Luận văn đề tài: Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp
lượt xem 19
download
Nhu cầu đi lại đã từ lâu là một nhu cầu thiết yếu của con người. Nhu cầu này càng có xu hướng tăng nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, của tiến bộ khoa học kĩ thuật. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng, cũng như chủng loại các phương tiện vận tải cơ giới đã dem lại cho con người một phương thức vận chuyển thuận tiện nhanh gọn và tiết kiệm Tuy nhiên sự phát triển một cách nhanh chóng đã dẫn đến tình trạng giao thông...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn đề tài: Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp
- LUẬN VĂN: Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp
- Lời mở đầu Nhu cầu đi lại đã từ lâu là một nhu cầu thiết yếu của con người. Nhu cầu này càng có xu hướng tăng nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, của tiến bộ khoa học kĩ thuật. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng, cũng như chủng loại các phương tiện vận tải cơ giới đã dem lại cho con người một phương thức vận chuyển thuận tiện nhanh gọn và tiết kiệm Tuy nhiên sự phát triển một cách nhanh chóng đã dẫn đến tình trạng giao thông đường bộ ngày càng trở nên phức tạp. Sự phát triển bất hợp lý giữa mức độ tăng nhanh của các phương tiện cơ giới với tốc độ phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông cùng với việc thiếu ý thức của những người tham gia giao thông đã làm cho tai nạn giao thông xảy ra ngày càng nhiều và mức độ ngày càng nghiêm trọng gây thiệt hại về tài sản, tính mạng cho cá nhân, cũng như toàn xã hội Để giảm bớt những thiệt hại đó nhằm bảo dảm an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ lợi ích trong hoạt động kinh doanh, công ty bảo hiểm ptrolimex gọi tắt là PJICO đã triển khai loại hình bảo hiểm (Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ gới đối với người thứ ba). Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là nghiệp vụ bảo hiểm quan trọng nó thực hiện hai mục tiêu: - Thực hiện tốt nghị định 115/1997/NĐ/CP về việc quy định về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nhằm bảo vệ quyền lợi, lợi ích chính đáng và hợp pháp cho những người thiệt hại về thân thể và tài sản cho chủ xe cơ giới gây ra đồng thời giúp chủ xe khắc phục hậu quả - Đóng góp không nhỏ trong tổng doanh thu hằng năm của công ty PJICO là một công ty cổ phần hoạt động trên thị trường bảo hiểm được 7 năm nhưng họ đã sớm khẳng định được mình trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty đã không ngừng phát triển, nó đóng góp không nhỏ vào tổng doanh thu hằng năm của công ty và không ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm.
- Tuy vậy trong thưc tế không thể tránh khỏi những khó khăn cũng như những thiếu xót trong quá trình hoạt động, triển khai từ khâu khai thác đến khâu giám định bồi thường. Qua thực tế hoạt động của công ty, nhận thức được vai trò to lớn của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiện dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thư ba, sau thời gian thực tập tại văn phòng khu vực VII em đã chọn đề tài: “Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm cổ phần Petrolimex thực trạng và giải pháp”. Kết cấu đề tài gồm có 3 chương: Chương I: Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty bảo hiểm xăng dầu PJICO Chương III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tại công ty bảo hiểm PJICO Chương I Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 I. khái niệm chung về trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự 1. Trách nhiệm dân sự Ngày nay mọi hoạt động của cá nhân đều phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật, pháp luật sẽ công nhận và bảo vệ lợi ích chính đáng cho mọi người. Một khi những lợi ích nay bị xâm phạm thì họ có quyền đòi hỏi sự bồi thường và sự bù đắp hợp lý Xuất phát từ việc cần thiết bảo vệ lợi ích chính đáng trên những quy tắc đã được thể chế hóa thành một chế tài của pháp luật dân sự đó là trách nhiệm dân sự và nó bắt buộc mọi công dân phải tuân thủ
- Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự. Trong đó nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể không được làm hoặc bắt buộc làm một hành động nào đó đối với một hoặc nhiều chủ thể khác. Người chịu trách nhiệm dân sự mà không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó thì phải chịu trách nhiệm đối với người bị hại và trước pháp luật. Nhìn chung thì trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thường về vật chất và tinh thần. Trong đó trách nhiệm bồi thường về vật chất và tinh thần là trách nhiệm bồi thường những tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ dân sự gây ra bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn thiệt hại, thu nhập thực tế bị giảm sút. Người thiệt hại về tinh thần đối với người khác do xâm pham đến tính mạng sức khỏe, danh dự, uy tín của người khác thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị hại Trong pháp luật dân sự thì ngoài việc gây ra thiệt hại đối với người bị hại còn phải do hành vi vó lỗi của chủ thể mới phát sinh trách nhiệm dân sự 2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự 2.1. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự Trách nhiệm dân sự mang đầy đủ những đặc điểm chung của loại hình trách nhiệm pháp lý Thứ nhất: Trách nhiêm dân sự được coi là một biện pháp cưỡng chế của pháp luật được thể hiện dưới dạng trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên bị hại Thứ hai: Cùng với các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ dân sự nó sẽ đem lại cho người thực hiện nghĩa vụ dân sự những hậu quả bất lợi Thứ ba: Trách nhiệm dân sự do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước thực thi theo trình tự và thủ tục nhất định đối với những ngưòi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác nhưng chưa đủ để chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật
- 2.2. Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự Theo quy định của của pháp luật thì những trường hợp mà thỏa mãn các điều kiện sau đây sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự : - Phải có thiệt hại thực tế của bên bị hại - Phải có lỗi của người gây ra thiệt hại - Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế Trách nhiệm dân sự bao gồm trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp đồng Trách nhiệm dân sự theo hợp đồng phát sinh trên các cơ sở những thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Như vậy trách nhiệm dân sự theo hợp đồng chỉ phát sinh khi các bên có những mối quan hệ rằng buộc từ trước và có các quan hệ trực tiếp đến hợp đồng ký kết, liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng, họ đều là những người có đầy đủ năng lực hành vi. Nó khác với trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng chủ thể gây ra có thể là do người hoặc súc vật… Bởi vậy trách nhiệm bồi thường cũng có sự khác nhau, liên quan đến những người đại diện hợp pháp hặc chủ sở hữu (đối với vật và gia súc). Đây chính là điểm khác nhau cơ bản giữa trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp đồng. Việc phát sinh trách nhiệm dân sự thường là bất ngờ và không ai có thể lường trước được. Nhiều những trường hợp thiệt hại vượt quá khả năng tài chính của cá nhân, tổ chức Do vậy các cá nhân cũng như các tổ chức đã tìm mọi các biện pháp để hạn chế và kiểm soát tổn thất như: - Tự chịu rủi ro - Né tránh rủi ro - Bảo hiểm Tuy nhiên biện pháp ưu việt nhất, tốt nhất là các cá nhân cũng như các tổ chức nên mua bảo hiểm. Qua đó các cá nhân chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, bù lại các
- cá nhân phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí và nhà bảo hiểm sẽ cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. 3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo hiểm cam kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người bảo hiểm theo cách thức và hạn mức đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện người tham gia bảo hiểm phải đóng một khoản phí tương ứng Mục đích của người tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày càng phát triển. Hiện nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm như : - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu biển - Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe - Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với người lao động Mặc dầu có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm dân sự nhưng mỗi nghiệp vụ đều mang những đặc điểm chung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự : Thứ nhất: Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng. Đó chính là trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường. Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu lại không xác định được ngay ở lúc tham gia bảo hiểm. Mức độ thiệt hại thường xác định dựa trên mức độ lỗi của người gây ra và mức độ thiệt hại của bên thứ ba. Thứ hai: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự thường được thực hiện dưới hình thức bắt buộc Thứ ba: Phương thức bảo hiểm có thể là có hoặc không có giới hạn
