intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TẠI HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2008 -2009

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

121
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để đáp ứng nguồn lƣơng thực, thực phẩm cho nhân loại toàn cầu trong bối cảnh khí hậu, môi trƣờng sống ngày càng nhiều biến đổi phức tạp, chúng ta cần xây dựng cho đƣợc một nền sản xuất tiên tiến. Sản xuất dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa các yếu tố giống, phân bón, nƣớc, kỹ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm môi trƣờng. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu, sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TẠI HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2008 -2009

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------o0o------------ PHẠM HẢI THOẠI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ DÒNG ĐẬU TƢƠNG NHẬP NỘI TẠI HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2008 -2009 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH : TRỒNG TRỌT MÃ SỐ : 60. 62. 01 Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS. Luân Thị Đẹp Th.S. Trần Văn Điền Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan k ế t quả n ghiên c ứ u và nhữ ng s ố l iệ u trình bày t rong luậ n văn này là hoàn toàn trung th ực và chƣa hề s ử d ụ ng đ ể b ả o vệ mộ t họ c vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2009 Ngƣời viết cam đoan Phạm Hải Thoại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo PGS.TS Luân Thị Đẹp, và thầy giáo Th.s Trần Văn Điền. Các thầy, cô đã chỉ bảo tận tình về phƣơng pháp nghiên cứu, cũng nhƣ trong quá trình hoàn chỉnh luận văn. Tôi cũng nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo Khoa sau đại học, chính quyền địa phƣơng, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: 1. Cô giáo PGS. TS. Luân Thị Đẹp Trƣởng khoa Nông học Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, dành cho tôi sự giúp đỡ tận tình và sâu sắc trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. 2. Thầy giáo Thạc Sỹ Trần Văn Điền thầy đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn chỉnh luận văn. 3. Các thầy cô giáo trong khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4. Các bạn đồng nghiệp, gia đình và chính quyền địa phƣơng xã Mai sơn huyện Lục Yên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2009 Tác giả Phạm Hải Thoại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Đ/c Đối chứng Thời gian sinh trƣởng TGST Năng suất lý thuyết NSLT Năng suất thực thu NSTT Số thứ tự STT TB Trung bình Phó giáo sƣ, tiến sỹ PGS.TS Cộng sự CS Nông nghiệp và phát triển nông thôn NN&PTNT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới 5 năm gần đây .............. 5 Bảng1.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Mỹ 5 năm gần đây .......................... 7 Bảng1.3. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Brazil 5 năm gần đây ...................... 8 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Achentina 5 năm gần đây .......... 9 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Trung Quốc 5 năm gần đây. .... 10 Bảng 1.6. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam 5 năm gần đây ............. 21 Bảng 1.7. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của tỉnh Yên Bái từ năm 2004- 2008.... 31 Bảng 1.8. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái từ năm 2005- 2008 ........................................................................................ 32 Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trƣởng của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm.............. 40 Bảng 3.2: Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ........... 44 Bảng 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm năm 2008 ......................................................................................... 