intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn đề tài: Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:45

295
lượt xem
81
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng tham khảo "Luận văn đề tài: Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt", luận văn này trình bày về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới của công ty chứng khoán, thực trạng về hoạt động môi giới chứng khoán, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động môi giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn đề tài: Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt

  1. Chuyên đề thực tập Luận văn Đề tài: Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt
  2. Chuyên đề thực tập MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ .................. 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................................................. 5 1.1. Công ty CK ................................ ................................ ................................ ............. 5 1.1.1,Khái niệm, phân loại và vai trò của công ty CK: ................................................ 5 1.1.1.1,Khái niệm: .................................................................................................. 5 1.1.1.2,Phân lo ại công ty CK: ................................................................................. 5 1.1.1.3,Vai trò và chức năng của công ty CK: ......................................................... 6 1.1.2,Điều kiện thành lập và nguyên tắc hoạt động của công ty CK: ........................... 7 1.1.2.1,Điều kiện thành lập: .................................................................................... 7 1.1.2.2,Nguyên tắc hoạt động của công ty CK: ................................ ....................... 9 1.1.3,Các nghiệp vụ của công ty CK: .......................................................................... 9 1.1.3.1,Môi giới: ..................................................................................................... 9 1.1.3.2,Tự doanh: ................................................................................................. 10 1.1.3.3,Bảo lãnh phát hành: .................................................................................. 10 1.1.3.4,Tư vấn: ..................................................................................................... 11 1.1.3.5,Quản lý danh mục đầu tư: ......................................................................... 12 1.1.3.6,Các hoạt động khác: .................................................................................. 13 1.2,Ho ạt động môi giới ở công ty CK: .......................................................................... 13 1.2.1,Khái niệm về môi giới: ................................ .................................................... 13 1.2.2,Chức năng của môi giới: .................................................................................. 14 1.2.3,Vai trò của hoạt động môi giới: ........................................................................ 14 1.2.4,Các kỹ năng nhà môi giới cần có: .................................................................... 15 1.2.5,Nguyên tắc hoạt động môi giới CK: ................................................................. 16 1.3, Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới: .................................................... 18 1.3.1, Nhân tố chủ quan: ........................................................................................... 18 1.3.2, Nhân tố khách quan: ....................................................................................... 19 1.3.3, Nguyên nhân và hạn chế của hoạt động môi giới ở Việt Nam: ........................ 20 CHƯƠNG II: TH ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT ...................................................................................................................... 20 2.1,Khái quát về công ty CK Bảo Việt:......................................................................... 20 2.1.1,Quá trình hình thành và phát triển: ................................................................... 20 2.1.2,Cơ cấu tổ chức: ................................................................................................ 21 2.1.3,Hoạt động kinh doanh: ................................................................ ..................... 23 2.1.3.1,Các dịch vụ chính của công ty: ............................................................ 23 2.1.3.2,Kết quả kinh doanh: ............................................................................ 30 2.2,Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: ........................................ 30 2.2.1,Hoạt động Marketing: .................................................................................. 30
  3. Chuyên đề thực tập 2.2.2,Hoạt động mang tính nghiệp vụ: ................................................................... 31 2.2.2.1,Mở tài khoản và đăng ký sử dụng các dịch vụ: ................................... 31 2.2.2.2,Thực hiện giao dịch: ................................ ................................ ........... 31 2.2.3, Ho ạt động công nghệ: ................................................................................. 34 2.2.4, Tình hình ho ạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: ............................... 35 2.2.4.1, Thị phần môi giới: ............................................................................. 35 2.2.4.2, Số lượng tài kho ản: ................................ ................................ ........... 36 2.2.4.3, Doanh thu hoạt động môi giới: .......................................................... 37 2.3, Đánh giá ho ạt động môi giới tại công ty CK Bảo Việt: .......................................... 39 2.3.1, Thành tựu: ................................ ................................ ................................ .. 39 2.3.2, Hạn chế: ..................................................................................................... 40 2.3.2.1, Thị phần: .......................................................................................... 40 2.3.2.2,Hạn chế khác: ................................ .................................................... 41 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI BVSC ................................................................................................ .............................. 42 3.1,Cơ sở vật chất:........................................................................................................ 42 3.2,Đội ngũ nhân sự: .................................................................................................... 43 3.3,Chiến lược Marketing: ............................................................................................ 44 KẾT LUẬN ................................ ................................ .................................................... 45 LỜI MỞ ĐẦU Sự b ùng nổ của thị trường chứng khoán (TTCKVN) cùng với sự phát triển nhanh và khá bền vững của kinh tế Việt Nam đã được nhiều tờ báo có uy tín trong và ngoài nước đánh giá là một trong mười sự kiện nổi bật nhất của năm 2006. Cùng với sự phát triển nhanh cả về quy mô và số lượng, TTCKVN đ ã b ước đầu tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế, thu hút được đông đảo nhà đầu tư tham gia cũng như sự quan tâm chú ý của công chúng. Tổng mức vốn huy động qua cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và đấu giá cổ phần hoá trên TTGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 đạt khoảng 27,9 nghìn t ỷ đồng, tăng 3,93 lần so với năm 2005. Tổng mức vốn hoá đ ã lên đ ến mức 38% GDP, nếu kể cả trái phiếu đạt mức 46% GDP. Sự tăng trưởng của TTCK đ ã d ẫn tới việc ra đời hàng lo ạt các tổ chức trung gian tài chính ho ạt động trong lĩnh vực chứng khoán, cho đến nay đ ã có 55 công ty chứng khoán, 18 công ty quản lý qu ỹ, 6 ngân hàng hoạt động lưu ký chứng khoán. Các công ty chứng khoán đ ược hoạt động trên 4 lĩnh vực chủ yếu: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Trong đó môi giới là lĩnh vực mang lại lợi nhuận mang lại lợi nhuận nhiều nhất và ổn định nhất cho các công ty chứng khoán. Thị trường càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán trong lĩnh vực môi giới càng khốc liệt hơn, đ òi hỏi các công ty chứng khoán không ngừng đổi mới và hoàn thiện hoạt động của mình.