- Bởi vì thiệt hại trách nhiệm dân sự chưa xác định được ngay tại thời điểm tham gia bảo hiểm và thiệt hại này có thể sẽ là rất lớn. Bởi vậy để nâng cao trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm thường đưa ra các hạn mức trách nhiệm, tức là mức bồi thường bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm Tuy vậy cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm lại không áp dụng hạn mức trách nhiệm. Hình thức bảo hiểm này khiến các nhà bảo hiểm không xác định được mức độ thiệt hại của các rủi ro, không xác định được số tiền bảo hiểm vì vậy trách nhiệm bồi thường chính là toàn bộ trách nhiệm phát sinh của người được bảo hiểm. Thế nhưng loại bảo hiểm này rất dễ đẩy các công ty vào tình trạng phá sản. Do vậy khi nhận bảo hiểm không có giới hạn thì các công ty phải sử dụng các biện pháp nhằm phân tán rủi ro để bảo vệ mình. II. Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 1. Đặc điểm và tính năng động của xe cơ giới Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đường bộ bằng chính những động cơ của mình và được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và có một vị trí quan trọng trong ngành giao thông vận tải, một ngành kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả các ngành nó là một sợi dây kết nối các mối quan hệ lưu thông hàng hóa giữa các vùng, giữa trong và ngoài nước tạo điều kiện phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Ngày nay vận chuyển bằng xe cơ giới là hình thức vận chuyển phổ biến và sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân Xe cơ giới có tính ưu điểm là tính cơ động cao và linh hoạt có thể di chuyển trên địa bàn phức tạp, tốc độ cao và chi phí tương đối là thấp. Tuy vậy vấn đề an toàn đang là vấn đề lớn đang được đặt ra đối với loại hình vận chuyển này. Đây là hình thức vận chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả năng xảy ra tai nạn là rất cao do số lượng đầu xe dày đặc, đa dạng về chủng loại, bất cập về chất lượng. Hơn nữa hệ thống đường xá ngày càng xuống cấp lại không được tu sửa kịp thời. Đó chính là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại lớn về người và của cho nhân dân gây mất trật tự an toàn xã hội.
- 2. Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 Sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện cơ giới một mặt đem lại cho con người một hình thức vận chuyển thuận tiện nhanh chóng kịp thời, giá rẻ và phù hợp với đại đa số cư dân việt nam hiện nay. Chỉ tính riêng việt nam hiện nay trong vòng hơn 10 năm qua các phương tiện cơ giới đã có mức tăng trưởng khá cao đặc biệt là mô tô : Từ năm 1990 đến năm 2001 bình quân hằng năm phương tiện cơ giới đường bộ tăng 17,8% trong đó ô tô tăng 7,6% , xe máy xấp xỉ bằng 19,5%. Năm 2000 so với năm 1990 phương tiện cơ giới đường bộ tăng 4,5 lần, ô tô tăng 2,14 lần, xe máy tăng 4,64 lần. Một đặc điểm về cơ cấu phương tiện cơ giới đường bộ nước ta là số lượng xe máy chiếm 91% tổng số phương tiện cơ giới đường bộ và tuy mức độ tăng trưởng cao nhưng nhìn chung mức cơ giới hóa là vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực. Hiện nay Việt Nam có 75 xe trên 1000 dân trong khi Thái Lan có 190 xe trên 1000 dân, Malaixia 340 xe trên 1000 dân. Tỷ lệ xe cũ nát có điều kiện an toàn thấp chiếm tỷ trọng lớn và tổng số xe được kiểm định so với tổng số xe đang lưu hành còn quá thấp Theo các chuyên gia trong thập kỷ tới phương tiện cơ giới nước ta vẫn tăng cao. Mức tăng trưởng theo dự báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi GDP tăng 1% thì tổng lượng vận tải tăng từ 1,2% đến 1,5% đặc biệt là năm 2006 khi chúng ta mở cửa và thực hiện các cam kết cắt giảm thuế điều này sẽ dẫn tới một lượng xe khổng lồ sẽ được nhập vào Việt Nam với giá rẻ phù hợp với túi tiền người dân Đối lập với tốc độ gia tăng của các phương tiện giao thông. Tốc độ phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông còn nhiều hạn chế. Theo số liệu thống kê cho thấy năm 1998 cả nước có 106.134 km đường bộ thì chỉ có khoảng 28,7% là được giải nhựa nhưng chất lượng kém và ngày càng xuống cấp trầm trọng. Cũng từ sự phát triển bất hợp lý này đã làm cho tình hình tai nạn giao thông có xu hướng ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê của cục cảnh sát thì trung bình mỗi ngày xảy ra 33 vụ tai nạn xe cơ giới, làm chết 20 người và bị thương 35 người, chưa kể thiệt hại về vật chất