47 Bảng 3.4. Một số loài sâu hại chính và khả năng chống đổ của các dòng đậu tƣơng tham gia thí nghiệm ...................................................................... 51 Bảng 3.5. Hàm lƣợng Protein, Lipit của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm.............. 54 Bảng 3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lý thuyết của các dòng đậu tƣơng năm 2008. ............................................................................ 56 Bảng 3.7. Năng suất thực thu của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm năm 2008. .............................................................................................................. 60 Bảng 3.8. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng thử nghiệm tại mô hình không chủ động nƣớc( đất đồi thấp) ...................................................... 62 Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của ngƣời dân đối với 3 dòng đậu tƣơng trong mô hình trình diễn ở vụ xuân năm 2009. ............................................. 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  6. 6 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài................................................................................. 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 4 1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................. 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 4 1.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam ........................................................................................................... 5 1.2.2. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tƣơng ở Việt Nam ...... 19 Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 2.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................ 33 2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................... 33 2.2.1. Nội dung nghiên cứu................................................................... 33 2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 34 2.3. Mô hình trình diễn ............................................................................. 37 2.4. Đánh giá lựa chọn dòng ..................................................................... 38 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 39 3.1. Một số đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ..................................................................................................... 39 3.1.1. Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các dòng đậu tƣơng . 39 3.1.2. Đặc điểm thực vật học của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm năm 2008 ..................................................................................................... 43 3.1.3. Đặc điểm hình thái của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm vụ xuân và vụ đông năm 2008 ................................................................................ 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  7. 7 3.1.4. Khả năng chống chịu của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ở vụ xuân và vụ đông năm 2008 ................................................................... 50 3.2. Một số chỉ tiêu sinh hoá của các dòng, giống đậu tƣơng thí nghiệm .. 54 3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng đậu tƣơng thí nghiệm ................................................................................................ 55 3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các dòng đậu tƣơng thí nghiệ m ................................................................... 55 3.3.2. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng tham gia thí nghiệ m năm 2008 .............................................................................................. 59 3.4. Mô hình trình diễn đậu tƣơng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ......... 61 3.4.1. Năng suất thực thu của các dòng đậu tƣơng trình diễn tại xã Mai sơn, huyện Lục Yên, vụ xuân 2009 ....................................................... 