008) tranh luận rằng sự đa dạng giới tính có thể làm gia tăng sáng tạo và sự cải tiến. Tuy nhiên, đa dạng giới tính cũng khiến phản ứng với rủi ro của các thành viên HĐQT khác nhau (Jianakoplos và Bernasek, 1998), gây bất lợi vì làm gia tăng khả năng mâu thuẫn nội bộ (Joshi et al., 2006; Richard et al., 2004), làm chậm quá trị ra quyết định (Hambrick et al., 1996). Nghiên cứu của Carter et al. (2003) cho mẫu dữ liệu 1000 công ty từ nguồn Compustat năm 1997 nhận thấy sự đa dạng về giới và thành quả hoạt động đo lường bằng Tobin’s Q có mối tương quan dương. Kết quả tương tự với trường hợp 2500 doanh nghiệp lớn nhất Đan Mạch giai đoạn 1993 – 2001 trong nghiên cứu của Smith et al (2006); trường hợp doanh nghiệp New Zealand trong nghiên cứu của Bathula (2008); trường hợp các doanh nghiệp Singapore năm 2002, 2003 trong nghiên cứu của Fan (2012); trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trong nghiên cứu của Duc Vo và Thuy Tran (2013). Tuy nhiên vẫn có những bằng chứng thực nghiệm cho thấy kết quả ngược lại: Adams và Ferreira (2009), nhận thấy mối tương quan âm giữa tỷ lệ nữ trong HĐQT và chỉ số Tobin’s Q khi phân tích các doanh nghiệp tại Mỹ; Darmadi (2013) khi phân tích các doanh nghiệp Malaysia.
  18. 15 Trong nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất giả thiết H5: Có sự tương quan dương giữa sự tỷ lệ thành viên nữ và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. 2.2.6. Quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Từ quan điểm lý thuyết ràng buộc các nguồn lực, một sự gia tăng/chỉ định thêm thành viên HĐQT sẽ giúp tăng mối liên kết của doanh nghiệp với các nguồn lực bên ngoài, cũng như mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức nhờ tận dụng được năng lực, kiến thức của các thành viên. Tuy nhiên cũng có tranh luận cho rằng một HĐQT có quy mô lớn hơn mức cần thiết thì sẽ gặp phải vấn đề trong việc phối hợp và thông tin, khiến tính hiệu quả của HĐQT (và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp) sụt giảm (Lipton và Lorsch, 1992; Jensen, 1993). Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tồn tại mối tương quan dương giữa quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, chẳng hạn Kiel và Nicholson (2003) xem xét 348 công ty lớn nhất niêm yết tại Úc và nhận thấy mối tương quan dương giữa 2 nhân tố này. Coles et al. (2008) cũng đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy những doanh nghiệp quy mô lớn có sự tương quan dương giữa số lượng thành viên HĐQT và giá trị doanh nghiệp. Darmadi (2013) nghiên cứu các doanh nghiệp Malaysia và cũng cho thấy kết quả tương tự. Bên cạnh đó, khá nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác lại cho thấy quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có mối tương quan âm với nhau. Eklund et al. (2009) và Kim et al. (2013) cho trường hợp các doanh nghiệp Mỹ; Guest (2009) cho trường hợp Anh (United Kingdom). Trong nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất giả thiết H6: Có sự tương quan dương giữa quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
  19. 16 2.2.7. Tỷ lệ sở hữu của HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Từ quan điểm lý thuyết người đại diện, HĐQT có tỷ lệ sở hữu cao sẽ có nhiều gắn bó lợi ích của mình với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi HĐQT gia tăng tỷ lệ sở hữu, họ có chung nhiều lợi ích với các cổ đông, do vậy có thể sẽ nỗ lực tìm kiếm dự án đầu tư để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp hay nâng cao hiệu quả hoạt động (Jensen và Meckling, 1976). Tuy nhiên khi tỷ lệ sở hữu gia tăng đến một mức nào đó sẽ khiến HĐQT ưu tiên cho lợi ích cá nhân mình hơn là lợi ích của toàn bộ cổ đông (và doanh nghiệp) (Singh và Harianto, 1989; Zahra và Pearce, 1989) McConnell và Servaes (1990) nghiên cứu hơn 1000 công ty niêm yết trên NYSE và AMEX cho năm 1976 và 1986, hai tác giả này nhận thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu và hiệu quả hoạt động có tương quan dương khi tỷ lệ sở hữu nhỏ hơn 40% và tương quan âm khi tỷ lệ này lớn hơn 40%. Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam của Trần Minh Trí và Dương Như Hùng (2011) đưa ra kết quả tương tự khi nghiên cứu 126 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM giai đoạn 2006 – 2009. Theo đó, tỷ lệ sở hữu và hiệu quả hoạt động có tương quan dương khi tỷ lệ sở hữu nhỏ hơn 59.1% và tương quan âm khi tỷ lệ này vượt quá 59.1%; Nghiên cứu của Duc Vo và Thuy Phan (2013) cũng cho thấy tương quan âm giữa hiệu quả hoạt động và tỷ lệ sở hữu của HĐQT cho trường hợp 77 công ty niêm yết Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất giả thiết H7: Có sự tương quan âm giữa quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
  20. 17 Bảng 2.1: Tóm tắt các giả thiết nghiên cứu Liên hệ kỳ vọng lên hiệu TT Đặc điểm HĐQT quả hoạt động doanh nghiệp H1 Độ tuổi Tương quan dương (+) Kiêm nhiệm Tổng giám đốc - Chủ tịch H2 Tương quan dương (+) HĐQT H3 Trình độ học vấn Tương quan dương (+) H4 Tỷ lệ thành viên HĐQT người nước ngoài Tương quan dương (+) H5 Giới tính thành viên HĐQT Tương quan dương (+) H6 Quy mô HĐQT Tương quan dương (+) H7 Tỷ lệ sở hữu của thành viên HĐQT Tương quan âm (-) Nguồn: Tác giả tổng hợp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2