- và tinh thần. Số vụ tai nạn giao thông năm sau cao hơn năm trước là 22,5%, số người bị chết và thương trong năm cao hơn năm trước lần lượt là 27,78% và 30,6%. Điểm đáng lưu ý ở dây chính là tai nạn xe cơ giới luôn chiếm tỷ lệ cao trong các loại hình giao thông vận tải, chiếm 93,7% về số vụ, 94,13% về số người chết, và 98,8% số người bị thương Đất nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều phải đối mặt với tình trạng tai nạn giao thông, phải đối mặt với những thiệt hại về người và của mà các chủ phương tiện và người thiệt hại phải gánh chịu. Làm thế nào để khắc phục dược những thiệt hại và nâng cao trách hniệm của các chủ phương tiện. Từ xưa đến nay con người đã tìm ra các biện pháp kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro thế nhưng biện pháp hữu hiệu nhất là tham gia bảo hiểm.Việc tham gia bảo hiểm sẽ thành lập nên một quỹ tài chính, quỹ này sẽ chi trả cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra nhằm giúp đỡ người bị hại ổn định cuộc sống. Như vậy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ra đời đã đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội và cũng là điều mong muốn thiết tha của các chủ phương tiện. 3. Cở sở hình thành tính bắt buộc của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 Nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ phương tiện xe cơ giới, bảo vệ quyền lợi của nạn nhân ngày 10/3/88 HĐBT đã ban hành nghị định 30/HĐBT về việc quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Ngày 17/12/1997 Chính phủ ban hành nghị điịnh 115/NĐ/CP trong đó quy định rõ chủ xe cơ giới, kể cả chủ xe là người nước ngoài có giấy phép lưu hành xe trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước. Sở dĩ nhà nước ta quy định tính bắt buộc của nghiệp vụ này là do:
- Thứ nhất: Đó là nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của những người bị thiệt hại do lỗi của các chủ phương tiện gây ra, đồng thời cũng là bảo vệ lợi ích của toàn xã hội Thứ hai: Việc quy định bắt buộc còn nâng cao trách nhiệm trong việc điều khiển xe, giúp cho các cơ quan quản lý số lượng đầu xe đang lưu hành và thống kê đầy đủ các vụ tai nạn, cũng như những nguyên nhân của nó để có các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất một cách có hiệu quả Thứ ba: Tính bắt buộc còn xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc những quy định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ dân sự chủ yếu là nghĩa vụ bồi thường đã được quy định trong bộ luật dân sự, thể hiện sự công minh và công bằng của pháp luật 4. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 4.1. Đối với chủ xe Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới không chỉ có vai trò to lớn đối với người bị hại mà còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho chủ xe khi tham gia giao thông - Nó tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông - Bồi thường chủ động kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh trách nhiệm dân sự góp phần phục hồi lại tinh thần, ổn định sản suất, phát huy quyền tự chủ về tài về chính, tránh thiệt hại kinh tế cho chủ xe - Có tác dụng giúp chủ xe có ý thức trong việc đề phòng và hạn chế tổn thất bằng cách tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. - Góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị hại 4.2. Đối với người thứ ba. - Nhà bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh chóng kịp thời, không phụ thuộc vào tình trạng tài chính của chủ xe
- - Giúp người thứ ba ổn định tài chính và tinh thần 4.3. Đối với xã hội - Từ công tác giám định bồi thường. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ thống kê các rủi ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất - Loại hình bảo hiểm này còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần tăng thu cho ngân sách Như vậy với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm mang tính bắt buộc nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, tính nhân văn, nhân đạo cao cả. Mội lần nữa khẳng định tính khách quan cũng như tính bắt buộc của nghiệp vụ này. III. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm 1.1. Đối tượng bảo hiểm Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới đối với người thứ 3 là bảo hiểm trách nhiệm bồi thường của lái xe, chủ xe khi phương tiện đi vào hoạt động gây thiệt hại cho người thứ 3. Như vậy đối tượng ở đây chính là phần trách nhiệm dân sự, trách nhiệm bồi thường của chủ xe cơ giới đối với những hậu quả tính được bằng tiền theo quy định của pháp luật khi chủ phương tiện gây tai nạn làm thiệt hại về tính mạng tài sản, tinh thần cho bên thứ 3. Tuy nhiên cần lưu ý rằng bên thứ 3 trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 là những người trực tiếp bị thiệt hại do hậu quả của các vụ tai nạn ngoại trừ: - Lái, phụ xe, nguời làm công cho chủ xe