61 3.4.2. Đánh giá c ủa ngƣời dân đối với các dòng đậu tƣơng trình diễn ở vụ xuân năm 2009 ................................................................................ 63 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  8. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng ngành nông nghiệp Việt Nam có nhiều vận hội mới đồng thời cũng có nhiều thách thức lớn. Ngành nông nghiệp nƣớc ta phải cạnh tranh với những nƣớc có nền nông nghiệp phát triển trên thế giới, đặc biệt là khi rào cản thuế qua n không còn giá trị, thì sự cạnh tranh diễn ra càng khốc liệt hơn. Tăng năng suất và sản lƣợng cây trồng nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng là đòi hỏi cấp thiết của nông nghiệp nƣớc ta, đồng thời chúng ta phải xây dựng cho đƣợc chiến lƣợc phát triển nền nông nghiệp hiện đại có tính bền vững cao . Cây đậu tƣơng của Việt Nam đứng sau cây lúa , ngô, khoai. Khi nhu cầu lƣơng thực đƣợc thoả mãn thì đậu tƣơng trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc. Cây đậu tƣơng (tên khoa học Glycine max. L) thuộc cây họ đậu, là cây công nghiệp ngắn ngày. Nó đƣợc xem là “cây thần diệu”, còn đƣợc ví là “vàng mọc từ đất”... sở dĩ cây đậu tƣơng đƣợc đánh giá cao nhƣ vậy là do giá trị kinh tế của nó. Giá trị kinh tế chủ yếu của cây đậu tƣơng đƣợc quyết định bởi các thành phần dinh dƣỡng quan trọng chứa trong hạt đậu tƣơng bao gồm Protein chiếm khoảng 40%, lipít 18- 25%, gluxit 10-15%. Trong hạt đậu tƣơng có chứa đầy đủ và cân đối các loại axít amin, đặc biệt là các axit amin không thể thay thế cần thiết cho cơ thể con ngƣời nhƣ Triptophan, leuxin, Izolơxin, valin, lizin, methiomin. Ngoài ra còn có các muối khoáng nhƣ: Ca, Fe, Mg, Na, P, K…, các vitamin B1, B2, D, K, E…. Protein của đậu tƣơng có phẩm chất rất tốt, có thể thay thế hoàn toàn đạm động vật trong khẩu phần ăn hàng ngày của con ngƣời, vì nó chứa một lƣợng đáng kể các amino acid không thay thế cần thiết cho cơ thể . Đậu tƣơng còn đƣợc chế biến thành 600 loại thực phẩm khác nhau, bao gồm các loại thức ăn cổ truyền: đậu ph ụ, tƣơng chao, sữa đậu nành... tới các loại thực phẩm, chế phẩm hiện đại nhƣ: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  9. 2 Kẹo, bánh đậu tƣơng, bacon đậu tƣơng, hotdogs đậu tƣơng, đậu hũ cheese, các loại thịt nhân tạo... (Trần Đình Long, 2000) [20] tất cả các loại sản phẩm đều thơm ngon và có giá trị dinh dƣỡng cao. Kết quả nghiên cứu của Bùi Tƣờng Hạnh -1997 [11] cho thấy trong hạt đậu tƣơng có chất IZOFLAVONE có tác dụng làm giảm đáng kể lƣợng Cholesterol trong máu khi sử dụng sản phẩm làm từ đậu tƣơng. Trong công nghiệp dầu đậu tƣơng đƣợc sử dụng làm si, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo, cao su nhân tạo... (Đoàn Thị Thanh Nhàn và CS 1996) [21] đậu tƣơng còn cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm dƣợc, ngành công nghiệp ép dầu. Trong điều kiện nhiệt đới nóng, ẩm nhƣ nƣớc ta thì đậu tƣơng dễ đƣa vào hệ thống luân canh, xen canh, gối vụ với cây trồng khác góp phần nâng cao năng suất cây trồng, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Vấn đề này rất có ý nghĩa trong việc chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hoá cây trồng ở nƣớc ta hiện nay, đặc biệt là chiến lƣợc thâm canh tăng vụ. Một tác dụng có ý nghĩa và đóng vai trò quan trọng của cây đậu tƣơng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đó là khả năng cố định đạm do vi khuẩn nốt sần Rhizobium Japonicum sống cộng sinh ở rễ cho nên đậu tƣơng là một trong những cây trồng có khả năng cải tạo đất rất tốt. Các nốt sần ở bộ rễ cây đậu tƣơng đƣợc coi nhƣ những “nhà máy phân đạm tí hon”, bởi những vi khuẩn trong nốt sần hoạt động rất cần mẫn tổng hợp đạm khí trời, làm giàu đạm cho đất, không gây ô nhiễm môi trƣờng, mặt khác nó còn làm sạch bầu khí quyển giúp không khí trong lành hơn. Sau một vụ thu hoạch cây đậu tƣơng đã trả lại cho đất một lƣợng đạm đáng kể khoảng 50-80 kg đạm/ha, ngoài lƣợng đạm rễ cây cung cấp cho đất thì thân lá của cây đậu tƣơng cũng là nguồn đạm có tác dụng tốt làm tăng thêm độ xốp, màu mỡ cho đất. Cây đậu tƣơng có vai trò quan trọng trong việc luân canh , cải tạo đất, tăng độ phì cho đất (Lê Hoàng Độ và cộng sự-1997) [7]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  10. 3 Sản phẩm đậu tƣơng không chỉ có giá trị trong xuất khẩu thu đổi ngoại tệ, mà nó còn là động lực thúc đẩy nghành chăn nuôi trong nƣớc phát triển. Trƣớc những lợi ích lớn lao do cây đậu tƣơng mang lại, hơn nữa nhu cầu sử dụng sản phẩm từ đậu tƣơng trong nƣớc ngày càng tăng. Cho nên, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm tới việc phát triển cây đậu tƣơng theo hƣớng tăng cả về diện tích và năng suất. Trong đó tăng năng suất là vấn đề cốt lõi, năng suất có tăng thì mới giảm đƣợc chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, cần nhanh chóng đi sâu nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác giống, nhằm tạo ra các giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng thích ứng rộng. Hiện nay ở huyện Lục Yên đang gieo trồng rất nhiều giống đậu tƣơng khác nhau kể cả giống có nguồn gốc từ Trung Quốc song vẫn chƣa có đƣợc những giống cho năng suất cao nhƣ mong muốn của ngƣời sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số dòng đậu tương nhập nội tại huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái năm 2008- 2009”. 2. Mục đích của đề tài Tìm ra đƣợc những dòng đậu tƣơng có khả năng sinh trƣởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lƣợng tốt phù hợp với vụ xuân và vụ đông nhằm bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh Yên Bái nói chung và huyện Lục Yên nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  11. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Để đáp ứng nguồn lƣơng thực, thực phẩm cho nhân loại toàn cầu trong bối cảnh khí hậu, môi trƣờng sống ngày càng nhiều biến đổi phức tạp, chúng ta cần xây dựng cho đƣợc một nền sản xuất tiên tiến. Sản xuất dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa các yếu tố giống, phân bón, nƣớc, kỹ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tránh ô nhiễm môi trƣờng. Trong đó, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu, sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất lƣợng tốt, chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu, bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng là mục tiêu hàng đầu của việc phát triển một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có tính bền vững cao. Đậu tƣơng đƣợc sản xuất với các mục tiêu khác nhau. Cho nên công tác chọn tạo giống cần tập trung vào một số mục tiêu: - Giống cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. - Giống cho chất lƣợng hạt tốt phục vụ ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu. - Giống có hàm lƣợng dầu cao phục vụ chƣơng trình sản xuất dầu thực vật. Điều kiện khí hậu, đất đai của Việt Nam rất thuận lợi cho cây đậu tƣơng sinh trƣởng và phát triển. Tuy nhiên, đây cũng là điều kiện thuận lợi c ho sự phát sinh, phát triển của các loài sâu, bệnh hại. Bởi vậy, khi sản xuất cần phải áp dụng các biện pháp canh tác thích hợp, nhằm phát huy, khai thác tối đa tiềm năng năng suất của giống. Đồng thời tiến hành nghiên cứu chọn tạo cho đƣợc những giống thích hợp cho từng vùng sinh thái. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng, diện tích đất hoang hoá còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  12. 5 những vùng không chủ động nƣớc, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng trọt một số loại cây trồng có giá trị kinh tế thấp. Do đó, việc đƣa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng vào sản xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần cải tạo đất, chống xó i mòn, thoái hoá đất, nâng cao thu nhập cho nông dân, cải thiện đời sống cộng đồng. 1.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam Cây đậu tƣơng có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, bởi giá trị kinh tế, dinh dƣỡng và giá trị cải tạo đất. Xuất phát từ giá trị đó mà cây đậu tƣơng đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm, đầu tƣ sản xuất, nên diện tích, năng suất và sản lƣợng cũng đựơc tăng dần qua các năm. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới trong nhữmg năm gần đây đƣợc trình bày ở bảng 1.1 Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm gần đây Năm diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 83.651.800 22,804 190.766.963 2004 91.606.264 22,431 205.483.881 2005 92.434.056 23,178 214.244.613 2006 94.926.287 23,429 222.403.793 2007 94.899.216 22,776 216.144.262 Nguồn: FAOSTAT Database,2009 Số liệu của bảng 1.1 cho thấy sản xuất đậu tƣơng trên thế giới hàng nă m đƣợc tăng lên cả về diện tích lẫn sản lƣợng. Năm 2007 diện tích tăng khoảng 11 triệu ha so với năm 2003, tƣơng tự thì sản lƣợng cũng tăng trên 25,3 triệu tấn vào năm 2007. Điều này càng khẳng định vị trí vai trò của cây đậu tƣơng trong sản xuất nông nghiệp. Các nƣớc sản xuất đậu tƣơng lớn gồm có Mỹ, Brazil, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Úc… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  13. 6 Tuy cây đậu tƣơng có xuất xứ từ vùng Mãn Châu-Trung Quốc, sau đó đƣợc đƣa sang trồng ở Triều Tiên, Nhật Bản và đƣợc đƣa sang trồng ở Mỹ năm 1954, nhƣng do có sự thích nghi cao với điều kiện thời tiết, khí hậu và đất đai, mà cây đậu tƣơng đã đƣợc phát triển rất nhanh và Mỹ đã trở thành một trong những nƣớc sản xuất đậu tƣơng đứng đầu thế giới, cả về diện tích lẫn sản lƣợng. Năm 2000, Mỹ đã sản xuất đƣợc 75 triệu tấn hạt. Phần lớn sản lƣợng đậu tƣơng đƣợc dùng cho chăn nuôi và xuất khẩu, mặc dù n hu cầu tiêu thụ đậu tƣơng đang tăng lên, tại Mỹ lƣợng dầu ăn có tới 80% đƣợc chế biến từ hạt đậu tƣơng. Hiện nay, đậu tƣơng đã đƣợc trồng ở nhiều quốc gia và các khu vực trên thế giới, qua khảo sát cho thấy sản xuất đậu tƣơng ở khu vực Bắc Mỹ đã vƣợt xa vùng Viễn Đông nơi khởi nguồn của cây đậu tƣơng. Cây đậu tƣơng là một trong 5 cây thực phẩm quan trọng ở Hoa Kỳ, công nghệ sinh học đang tập trung vào cây đậu tƣơng, the o số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ thì năm 2008 diện tích trồng cây đậu tƣơng c huyển gen của nƣớc này chiếm 92% tổng diện tích trồng cây đậu tƣơng cả nƣớc. Hiện nay, Mỹ là nƣớc đứng đầu trên thế giới về sản xuất đậu tƣơng, diện tích trung bình đạt khoảng 30 triệu ha với sản lƣợng khoảng 87 triệu tấn, vào năm 2006, chiếm 32 % diện tích và chiếm khoảng 40% sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới. Hiện tại, diện tích trồng đậu tƣơng ở Mỹ đứng thứ 3 sau lúa mỳ, ngô. Đậu tƣơng đƣợc coi là mặt hàng có giá trị chiến lƣợc trong xuất khẩu và thu đổi ngoại tệ. Nguyên nhân cơ bản để đậu tƣơng có năng suất cao và phát triển ổn định qua các năm là do trong sản xuất Mỹ đã áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, thâm canh nhằm tăng năng suất. Đồng thời, Mỹ còn tập trung đi sâu vào công tác giống mà đặc biệt là các giống ứng dụng công nghệ cấy, chuyển gen. Nhiệm vụ trọng tâm của các nhà nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng tại Mỹ là: - Khai thác tối đa những giống cho năng suất hạt cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  14. 7 - Cải tiến nâng cao tỷ lệ dầu và Protein trong hạt. - Nâng cao khả năng chống chịu sâu, bệnh. - Hạn chế sự tách hạt khi quả chín. - Tạo giống có chiều cao cây thích hợp. - Tăng khả năng chống đổ của cây. - Tạo các giống có thời gian sinh trƣởng khác nhau. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Mỹ đƣợc trình bày ở bảng 1.2. Bảng1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Mỹ 5 năm gần đây Năm diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 29.330.310 22,767 66.777.820 2004 29.930.060 28,403 85.012.800 2005 28.834.570 28,912 83.367.650 2006 30.190.680 29,038 87.669.860 2007 30.562.400 23,135 70.707.492 Nguồn: FAOSTATDatabase,2009 Trong vòng 5 năm gần đây diện tích trồng đậu tƣơng của Mỹ không ngừng gia tăng, năng suất cao nhất đạt 29 tạ/ha vào năm 2006, sản lƣợng đạt trên 87 triệu tấn, đây là năm mà nƣớc Mỹ đạt đỉnh cao cả về diện tích cũng nhƣ năng suất và sản lƣợng, khẳng định vị trí số một của mình về sản xuất đậu tƣơng. Tới năm 2007 năng suất đậu tƣơng của Mỹ giảm 6 tạ/ha so với năm 2006, do đó sản lƣợng đậu tƣơng giảm còn gần 71 triệu tấn. Tiếp sau Mỹ phải nói đến Brazil, nƣớc đứng thứ 2 trên thế giới về tổng diện tích, sản lƣợng. Diện tích trồng chiếm khoảng 20%, sản lƣợng chiếm 25% so với sản lƣợng đậu tƣơng trên thế giới. Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Brazil trong 5 năm gần đây đƣợc trình bày ở 1.3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  15. 8 Bảng1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Brazil 5 năm gần đây Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 18.524.769 28,027 51.919.440 2004 21.538.990 23,004 49.549.941 2005 22.948.874 22,302 51.182.074 2006 22.047.349 23,796 52.464.640 2007 20.637.643 28,199 58.197.297 Nguồn: FAOSTATDatabase,2009 Brazil rất quan tâm tới việc sản xuất đậu tƣơng cho nên diện tích, năng suất và sản lƣợng không ngừng đƣợc tăng lên, năng suất đậu tƣơng chỉ đứng sau Tây Ban Nha ( 30 tạ/ha) và Achentina. Năm 2007, diện tích trồng đậu tƣơng của Brazil giảm khoảng 2 triệu ha so với năm 2005 và 2006. Tuy nhiên năng suất lại tăng khoảng 5 tạ so với 2 năm này và sản lƣợng đạt trên 58 triệu tấn tăng khoảng 6 triệu tấn so với năm 2005 và 2006. Brazil đang tiếp tục đẩy mạnh công tác giống, sử dụng giống mới nhƣ giống chống chịu sâu bệnh, giố ng chuyển gen…, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao sản lƣợng đậu tƣơng hàng năm. Tại Brazil, đậu tƣơng chủ yếu đƣợc dùng làm bột và ép dầu. Chính phủ khuyến khích đẩy mạnh nền công nghiệp chế biến trong nƣớc và xuất khẩu khô dầu, bột đậu... Quốc gia đứng thứ ba sau Mỹ và Brazil về sản xuất đậu tƣơng là Achentina. Tại quốc gia này đậu tƣơng thƣờng đƣợc trồng luân canh với lúa mì. Từ năm 1961- 1962 chính phủ đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tƣơng, nên cây đậu tƣơng đƣợc phát triển khá mạnh. Cũng nhờ vào chính sách hỗ trợ mà diện tích trồng và sản lƣợng đƣợc tăng đều hàng năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  16. 9 Hiện nay diện tích trồng đậu tƣơng đang đƣợc chính phủ mở rộng, diện tích trồng mới sẽ đƣợc lấy từ đất canh tác ngũ cốc, đặc biệt là đất ở các vùng Zona Nucleo, trung tâm Achentina ( WAP, Tune 2005). Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Achentina đƣợc thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tương của Achentina 5 năm gần đây Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 12.421.000 28,017 34.800.000 2004 14.320.000 21,997 31.500.000 2005 14.037.000 27,285 38.300.000 2006 15.097.388 26,804 40.467.100 2007 16.100.000 28,260 45.500.000 Nguồn: FAOSTAT Database,2009 Năm 2007, diện tích trồng đậu tƣơng của Achentina tăng khoảng 4 triệu ha so với năm 2003, năng suất tƣơng đƣơng năm 2003, nhƣng sản lƣợng tăng khoảng 11 triệu tấn so với năm 2003. Các nƣớc nhập khẩu đậu tƣơng lớn gồm có: Cộng đồng kinh tế châu Âu, Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ...,. Cho tới sau chiến tran h thế giới thứ hai thì Mỹ và Trung Quốc vẫn là hai Quốc gia đứng đầu về xuất khẩu đậu tƣơng. Tuy nhiên, do dân số của Trung Quốc gia tăng mạnh nên từ một Quốc gia xuất khẩu nhất nhì thế giới mà Trung Quốc lại dần trở thành Quốc gia nhập khẩu lớn nhất thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc. Mỗi năm Trung Quốc cần 25 - 30 triệu tấn, trong khi đó sản xuất trong nƣớc mới đạt 15 - 17 triệu tấn (Lê Hƣng Quốc, 2006) [26]. Diện tích trồng đậu tƣơng của Trung Quốc đứng thứ 4 thế giới sau Mỹ, Brazil và Argentina và đứng thứ nhất châu Á. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Trung Quốc đƣợc trình bày ở bảng 1.5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  17. 10 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tương của Trung Quốc 5 năm gần đây. Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 2003 9.312.715 16,529 15.393.341 2004 9.581.835 18,163 17.404.280 2005 9.593.710 17,042 16.350.213 2006 9.100.085 17,033 15.500.187 2007 8.900.100 17,528 15.600.200 Nguồn: FAOSTAT Database,2009 Trong vòng 5 năm từ 2003- 2007 diện tích sản xuất đậu tƣơng của Trung Quốc tƣơng đối ổn định, tới năm 2007 diện tích trồng giảm đi so với những năm trƣớc trên 200.000 ha, song năng suất thì vẫn ổn định ở ngƣỡng trên 17 tạ/ha, nên sản lƣợng vẫn tƣơng đƣơng nhƣ những năm trƣớc đó. Năng suất đậu tƣơng của Trung Quốc thấp hơn so với năng suất bình quân chung của thế giới khoảng 5 tạ/ha. 1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của cây đậu tƣơng, cũng nhƣ nhu cầu sử dụng các sản phẩm đƣợc chế biến từ đậu tƣơng ngày một gia tăng mà nhiều Quốc gia trên thế giới đã đầu tƣ lớn cho việc chọn tạo giống, và thâm canh tăng năng suất. Diện tích gieo trồng không phải là vô hạn, do vậy đòi hỏi các nhà khoa học trong lĩnh vực chọn tạo giống đậu tƣơng là bằng các kỹ thuật nhƣ lai tạo, nhập nội, chọn lọc hoặc dùng các tác nhân vật lý, hoá học để tạo giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt khả năng thích ứng rộng để thƣờng xuyên bổ sung giống mới cho sản xuất. Thông qua con đƣờng nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà quốc gia sản xuất đậ u tƣơng hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra đƣợc nhiều giống đậu tƣơng mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều đƣợc sử dụng làm dòng, giống gốc trong các chƣơng trình lai tạo và chọn lọc. Vào năm 1804, Mỹ đã tiến hành thí nghiệm đầu tiên tại bang Pelecib uahina đến năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  18. 11 1893 thì Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu tƣơng thu thập từ các nơi trên thế giới. Từ năm 1928- 1932 tính trung bình hàng năm nƣớc Mỹ nhập nội trên 1.190 dòng, giống đậu tƣơng từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Hiện đã có trên 100 dòng đậu tƣơng khác nhau đƣợc Mỹ đƣa vào sản xuất, và đã chọn ra đƣợc một số giống có khả năng chống chịu với bệnh Phytopthora và có khả năng thích ứng rộng nhƣ: Amsoy 71, Lec 36, Clark 63, Harky 63. Hƣớng chính trong công tác nghiên cứu chọn giống là sử d ụng các tổ hợp lai cũng nhƣ nhập nội, từ đó thuần hoá để trở thành giống thích nghi với từng vùng sinh thái, đặc biệt chú trọng công tác nhập nội để bổ sung vào nguồn quỹ gen. Việc chọn ra các giống có khả năng thâm canh cao, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, phản ứng yếu với quang chu kỳ, hàm lƣợng Protein cao, dễ bảo quản và chế biến là mục tiêu của công tác chọn giống tại Mỹ (Johnson H.W, Bernard, 1967) [39]. Công tác nghiên cứu chọn tạo giống đậu tƣơng bằng phƣơng pháp gây đột biến tại nƣớc Mỹ cũng đạt đƣợc nhiều kết quả. Bằng phƣơng pháp này một số giống đậu tƣơng có năng suất cao, chất lƣợng tốt lần lƣợt đƣợc ra đời bởi Williams L.F 1950, Williams 1961. Đặc biệt vào những năm 1988- 1990 thì Tulman- netto, Nazim qua đột biến đã tạo ra đƣợc giống chống chịu bệnh gỉ sắt và bệnh virut (Cơ cấu mùa vụ đậu tƣơng đồng bằng trung du Bắc Bộ) [4]. Trong nghiên cứu chọn tạo ra giống đậu tƣơng tốt cần xem xét một số mối tƣơng quan nhƣ: - Nghiên cứu hệ số tƣơng quan và biến dị di truyền của các tính trạng số lƣợng ở đậu tƣơng. - Xác định mức độ biến dị và di truyền của các tính trạng số lƣợng là cơ sở đầu tiên để đánh giá giá trị của nguồn gen và xây dựng chƣơng trình chọn giống thích hợp. Khi nghiên cứu sự biến dị di truyền do môi trƣờng của hai quần thể các dòng đậu tƣơng ở nhiều nơi và qua nhiều năm, Johnson và cộng tác viên (1955) cho thấy, phần lớn biến dị của năng suất hạt ở quần thể II ở hai trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  19. 12 ba môi trƣờng nghiên cứu, thì phƣơng sai di truyền đƣợc xác định là cao hơn so với phƣơng sai môi trƣờng. Theo Plaznic (1987) [43] các yếu tố di truyền và sinh thái có ảnh hƣởng rõ rệt đến chiều cao cây, độ cao đóng quả thấp, số đốt hữu hiệu, chiều dài đốt, số quả và số hạt trên cây. Một trong những hƣớng cơ bản của việc nghiên cứu sự biến dị và di truyền ở đậu tƣơng là xác định hệ số di truyền của các tính trạng khác nhau. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã dùng các phƣơng pháp xác định hệ số di truyền khác nhau, các đối tƣợng nghiên cứu khác nhau và thực hiện ở các điều kiện gieo trồng khác nhau nên kết quả thu đƣợc không đồng nhất. Bằng phƣơng pháp hồi qui của giá trị trung bình các dòng F3 trên sự biểu hiện của từng cá thể F2 đã xác định đƣợc hệ số di truyền về năng suất và ngày chín tƣơng ứng là 15,66% và 85%. Khi nghiên cứu về hệ số di truyền Liu.X.H (1990) [41 ] cho rằng năng suất hạt có hệ số di truyền thấp nhất và kích thƣớc hạt có hệ số di truyền cao nhất. Còn Dencescu (1983) [33] lại cho rằng cả hai tính trạng về năng suất và kích thƣớc hạt đều có hệ số di truyền thấp nhất. Theo Alams và cộng tác viên (1983) [29] đã xác định đƣợc hệ số di truyền có giá trị cao đối với số hạt/quả và thời gian sinh trƣởng. Đánh giá hệ số tƣơng quan di truyền và kiểu hình trên cây đậu tƣơng của tất cả các dạng kết hợp có thể của bảy tính trạng ở ba quần thể đậu tƣơng thế hệ F2, cho thấy năng suất hạt có mối tƣơng quan thuận chắc chắn với thời gian sinh trƣởng và khối lƣợng hạt. Khi nghiên cứu hệ số tƣơng quan kiểu hình và di truyền của mƣời một tính trạng số lƣợng ở ba tổ hợp lai đậu tƣơng cũng cho thấy, năng suất hạt có mối quan hệ với thời gian sinh trƣởng, s ố cành/cây, số quả/cây, số hạt/quả và hàm lƣợng dầu trong hạt, số đốt/cây có hệ số tƣơng quan di truyền thuận với năng suất hạt. Ở kết quả nghiên cứu khác, năng suất có tƣơng quan thuận với số quả/cây (0,72); Khối lƣợng 1000 hạt (0,255) và thời gian sinh trƣởng (0,16) –Banadjanegara và Umar (1998) [30]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  20. 13 Hiện nay, công tác nghiên cứu về giống đậu tƣơng trên thế giới đã đƣợc tiến hành với qui mô rộng lớn. Nhiều tập đoàn giống đậu tƣơng đã đƣợc tổ chức quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực hiện một số nội dung chính: thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều kiện, môi trƣờng khác nhau nhằm so sánh ƣu thế của giống địa phƣơng và giống nhập nội, đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện môi trƣờng khác nhau. Hiện đã có nhiều thành công trong việc xác định các dòng, giống tốt có tính ổn định và khả năng thích ứng khác nhau với các điều kiện môi trƣờng khác nhau. Buitrago và CS – 1971 [31] đã xác định đƣợc một số giống có khả năng thích ứng rộng với tất cả các môi trƣờng nghiên cứu, song có một số giống lại chỉ thích ứng với môi trƣờng riêng rẽ khi nghiên cứu 14 dòng, giống qua bốn vụ. Tại Braxin các kết quả nghiên cứu của Silva và CS (1970) [46] cho thấy có những giống chỉ cho năng suất cao ở môi trƣờng thuận lợi và ngƣợc lại. Qua thực nghiệm Santos và Vieira đã xác định đƣợc bốn giống đậu tƣơng có năng suất cao và ít nhạy cảm với sự thay đổi của điều kiện môi trƣờng, và ba giống có tính ổn định trung bình ở tất cả các điều kiện môi trƣờ ng nhƣng có năng suất thấp hơn trung bình. Khi nghiên cứu sáu giống đậu tƣơng, Rohwal (1970) [44] đã tìm đƣợc giống Bragg và giống Lee thích hợp cho vùng có năng suất cao, giống Punjabl và giống Pelican thích hợp cho vùng có năng suất thấp ở Ấn Độ. Tuy nhi ên, ông không tìm đƣợc giống lý tƣởng phù hợp với mọi môi trƣờng. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đậu tƣơng trong nƣớc mà không lệ thuộc vào việc nhập khẩu, nhiều quốc gia tại châu Âu đã quan tâm tới việc nghiên cứu và phát triển sản xuất cây đậu tƣơng trong nƣớc. Ở Liên Xô cũ, từ năm 1945 thì A. Kosenco đã xác định đƣợc hiệu quả đột biến cao nhất của các liều lƣợng chiếu xạ đối với hạt đậu tƣơng khô là 5 kr, còn với mầm non và cây đang nở hoa là 2 kr. Enken, 1957 bằng gây đột biến phóng xạ đã tạo ra đƣợc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2