  4. Chuyên đề thực tập Xuất phát từ yêu cầu nói trên,em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “ Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt”. Đề tài nghiên cứu một số lý luận chung về hoạt động môi giới và d ựa trên đó nghiên cứu hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên nhân, qua đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những nguyên nhân đó. Đề tài gồm các phần sau: Chương I: công ty chứng khoán và hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động môi g iới tại BVSC Em xin trân trọng cảm ơn thạc sĩ Lê Hương Lan cùng các anh chị cán bộ của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt đ ã hướng dẫn tận tình đ ể em có thể nâng cao đ ược kiến thức và hoàn thành Chuyên đ ề tốt nghiệp này.
  5. Chuyên đề thực tập CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Công ty CK 1.1.1,Khái niệm, phân loại và vai trò của công ty CK: 1.1.1.1,Khái niệm: Công ty CK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK. Công ty CK có vốn riêng, có tư cách pháp nhân và thực hiện chế độ kiểm toán độc lập. CTCK có thể là thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán (SGDCK). CTCK có vai trò trung gian trong việc môi giới chứng khoán (MGCK), tham gia tư vấn niêm yết và thực hiện cung cấp thông tin đ ến nhà đ ầu tư, góp phần vào sự thành công của TTCK. Nhiệm vụ của các CTCK là tiếp nhận và tổ chức thực hiện lệnh của khách hàng đặt mua bán CK. Ngoài ra các CTCK còn hoạt động trên thị trường OTC (là TTCK phi tập trung). CTCK có thể thành lập dưới dạng công ty thành viên của một ngân hàng hay thuộc các tổng công ty, tập đoàn tài chính, bảo hiểm khác nhau ... Theo Điều 59, Luật chứng khoán, công ty CK được tổ chức d ưới hình thức công ty TNHH ho ặc công ty cổ phần theo quy định tại điều 22,luật DN.Ủy ban chứng khoán NN cấp Giấy phép ho ạt động và thành lập cho công ty CK, giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 1.1.1.2,Phân loại công ty CK: a.Căn cứ vào mô hình tổ chức Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp. Vấn đề xác định mô hình tổ chức dựa trên những điểm khác nhau, dựa vào các khối thị trường có mức độ phát triển khác nhau. Có thể khái quát mô hình hoạt động của CTCK như sau: 1) Mô hình công ty chứng khoán đa năng: Theo mô hình này, CTCK đ ược tổ chức dưới một hình thức tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh CK, kinh doanh tiền tệ, và các d ịch vụ tài chính. Các ngân hàng thương mại hoạt độ ng với tư cách là chủ thể kinh doanh CK, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này thể hiện dưới hai hình thức:  Loại đa năng một phần: Theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh doanh CK, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ. Mô hình này gọi là ngân hàng kiểu Anh, Canada, úc.  Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh CK, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như d ịch vụ tài chính khác. Mô hình này còn gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
  6. Chuyên đề thực tập 2) Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh: Theo mô hình này, CTCK sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực CK đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh CK, mô hình hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực CK để thúc đẩy thị trường phát triển. Mô hình đ ược áp dụng khá rộng rãi ở các thị trường Mỹ, Nhật và các thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan... Tuy nhiên, mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh làm giảm sự cạnh tranh trong hệ thống tài chính, đồng thời làm lãng phí về tiềm lực tài chính và uy tín của ngân hàng trong việc trợ giúp TTCK phát triển. Hiện nay, các nước áp dụng mô hình này cũng đang chuyển sang mô hình đa năng một phần bằng cách nới lỏng các điều kiện cho phép các ngân hàng tham gia TTCK. ở các nước phát triển, trên cơ sở về điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, môi trường pháp lý có thể áp dụng ngân hàng đa năng toàn phần. Với các nước đang phát triển, mô hình ngân hàng đ a năng một phần lại đảm bảo sự an to àn cần thiết cho hoạt động của các ngân hàng và TTCK. b.Căn cứ vào hình thức tổ chức:  Công ty hợp danh : Bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn  Công ty cổ phần : Là một pháp nhân độc lập với chủ sở hữu công ty.  Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là công ty có chủ là một pháp nhân.Có quyền chuyển nhượng một phần hoặc to àn b ộ số vốn điều lệ của mình cho một tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định của pháp luật. c.Căn cứ vào nghiệp vụ hoạt động kinh doanh:  Dạng công ty môi giới chứng khoán : Công ty chỉ thực hiện riêng nghiệp vụ môi giới chứng khoán.  Dạng công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán : Công ty chỉ thực hiện việc bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành.  Dạng công ty kinh doanh chứng khoán : Có ho ạt động chính là tự doanh chứng khoán tức tự tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán cho riêng mình.  Dạng công ty trái phiếu : Công ty chuyên mua bán , trao đổi các loại trái phiếu  Công ty chứng khoán không tập trung : Công ty chứng khoán hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC (đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường) 1.1.1.3,Vai trò và chức năng của công ty CK: a.Vai trò  Đối với tổ chức phát hành: Mục tiêu của các CTCK khi tham gia phát hành cổ phiếu là huy động vốn. Thông qua các ho ạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn
  7. Chuyên đề thực tập phục vụ các nhà phát hành. Thông qua các tổ chức phát hành, CTCK có vai trò huy đ ộng vốn cho nền kinh tế.  Đối với nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí giao dịch. Đối với hàng hoá thông thường mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí. Nhưng đối với CK là loại hàng hoá có độ rủi ro cao nên nhà đầu tư phải mất rất nhiều thời gian công sức để sưu tầm, nghiên cứu trước khi quyết định đầu tư. Với CTCK có trình đ ộ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp nhà đ ầu tư sử dụng vốn một cách có hiệu quả.  Đối với TTCK: - Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả của chứng khoán do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đ ưa ra mức giá cuối cùng ngư ời mua và người bán phải thông qua CTCK. Các CTCK góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, CTCK định giá cho các cổ phiếu khi phát hành lần đầu ra công chúng. CTCK còn góp phần bảo vệ khách hàng trong việc định giá các loại cổ phiếu. - Góp phần tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Các CTCK giúp các nhà đ ầu tư giao dịch chứng khoán dễ d àng hơn. Trên thị trường cấp I CTCK làm đại lý bảo lãnh phát hành và bán những cổ phiếu mới niêm yết trên thị trường chứng khoán, đảm bảo tài sản của các chủ đầu tư. Trên thị trường cấp II, các CTCK giúp các nhà đầu tư bán chứng khoán và d ễ dàng chuyển cổ phiếu thành tiền mặt. Những hoạt động đó làm tăng tính thanh khoản của thị trường tài chính.  Đối với cơ quan quản lý thị trường: CTCK giúp các cơ quan qu ản lý thị trường giám sát và công khai hoá và thông tin về tài sản tài chính. b.Chức năng  Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt :huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi và người sử dụng vốn. CTCK huy động vốn giúp các doanh nghiệp có vốn để kinh doanh đồng thời giúp cho người đầu tư sinh lời khi đem tiền sử dụng hợp lý.  Cung cấp giá cả: Thông qua hệ thống khớp giá khớp lệnh, các CTCK cung cấp kịp thời sự thay đổi về giá cả qua từng phút giúp nhà đ ầu tư có thể đ ưa ra quyết định về giá, lượng một cách hợp lý.  Tạo tính thanh khoản cho hoạt động thị trường: CTCK giúp chuyển từ CK sang tiền mặt ho ặc từ tiền mặt sang CK một cách dễ d àng. CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng. Nhờ những CTCK mà vốn được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. 1.1.2,Điều kiện thành lập và nguyên tắc hoạt động của công ty CK: 1.1.2.1,Điều kiện thành lập:
  8. Chuyên đề thực tập Theo điều 62,luật chứng khoán, điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty CK bao gồm: -Điều kiện về cơ sở vật chất: Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị -Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định.Vốn pháp đ ịnh đ ược quy định cho từng loại hình thức nghiệp vụ a. Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam; b. Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam; c. Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam; d. Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam -Điều kiện về nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và kho ản 1 Điều 61 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán Sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện,các nhà thành lập phải lập hồ sơ xin cấp phép gửi lên UBCKNN, theo điều 63, luật CK,hồ sơ bao gồm:  Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý qu ỹ.  Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.  Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài kho ản phong toả mở tại ngân hàng.  Danh sách d ự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.  Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân ho ặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.  Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đ ã góp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.  Dự thảo Điều lệ công ty.  Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
  9. Chuyên đề thực tập 1.1.2.2,Nguyên tắc hoạt động của công ty CK: Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nhóm nguyên tắc cơ b ản đó là nhóm nguyên tắc mang tính chất đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính. a. Nhóm nguyên tắc đạo đức :  Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công b ằng vì lợi ích của khách hàng.  Kinh doanh có kĩ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm.  Ưu tiên thực hiện lệnh khách hàng trước lệnh của công ty.  Có nghĩa vụ bảo mật thông tin cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của các cơ quan qu ản lý nhà nước.  Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.  Công ty không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.  Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián. Đặc biệt các công ty chứng khoán không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán c hứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại cho nhà đ ầu tư.  Không được tiến hành các giao dịch gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán ho ặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng. b. Nhóm nguyên tắc tài chính :  Công ty Chứng khoán cần phải đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc ho ạch toán, báo cáo theo các quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.  Công ty không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính đ ể kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng để phục vụ cho giao dịch của khách hàng.  Công ty phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. Công ty không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng chấp nhận bằng văn bản 1.1.3,Các nghiệp vụ của công ty CK: 1.1.3.1,Môi giới: Theo giáo trình Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam (Trường Đại Học KTQD) thì Môi giới Chứng Khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán, chứng khoán cho khách hàng đ ể hưởng hoa hồng. Theo đó, Công ty Chứng Khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
  10. Chuyên đề thực tập thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với KQGD của mình. Thông qua hoạt động này công ty Chứng Khoán sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa các nhà đầu tư với nhau. Thành công của Công ty Chứng Khoán với nghiệp vụ môi giới Chứng Khoán , ở một mức độ nào đó phụ thuộc vào sự tinh thông cá nhân của lực lượng của những người môi giới trong Công ty .. 1.1.3.2,Tự doanh: Nghiệp vụ tự doanh là việc công ty Chứng Khoán tự tiến hành các giao d ịch mua, bán Chứng Khoán cho chính mình. Ho ạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực thông qua cơ chế Giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Ở một số nước thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của công ty Chứng Khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, công ty Chứng Khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhát định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua, bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Nghiệp vụ này được hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, tức vừa phục vụ lệch giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình. Vì vậy, trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa việc thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng và lệnh giao dịch cho b ản thân công ty . Do đó, UBCK đều yêu cầu phải tách biệt hai nghiệp vụ này và công ty Chứng Khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty. 1.1.3.3,Bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết. Bảo lãnh phát hành là một hoạt động nghiệp vụ rất quan trọng của công ty chứng khoán. Có thể nói, đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập và cơ sở khách hàng lớn nhất cho công ty chứng khoán. Về bản chất, bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán hỗ trợ cho các đơn vị phát hành huy động vốn bằng cách bán chứng khoán trên thị trường. Sự hỗ trợ đó giúp đơn vị phát hành nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động. Thông thường, khi thực hiện bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán sẽ áp dụng một trong ba hình thức bảo lãnh sau: Bảo lãnh chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà công ty b ảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của công ty phát hành, sau đó sẽ bán ra công chúng, hoặc công ty bảo lãnh phải nhận mua toàn bộ số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của đợt phát hành. Giá mua của công ty bảo lãnh là một giá đã được ấn định, thường là thấp hơn giá thị trường. Giá bán của công ty bảo lãnh là giá thị trường. Đây là hình thức công ty bảo lãnh hoạt động tự doanh, hoạt động cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro.
  11. Chuyên đề thực tập Bảo lãnh cố gắng tối đa : Là hình thức bảo lãnh mà công ty b ảo lãnh phát hành hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công ty phát hành. Trường hợp không bán hết, số chứng khoán còn lại đ ược trả về cho công ty phát hành. Người bảo lãnh đ ược hưởng hoa hồng trên số chứng khoán đ ã được bán ra. Bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không : Đây là tr ường hợp áp dụng khi công ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một mục tiêu nhất định. Nếu huy động đ ược đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực hiện phát hành, nếu không huy động đủ thì sẽ huỷ bỏ. Cũng có thể, để cho việc chào bán có hiệu quả, nhẹ nhàng hơn trong trách nhiệm của người bảo lãnh, công ty phát hành yêu cầu phải phát hành được một số lượng chứng khoán tối thiểu nào đó trong tổng số chứng khoán cần phát hành, nếu đạt được số tối thiểu này thì số còn lại sẽ phát hành tiếp, nếu không đạt đ ược số tối thiểu đó thì sẽ huỷ bỏ toàn bộ. Khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, các công ty chứng khoán phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này thường đ ược quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, chẳng hạn như các quy định về hạn mức bảo lãnh, nghĩa vụ b ình ổ n thị trường của các loại chứng khoán nhận bảo lãnh, tách b ạch nghiệp vụ, công khai thông tin, nghĩa vụ liên đ ới trong các hoạt động gian lận liên quan đ ến việc phát hành chứng khoán,.v.v. Khi UBCK cho phép phát hành Chứng Khoán công ty Chứng Khoán sẽ hoàn tất thủ tục thực hiện phân phối Chứng Khoán. Sau đây là một số hình thức phân phối Chứng Khoán chủ yếu :  Bán rộng rãi ra công chúng .  Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, qu ỹ bảo hiểm, quỹ hưu trí.  Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành.  Sau khi phát hành xong tổ chức b ảo lãnh phát hành phải giao tiền bán Chứng Khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị Chứng Khoán trừ đi chi phí bảo lãnh. 1.1.3.4,Tư vấn: Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: Là việc công ty chứng khoán cung cấp các thông tin, lo ại chứng khoán và cách thức, thời điểm mua bán chứng khoán, và các vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng khoán cho người đầu tư. Nghiệp vụ này đ òi hỏi nhiều kiến thức và k ỹ năng chuyên môn mà không yêu cầu nhiều vốn. Tính trung thực của cá nhân hay công ty tư vấn có tầm quan trọng lớn Dịch vụ tư vấn đầu tư có thể được công ty chứng khoán cung cấp qua các hình thức: khuyến cáo, lập báo cáo, tư vấn trực tiếp, thông qua ấn phẩm về chứng khoán. Tư vấn tài chính doanh nghiệp : Là một phần trong tổng thể các hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán. Với khả năng chuyên môn của mình, công ty chứng khoán hỗ trợ các khách hàng
  12. Chuyên đề thực tập trong việc lập và thực hiện các kế hoạch tài chính quan trọng nhằm tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ các nguồn lực tài chính cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, công ty chứng khoán phải đáp ứng được các yêu cầu sau:  Trung thực, tận tụy và vì lợi ích của khách hàng;  Chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan đến hoạt động tư vấn của mình đ ối với doanh nghiệp;  Có đủ năng lực thực hiện hoạt động tư vấn đ ã cam kết với khách hàng.  Không được nhận bất kỳ một lợi ích không chính đáng nào ngoài những lợi ích đã thỏa thuận với khách hàng theo quy đ ịnh của pháp luật Các công ty chứng khoán có thể thu phí hoặc miễn phí khi cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, tu ỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của hoạt động tư vấn. Theo thông lệ, các công ty chứng khoán chỉ chịu trách nhiệm về những ý kiến tư vấn của mình, khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính khi quyết định thực hiện theo lời tư vấn. Chính vì vậy, các công ty chứng khoán và nhân viên của mình phải tuân thủ rất nghiêm ngặt những chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp nhằm tránh gây ra những tổn hại về vật chất cho khách hàng, không được phép đ ưa ra những cam kết hoặc dụ dỗ khách hàng về kết quả của khoản đầu tư khi thực hiện những ý kiến tư vấn 1.1.3.5,Quản lý danh mục đầu tư: Quản lý danh mục đầu tư chính là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo to àn vốn cho khách hàng .Qu ản lý danh mục đầu tư được hiểu như một nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư. Khi đó, khách hàng sẽ uỷ thác tiền của mình cho công ty và công ty sẽ thay mặt khách hàng để quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những thoả thuận giữa công ty và khách hàng về mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận. Quy trình của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được khái quát như sau: Bước 1: Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Tức công ty Chứng Khoán và khách hàng tiếp xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn từ đó đua ra các yêu cầu về quản lý vốn uỷ thác. Bước 2: Ký hợp đồng quản lý :Sau khi tìm hiểu và thương lượng , thoả thuận .Công ty Chứng Khoán và khách hàng sẽ ký hợp đồng quản lý theo các yêu cầu, nội dung về vốn ,thời gian u ỷ thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên.Phân chia lợi nhuận, rủi ro và chi phí qu ản lý danh mục đầu tư. Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lý công ty Chứng khoán thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của khách hàng theo những nội dung đã ký kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tách biệt tài sản của khách hàng và của công ty.
  13. Chuyên đề thực tập Bước 4: Kết thúc hợp đồng quản lý :Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phí qu ản lý theo hợp đồng đã ký kết và xử các trường hợp đột xuất sảy ra như công ty Chứng Khoán bị ngừng hoạt động, giải thể hoặc phá sản 1.1.3.6,Các hoạt động khác:  Hoạt động tín dụng CTCK cho khách hàng của mình vay tiền để họ mua chứng khoán và thế chấp bằng chính những chứng khoán mà họ mua đựơc khi khách hàng không trả đ ược nợ thì CTCK sẽ bán những chứng khoán đó để thu hồi nợ. Giao dịch mua bán với số tiền vay này được thực hiện trên tài khoản bảo chứng. Quy trình giao d ịch không khác các giao dịch của công ty thực hiện cho khách hàng trên tài kho ản giao dịch. Rủi ro sẽ xảy ra khi chứng khoán đ ược mua từ tiền vay giảm giá. Vì thế, CTCK khi mở tài khoản cho khách hàng đ òi hỏi một tỷ lệ ký quỹ bắt buộc nhất định. Công ty đưa ra sách lược để qu ản lý các khoản vay, tránh tập trung một loại khách hàng để thu hồi vốn.  Hoạt động cho vay bảo chứng: Cho vay chứng khoán là ho ạt động mà công ty cho khách hàng vay chứng khoán để bán. Trong trường hợp này, khách hàng nghĩ rằng giá chứng khoán sẽ giảm và khi đó khách hàng mua lại chứng khoán với giá rẻ hơn để trả cho công ty chứng khoán. Công ty được hưởng một phần tiền mà khách hàng có được nhờ kinh doanh chênh lệch giá. Loại giao dịch này thực chất là bán khống. Hai loại giao dịch bảo chứng và bán khống có những tác dụng tích cực đến hoạt động thị trường tạo ra tính thanh khoản, tạo thêm cung cầu và còn có thể là tác nhân giúp ổ n định thị trường nếu các giao dịch đi ngược với xu thế biến động giá. Tuy nhiên, việc thực hiện các giao dịch này có độ rủi ro rất cao cho các chủ thể liên quan là CTCK và các nhà đầu tư. Vì vậy, nhiều thị trường đầu tư cấm loại giao dịch này.  Hoạt động lưu ký: Là việc lưu giữ , bảo quản Chứng Khoán của khách hàng thông qua các tài khoanr lưu ký Chứng Khoán .Đây là nghiệp vụ bất buộc của các công ty Chứng Khoán trong thời đại ngày nay và cũng là nghiệp vụ mang lại không ít thu nhập cho công ty Ngoài các dịch vụ nêu trên, CTCK còn có các d ịch vụ khác như qu ản lý quỹ đầu tư, quản lý vốn, kinh doanh bảo hiểm … 1.2,Hoạt động môi giới ở công ty CK: 1.2.1,Khái niệm về môi giới: Thị trường chứng khoán là một thể chế bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa, thể hiện mối quan hệ về cung và cầu mà ở đó, giá cả chứng khoán sẽ chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của đầu tư
  14. Chuyên đề thực tập Thị trường chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên t ắc: trung gian, đấu giá và công khai, tuy nhiên tùy theo trình độ và yêu cầu của từng quốc gia mà quy trình có thể khác nhau Để mua hay bán một loại chứng khoán, nhà đ ầu tư phải đáp ứng nguyên tắc của thị trường bằng cách tìm đ ến một tổ chức trung gian như một công ty chứng khoán để đặt lệnh, công ty chỉ có vai trò trung gian và được hưởng hoa hồng,còn trách nhiệm của quyết định đó tùy thuộc vào nhà đầu tư,nếu có cái nhìn sang su ốt, anh ta sẽ kiếm được lời, ngược lại anh ta phải chịu lỗ Môi giới là họat động của công ty chứng khoán làm trung gian đại diện cho khách hàng mua bán và được hưởng hoa hồng 1.2.2,Chức năng của môi giới: * Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: Công ty chứng khoán thông qua nhân viên môi giới của mình cung cấp cho khách hàng những thông tin về các công ty niêm yết (bản cáo bạch, báo cáo tài chính hàng quý,các thông tin về phát hành thêm, trả cổ tức,thưởng cổ phiếu). Người môi giới tiếp cận với lượng thông tin vô cùng lớn qua nhiều kênh khác nhau b ằng nghiệp vụ của mình, do đó bên cạnh việc giới thiệu với khách hàng mã cổ phiếu và các d ịch vụ đơn thuần của công ty, nhân viên môi giới có thể đưa ra những lời khuyên về những cổ phiếu tiềm năng và những danh mục có mức rủi ro và lợi nhuận hợp lý cho nhà đầu tư. Tư vấn và môi giới là 2 họat động riêng biệt trong nghiệp vụ của nhà môi giới. Nhưng trong ho ạt động của nhà môi giới thì tư vấn chiếm hàm lượng khá lớn, 2 câu hỏi thường xuyên gặp là khi nào thì nên bán hay nên mua một loại CP, sự tham lam và sự sợ hãi là 2 vấn đề mà tất cả nhà đầu tư tham gia TTCK đều phải đối mặt, khi đó họ cần nhà môi giới ở b ên đ ể đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời, đôi khi còn là sự giải tỏa tâm lý trước biến động của thị trường * Cung cấp các dịch vụ tài chính và giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu: Đối với bất cứ một nhà đ ầu tư nào, nhà môi giới cũng phải giúp thực hiện các hoạt động như mở tài khoản tại công ty, tiến hành giao d ịch, xác nhận giao dịch, thông báo kết quả đến khách hàng,…ở các nước phát triển khi các giao dịch sử dụng Internet làm công cụ, nhà môi giới càng cần phải nắm bắt các thông tin về khách hàng để đảm bảo chất lượng phục vụ đảm bảo yêu cầu của khách hàng 1.2.3,Vai trò của hoạt động môi giới:  Giảm chi phí giao dịch: Cũng như tất cả các giao dịch mua bán khác, để thực hiện đ ược hoạt động mua bán chứng khoán cần có sự gặp gỡ giữa người mua và người bán, sẽ rất khó khăn cho nhà đầu tư khi họ nắm giữ cổ phiếu muốn bán mà tự thân đi tìm đối tác mua bán với mình, CK lại là loại hàng hóa đặc biệt. Sự xuất hiện của các công ty chứng khoán cùng với các tổ chức trung gian khác và các d ịch vụ của họ sẽ làm nhà đầu tư không mất thời gian tìm kiếm đối tác, môi giới sẽ làm việc đó giúp họ, việc của họ chỉ là tìm cho mình một trung gian đáng tin cậy và trả phí môi giới.
  15. Chuyên đề thực tập  Phát triển thị trường: Chịu đựng sự cạnh tranh khắc nghiệt trên thị trường, công ty chứng khoán thông qua đội ngũ môi giới của mình sẽ luôn gắn bó trực tiếp với đối tượng khách hàng mục tiêu của mình và cung cấp cho họ những dịch vụ tốt nhất để đảm bảo lợi nhuận của mình,góp phần làm gia tăng cả số lượng lẫn chất lượng các nhà đ ầu tư.  Cải thiện môi trường kinh doanh: Thị trường càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các công ty càng ác liệt hơn, để tồn tại họ sẽ càng ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ của mình hoàn thiện hơn và hiệu quả hơn, nhà đ ầu tư là những người được lợi trực tiếp từ quá trình này 1.2.4,Các k ỹ năng nhà môi giới cần có: Thành công của người môi giới cũng chính là thành công của công ty Chứng Khoán. Khi mà họ chiếm đ ược lòng tin của khách hàng, thu hút được ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Để có được thành công này nhà môi giới cần phải có các kỹ năng như: * Kỹ năng truyền đạt thông tin: Theo quan sát của các nhà tâm lý thì có tới 93% ý nghĩa của bất kỳ một sự truyền đạt nào được truyền đi không bằng lời mà bằng âm điệu trong giọng nói của người nói, bằng sự nhấn mạnh những ngôn từ được sửa dụng bằng tốc độ nói và bằng cử chỉ của người nói. Các nghiên cứu về tâm lý cho thấy rằng 90% sự phản kháng của khách hàng đều nảy sinh từ 1 trong 3 nguồn:  Khách hàng nhận thức rằng người môi giới đơn thu ần chỉ là người bán hàng, có mục tiêu duy nhất là thu hút tiền từ khách hàng. Chính đ ịnh kiến này sẽ khiến cho khách hàng có thái độ tự nhiên là phản đối.  Trên quan điểm của khách hàng thì người môi giới đ ã không truyền đạt được rõ ràng những điều cần thiết, điều này sẽ khiến việc môi giới khó khăn và dễ bị khước từ.
  16. Chuyên đề thực tập  Cho dù người môi giới có thể truyền đạt rất rõ ràng, vẫn có thể không thiết lập đ ược sự đồng cảm sâu sắc và tin cậy đối với khách hàng. * Kỹ năng tìm kiếm khách hàng : Đó chính là khả năng, sự nhanh nhạy thông minh cũng như tư chất có sẵn của người môi giới. Về cơ bản thì có sáu cách tìm kiếm khách hàng như sau:  Dựa vào những đầu mối do Công ty gây dựng hoặc các tài khoản bàn giao lại.  Khách hàng được giới thiệu tới đây là ngu ồn tuyệt vời để nuôi ý tưởng kinh doanh. Bất cứ ai cũng có thể bán các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Nhưng khách hàng thì cần có một người bán hàng luôn sẵn sàng, nhiệt tình và có khả năng giúp đỡ họ đạt được những mục tiêu tài chính.  Giới thiệu khách hàng và mạng lưới kinh doanh.Là một nhà môi giới chúng ta mong muốn làm ăn với những người giàu có .Nhưng để tìm được những khách hàng giàu có thì không phải ai cũng làm được. Việc tìm kiếm khách hàng nhờ vào sự giới thiệu của đối tác (khách hàng cũ) của mình là rất quan trọng. Điều đó khẳng định uy tín của nhà môi giới với những khách hàng của mình. * Kỹ năng khai thác thông tin : Tức khả năng tìm hiểu các thông tin từ các nguồn như: Tổ chức phát hành, tổ chức quản lý, tổ chức bảo lãnh, nhà đầu tư và từ các nguồn thông tin khác. Để chính từ nguồn thông tin này nhà môi giới sẽ phân tích xử lý để có những lời tư vấn và chiến lược khách hàng thích hợp 1.2.5,Nguyên tắc hoạt động môi giới CK: Môi giới chứng khoán là hoạt động trong nền kinh tế thị trường p hát triển, là sản phẩm của thị trường bậc cao với nhiều nét đặc trưng riêng lại càng cần có nguyên tắc áp dụng khi thực hiện. Ta có thể kể đến những nguyên tắc chung sau: - Hoạt động môi giới phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành về chứng khoán và thị trường chứng khoán, phải tuân thủ các quy định của công ty và tuân thủ quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp. - Người lãnh đ ạo công ty chứng khoán phải chỉ đạo thực hiện họat động môi giới trong phạm vi, quy mô phù hợp với tình hình thị trường, tiềm lực tài chính và năng lực, trình độ của nhân viên môi giới, nhân viên giao dịch, đảm bảo an toàn, hiệu quả, kiểm soát được rủi ro. - Phải có sự quản lý tách bạch tiền và chứng khoán của từng khách hàng, sử dụng tiền và chứng khoán trên tài kho ản của khách hàng theo đúng hợp đồng đ ã ký. - Người môi giới là đại diện của khách hàng khi thực hiện giao dịch nên:  Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán chỉ đ ược thực hiện khi công ty ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng.
  17. Chuyên đề thực tập  Chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng, khi khách hàng có đủ các điều kiện về tiền hoặc chứng khoán ký quỹ theo quy định.  Phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty và của nhân viên môi giới. - Người môi giới là đ ại diện của công ty khi tiếp xúc khách hàng nên phải luôn thận trọng khi tư vấn và nhắc nhở khách hàng.  Giá trị cuả chứng khoán luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế và tâm lý;  Những lời tư vấn có thể là hoàn toàn không chính xác;  Khách hàng cần được biết công ty chứng khoán không chịu trách nhiệm về những lờ i tư vấn;  Phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin thị trường cho khách hàng, b ảo mật thông tin cho khách hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Người môi giới cần phải tuân theo các quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động môi giới:  Phải cẩn trọng khi hành nghề: phải hiểu rõ khách hàng về thông tin cá nhân cơ bản, về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư; trên cơ sở đó phải tư vấn phù hợp cho khách hàng;  Phải trung thực, công bằng trong họat động môi giới: phải ưu tiên lợi ích của khách hàng; phải tôn trọng tài sản của khách hàng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng; phải cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho khách hàng, đặc biệt không gợi ý khách hàng mua bán vì lợi ích riêng, không thúc giục khách hàng mua bán quá nhiều một loại chứng khoán; không đ ưa ra những lời hứa hẹn đảm bảo lợi ích của khách hàng sẽ nhận được; không có hành vi và biểu hiện có thể gây ra sự hiểu lầm về sự trung thực, độ tin cậy cho khách hàng;  Hoạt động phải mang tính chuyên nghiệp: nhân viên thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng, tuân theo quy định về nghiệp vụ, quy định khác của công ty. Đặc biệt người môi giới cần phải thường xuyên học tập nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ;  Phải bảo mật: bảo quản hồ sơ, tài liệu của khách hàng; không được thảo luận bất kỳ thông tin nào về khách hàng với người không có liên quan; không sử dụng thông tin của khách hàng dưới bất cứ hình thức nào đ ể tác động tới các giao dịch vì lợi ích của nhân viên môi giới, của công ty hay của khách hàng khác. Bên cạnh đó, hoạt động môi giới chứng khoán còn có quy đ ịnh rõ về hành vi bị cấm không được thực hiện. Đó là: - Chỉ những người đã được cấp giấy phép hành nghề hay được công ty cho phép mới đ ược thực hiện các giao dịch cho khách hàng. - Không được sử dụng những thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho bên thứ ba;
  18. Chuyên đề thực tập - Không được tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho bên thứ ba mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ; - Không được giao dịch chứng khoán mà không thay đổi quyền sở hữu chứng khoán; - Không được thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo cung cầu giả tạo; - Không được tham gia lôi kéo người khác liên tục mua, bán thao túng giá chứng khoán; - Không được tạo dựng truyền bá thông tin sai sự thật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các họat động giao dịch chứng khoán; - Không được làm trái lệnh của khách hàng ho ặc không cung cấp xác nhận giao dịch theo quy định hay tự ý mua, bán chứng khoán trên tài kho ản của khách hàng; - Không được có quan hệ tài chính cá nhân với khách hàng, nếu có phải công khai báo cáo với công ty; - Không được nhận ủy quyền của khách hàng đ ể quyết định lựa chọn chủng loại, số lượng, giá cả chứng khoán và thực hiện các giao dịch mua bán trên tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng mở tại công ty chứng khoán đó; - Không được nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài việc thu phí môi giới của khách hàng theo quy định của công ty; - Không được có hành vi nào có thể gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và b ản chất của bất kỳ loại chứng khoán nào; - Không được mượn danh nghĩa của khách hàng để mua, bán chứng khoán hoặc có hành vi khác làm thiệt hại đến lợi ích của khách hàng; - Không được lợi dụng vị trí, công việc, quyền hạn và nhiệm vụ của mình đ ể làm lợi cá nhân, gây thiệt hại về uy tín, tài sản của công ty chứng khoán, thực hiện các hành vi b ị cấm khác theo quy định của công ty và của pháp luật có liên quan hiện hành; 1.3, Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới: 1.3.1, Nhân tố chủ quan:  Nguồn nhân lực: Yếu tố quan trọng hàng đ ầu quyết định sự thành công của công ty CK và bộ phận môi giới,đ ược đánh giá qua trình độ của nhân viên,thái độ với khách hàng,năng lực nghiệp vụ,khả năng truyền đạt thông tin….  Hệ thống thông tin, trang bị cơ sở vật chất: Một công ty có trang thiết bị cơ sở vật chất tốt thì mới phục vụ khách hàng tốt đ ược, khi đó các ho ạt động tập hợp và xử lý thông tin của công ty sẽ diễn ra nhanh và hiệu quả hơn,các nghiệp vụ như lưu ký, thanh toán thực hiện dễ d àng hơn. TTCK thay đ ổi thất thường làm khối lượng công việc của các công ty CK cũng thay đổi theo, việc xây dựng một hệ thống thông tin, trang bị cơ sở vật
  19. Chuyên đề thực tập chất mạnh là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng dịch vụ công ty, xây dựng lòng tin nơi khách hàng.  Mô hình tổ chức: TTCK thay đ ổi từng giờ từng phút, công việc của nhân viên môi giới ở đ âu cũng đối mặt với áp lực rất cao, sai sót là vấn đề bất khả kháng nếu không có mô hình tổ chức hiệu quả và nhà lãnh đạo có năng lực, hoạt động môi giới của công ty sẽ mắc lại ở nhiều khâu, không thể diễn ra trơn tru hiệu qu ả được  Chiến lược kinh doanh của công ty: Liên quan đến tầm nhìn của công ty, mục tiêu và chiến lược đúng đắn sẽ đảm bảo doanh thu và lợi nhuận cho công ty  Uy tín,thương hiệu: Trong hoạt động kinh doanh,uy tín thương hiệu bao giờ cũng chiếm vai trò quan trọng, trên TTCK cũng thế, các nhà đầu tư luôn muốn chọn một công ty có uy tín để làm trung gian cho giao dịch của mình, đ iều đó làm nhà đ ầu tư cảm thấy an tâm hơn khi thực hiện giao dịch đầu tư  Quan hệ với khách hàng: Khối lượng giao dịch quyết định lợi nhuận của công ty và gián tiếp ảnh hưởng đến to àn b ộ các ho ạt động còn lại của công ty, do tính phức tạp của các hoạt động giao dịch CK, mâu thuẫn giữa khách hàng và công ty là điều khó tránh khỏi, các công ty cần xây dựng đối tượng khách hàng mục tiêu để đảm bảo lợi ích và sự phát triển lâu dài cho công ty 1.3.2, Nhân tố khách quan:  Môi trường kinh tế: TTCK là một bộ phận của thi trường vốn, trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu vốn sẽ tăng nhiều hơn kèm theo sự phát triển của TTCK và ngược lại trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, có nhiều yếu tố tác động nhưng nói chung sự tăng trưởng của cả nền kinh tế có phần quan trọng trong những thay đổi trên TTCK  Hệ thống pháp lý: Hệ thống pháp lý có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của hệ thống các công ty chứng khoán và cả hoạt động môi giới, những yêu cầu về vốn tối thiểu để hoạt động, chứng chỉ cần thiết để trở thành nhân viên môi giới sẽ giới hạn đối tượng tham gia trong lĩnh vực này ,những quy định về quy trình, lưu ký, xác nhận lệnh sẽ quyết định trình tự và thời gian thực hiện một giao dịch của khách hàng  Kiến thức của công chúng đầu tư: Một thị trường gồm to àn các nhà đầu tư chuyên nghiệp yêu cầu với nhân viên môi giới sẽ khác thị trường toàn các nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm, khi trình độ của nhà đầu tư tăng lên, đòi hỏi với nhân viên môi giới sẽ phải cao lên và với hoạt động môi giới của các công ty khắt khe hơn
  20. Chuyên đề thực tập  Tập quán, văn hóa truyền thống: Ảnh hưởng đến tất cả hoạt động kinh tế không chỉ môi giới, công ty xây dựng kế hoạch phát triển hay chiến lược tiếp xúc khách hàng của nhân viên môi giới đều xây dựng dựa trên nền tảng là yếu tố này 1.3.3, Nguyên nhân và hạn chế của hoạt động môi giới ở Việt Nam: Thị trường chứng khoán là lĩnh vực khá mới ở Việt Nam. Nên muốn thu hút được nhà đầu tư đ ến với thị trường cần phải nâng cao hiểu biết cho họ và quan trọng hơn là tạo niềm tin nơi họ vào thị trường. Niềm tin của công chúng đầu tư sẽ là yếu tố quyết định sự thành bại của thị trường. Điều đ ã càng khẳng định thêm tính tất yếu khách quan cho họat động môi giới của công ty chứng khoán. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán chưa thực sự đúng với hoạt động môi giới thường thấy trên thị trường chứng khoán trên thế giới. Các nhà môi giới chỉ thụ động chờ mua và bán hộ khách hàng có yêu cầu. Họ hầu như không thực hiện những kỹ năng của một nhà môi giới thông thường. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn đầu tư chứng khoán của nhà môi giới còn tẻ nhạt, chưa được phát huy. Các nhà đầu tư tự mình theo dõi diễn biến của thị trường và tự mình đặt lệnh dựa vào tâm lý là chủ yếu. Họ không có những lời tư vấn từ phía những nhà môi giới để có thể đặt gía chứng khoán ở mức hợp lý nhất hay lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu tư. Vì vậy, cần có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động môi giới giữa các cơ quan hữu quan, các công ty chứng khoán và công chúng đầu tư. Định hướng phát triển của toàn thị trường chứng khoán nói chung và định hướng phát triển của công ty nói riêng cũng cho thấy những điều kiện để phát triển hoạt động môi giới. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT 2.1,Khái quát về công ty CK Bảo Việt: 2.1.1,Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là T ổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trực thuộc Bộ Tài chính; chính thức được hoạt động kể từ ngày 26/11/1999 theo Giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKD do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp với vốn điều lệ ban đầu là 43 tỷ đồng. Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/2005/QD-TTG phê duyệt đề án cổ phần hóa Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập Tập đo àn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, theo đó Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt trở thành một thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt. Giới thiệu về công ty:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2