- - Những người mà lái xe phải nuôi dưỡng như cha mẹ, vợ, chồng, con cái - Hành khách đi trên xe - Tài sản tư trang hành lý của những người nói trên - Các khoản phạt mà chủ xe, lái xe phải gánh chịu Đối tượng được bảo hiểm không xác định được từ trước chỉ khi nào lưu hành xe gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 thì đối tượng mới được xác định cụ thể. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 bao gồm: - Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khỏe của bên thứ 3 - Chủ xe phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ hoặc là vi phạm các quy định khác của nhà nước - Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế - Chủ xe, lái xe phải có lỗi Trên thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra 3 điều kiện thứ 1, thứ 2, thứ 3 là đã phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Nếu thiếu một trong 3 điều kiện đó thì sẽ không phát sinh trách nhiệm dân sự. Điều kiện 4 có thể có hoặc không vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ giới mà hoàn toàn không có lỗi của chủ xe 1.2. Phạm vi bảo hiểm 1.2.1 Các rủi ro được bảo hiểm Trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro bất ngờ không thể lường trước được gây tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe
- Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại về vật chất và tinh thần, về con người, tài sản được tính toán theo những nguyên tắc nhất định. Ngoài ra thì công ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe những khoản chi phí mà họ đã chi ra nhằm đề phòng thiệt hại. Những chi phí này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và được coi là cần thiết và hợp lý. Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm được hạn mức trong mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 các thiệt hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm gồm: - Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khỏe của bên thứ 3 - Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ 3 - Thiệt hại về tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc làm giảm thu nhập - Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, các chi phí đề xuất của bên bảo hiểm - Những thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của những nguời tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của người bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm cho những loại rủi ro khác. Những điều khoản bổ sung sẽ kéo theo người tham gia phải đóng thêm một khoản phí 1.2.2. Các rủi ro loại trừ Người bảo hiểm không chịu bồi thường thiệt hại của các vụ tai nạn mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trường hợp sau : - Tai nạn xảy ra do hành vi cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại - Xe không đủ các điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông đường bộ
- - Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đường bộ như : + Xe không có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường + Lái xe không có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu + Lái xe bị ảnh hưởng bởi bia rượu và các chất kích thích + Xe trở chất cháy, chất nổ trái phép hoặc là vận chuyển trái với quy định trong giấy phép vận chuyển + Xe sử dụng để tập lái hoặc là đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử khi sửa chữa + Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, xe đi đêm không đủ đèn theo quy định + Đồ vật trở trên xe rơi xuống đường gây thiệt hại cho bên thứ 3 + Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cướp trong tai nạn + Thiệt hại dán tiếp do xe bị tai nạn làm ngưng trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm giá trị thương mại + Chiến tranh hoặc các nguyên nhân tương tự chiến tranh + Tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước sở tại tham gia bảo hiểm + Xe trở quá trong tải hoặc quá số lượng khách quy định Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm cũng không chịu bồi thường thiệt hai đối với những tài sản đặc biệt bao gồm: - Vàng bạc, đá quý - Tiền và các loại gấy tờ có giá trị như tiền - Đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm - Thi hài, hài cốt
- 2. Phí bảo hiểm và phương pháp tính phí 2.1. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải nộp cho nhà bảo hiểm để hình thành một quỹ tiền tệ độc lập, tập trung đủ lớn để bồi thường thiệt hại xảy ra trong năm nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm và hạn mức trách nhiệm mà người tham gia đã ký với nhà bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. Biểu phí thì do bộ tài chính quy định ngoài ra các công ty bảo hiểm có thể thoả thuận với các chủ xe cơ giới với người thứ 3 theo số lượng đầu phương tiện của mình. Mặt khác các đầu phương tiện lại khác nhau về chủng loại, về độ lớn, xác suất xảy ra tai nạn là khác nhau. Do đó phí bảo hiểm sẽ được tính riêng cho từng loại phương tiện. Việc xác định mức phí bảo hiểm nhìn chung là rất khó khăn, bởi vì phí bảo hiểm là nguồn thu chủ yếu của các công ty bảo hiểm nên mức phí tối thiểu phải thỏa mãn nhu cầu thanh toán bồi thường và công tác đề phòng hạn chế tổn thất đồng thời phải đảm bảo cho công ty có được khoản lợi nhất định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bảo hiểm, ngày càng có nhiều các công ty bảo hiểm gia nhập làm cho thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy việc đưa ra một mức phí thích hợp là một vấn đề không dễ dàng đối với các công ty bảo hiểm Phí bảo hiểm phải là một mức phí cạnh tranh, không quá cao, không quá thấp so với mức phí của bộ tài chính quy định. Mức phí này phải đảm bảo được nguyên tắc số đông bù số ít và đảm bảo được sự cân đối thu chi trong hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm 2.2. Phương pháp tính phí Phương pháp tính phí phải đảm bảo có cơ sở khoa học, phản ánh đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng có liên quan và mức phí phải phù hợp với khả năng tài chính của các chủ phương tiện. Phương pháp tính phí được thông qua con số thống kê 5 năm về trước. Công thức tính phí là : F= f + d
- Trong đó: F là phí thu một đầu xe f là phí thực( phí bồi thường) d là phụ phí( thường từ 20-30%) f là phí thuần hay phí bồi thường và nó được xác định theo công thức sau : n s t ii i 1 f= n c i i 1 s: là số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe được i bồi thường trong năm i T : là số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm i i n: là số năm thống kê(từ 3 đến 5 năm) Phụ phí: Thường được xác định theo một tỷ lệ nhất định trên số phí cơ bản thường từ 20 đến 30% mức phí cơ bản % phụ phí d= x Phí cơ bản (1-% phụ phí) Đối với các phương tiện thông dụng, mức độ rủi ro lớn như xe Rơmoc, xe chở hàng hạng nặng thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ bản. Đối với các phương tiện hoạt động ngắn hạn (dưới 1 năm) thời gian tham gia bảo hiểm được tính tròn tháng và phí bảo hiểm được tính như sau: Dưới 3 tháng thì tính 30% phí năm, từ 3 đến 6 tháng thì tính 60% phí năm, từ 6 đến 9 tháng thì tính 90% phí năm, từ 9 –12 tháng thì tính 100% phí năm. Nếu người tham gia đóng phí cả năm thì những thời điểm nào đó mà xe không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho người khác mà không chuyển giấy bảo hiểm thì chủ phương tiện sẽ được hoàn trả lại phí bảo hiểm tương ứng với số thời gian còn lại của năm
- P năm Số tháng xe không P hoàn lại = x hoạt động 12 tháng 2.3. Các yếu tố làm tăng phí Những yếu tố làm phí thuần tăng + Do số phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm là thấp + Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự là nhiều + Số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm là lớn Những yếu tố làm phụ phí tăng + Do chi phí quản lý nghiệp vụ tăng + Do cho phí khai thác, giám định bồi thường tăng +Do chi phí hạn chế và đề phòng tổn thất tăng 3. Hợp đồng bảo hiểm 3.1. Hợp đồng bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu cầu của người được bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 gồm những thông tin chủ yếu sau : - Phạm vi bảo hiểm - Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm - Thời hạn hợp đồng - Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, người bảo hiểm, người được bảo hiểm
- - Quyền và nghĩa vụ của các bên - Các quy định về giải quyết bồi thường tranh chấp * Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định nghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác) * Chuyển quyền sở hữu Trong thời hạn còn hiệu lực nghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm nếu có sự chuyển quyền sở hữu mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ xe mới * Huỷ bỏ hợp đồng Trường hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước 15 ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến gì thì hợp đồng mặc nhiên bị huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại 80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ, trừ trường hợp trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm. 3.2. Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm 3.2.1. Trách nhiệm và quyền lợi của xe cơ giới * Trách nhiệm - Khi yêu cầu bảo hiểm chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm - Khi tai nạn giao thông xảy ra thì chủ xe cơ giới có trách nhiệm: + Cứu chữa hạn chế thiết hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn, thông báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn
- + Không được di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo cho người và tài sản hoặc là phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền + Chủ xe phải bảo lưu quyền khiếu lại và chuyển quyền bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm + Chủ xe phải trung thực trong việc thu thập các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm xác minh trong quá trình xác minh hồ s ơ + Nếu thay đổi mục đích sử dụng xe thì chủ xe cơ giới phải thông báo ngay cho nhà bảo hiểm để điều chỉnh tính phí bảo hiểm + Chủ xe có nghĩa vụ phải đóng đầy đủ phí và đúng hạn *Quyền lợi - Chủ xe có quyền hưởng bồi thường khi có tai nạn mà phát sinh trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng. Số tiền bồi thường bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm - Chủ xe có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm b.2 Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm - Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tạo điều kiện cho các chủ xe tham gia bảo hiểm - Những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết người hoặc thiệt hại về tài sản từ 20 triệu đồng trở nên) doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn - Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo hiểm
- - Khi đầy đủ hồ sơ thi doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người bị hại khi sự kiện bảo hiểm xẩy ra - Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất - Nếu không trả tiền bảo hiểm thì phải có văn bản giải tích rõ ràng - Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan công an để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm - Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn trả phí cho chủ xe khi có sự thay đổi chủ sở hữu hoặc khi xe chỉ hoạt động một số tháng trong năm * Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm - Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và sử dụng vào các khoản chi: bồi thường, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý, hoa hồng và đầu tư - Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng - Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho chủ xe cơ giới và cũng có quyền khiếu kiện với các chủ xe, bên thứ 3 liên quan trong việc lợi dụng tai nạn nhằm chục lợi bảo hiểm 4. Những quy định về trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm 4.1. Công tác giám định Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên thứ 3 và mức độ lỗi của các chủ phương tiện đồng thời xác định xem nguyên nhân xảy ra tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc pham vi bảo hiểm hay không thuộc phạm vi bảo hiểm . Trong công tác giám định phải có sự chứng kiến của ba bên: chủ xe, người thứ 3 hoặc là đại diện hợp pháp của bên thứ 3, bên bảo hiểm. Nếu chủ xe hoặc người thứ 3 không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Phú Bình
75 p | 1189 | 693
-
Tiểu luận Văn hóa doanh nghiệp: Khái niệm văn hóa doanh nghiệp, vai trò văn hóa doanh nghiệp, các dạng văn hóa doanh nghiệp, phân biệt văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây
25 p | 2161 | 431
-
Tiểu luận: Vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam
25 p | 4649 | 279
-
Tiểu luận triết học - dụng quan điểm toàn diện của triết học Mác _ Lê Nin để giải thích nguyên nhân của vấn đề thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường
13 p | 765 | 216
-
Luận văn đề tài nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh quản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
82 p | 427 | 197
-
Đề tài: "Những vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam"
33 p | 615 | 166
-
LUẬN VĂN Đề tài “Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở Công ty TNHH Tân Hồng Hà”
74 p | 769 | 141
-
Tiểu luận: Vấn đề thất nghiệp việc làm ở Việt Nam
25 p | 415 | 85
-
Luận văn đề tài: Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt
45 p | 294 | 81
-
Luận văn: Đề tài quản trị quan hệ mạng lưới khách hàng
135 p | 316 | 72
-
Luận văn đề tài:" đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì”.
53 p | 226 | 69
-
Luận văn Đề tài: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT NHẸ (CaCO3) NĂNG SUẤT TẤN/NGÀY
79 p | 261 | 68
-
Tiểu luận: Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp và việc làm ở Việt Nam
25 p | 313 | 66
-
Luận văn đề tài: Vấn đề thất nghiệp và việc làm của Việt Nam
36 p | 246 | 60
-
LUẬN VĂN đề tài:"Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay"
100 p | 171 | 53
-
LUẬN VĂN đề tài: "Thực trạng thu - chi quỹ BHXH tại phòng BHXH huyện Giao Thuỷ (Nam Định)"
66 p | 125 | 39
-
TIỂU LUẬN: Vấn đề thất nghiệp và việc làm của Việt Nam
23 p | 266 | 31
-
Luận văn đề tài : “Viết chương trình Quản Lý Kế Toán Doanh Nghiệp”
71 p | 147 | 22
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn