Luận văn đề tài: Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
lượt xem 13
download
Có thể nói trong điều kiện toàn cầu hóa - khu vực hóa được biểu hiện rõ nhất ở xu thế phát triển của thị trường thế giới trong mấy thập niên gần đây. Đối với bất cứ một quốc gia nào việc xác định một cách đúng đắn hoạt động mở cửa hội nhập kinh tế thế giới có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt đối với nước ta kể từ khi thực hiện chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn đề tài: Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- LUẬN VĂN: Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- A. Lời mở đầu Có thể nói trong điều kiện toàn cầu hóa - khu vực hóa được biểu hiện rõ nhất ở xu thế phát triển của thị trường thế giới trong mấy thập niên gần đây. Đối với bất cứ một quốc gia nào việc xác định một cách đúng đắn hoạt động mở cửa hội nhập kinh tế thế giới có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt đối với nước ta kể từ khi thực hiện chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ( 1986 ) thì vấn đề đó càng trở nên hết sức quan trọng. Thực tế các nước phát triển đi trước đã cho thấy việc chú trọng đến hoạt động kinh tế đối ngoại trong công cuộc mở cửa hội nhập thị trường thế giới là hoàn toàn có cơ s ở và đúng đắn. Lợi ích kinh tế - xã hộ mà kinh tế đối ngoại mang lại cho đất nước là hết sức to lớn, đó là sự phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân........ Trước tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn đề tài “ Vấn đề phát triển kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ” với sự tìm hiểu thông qua các tài liệu em có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh tế đối ngoại đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Nó chính là hoạt động kinh tế nhằm đưa đất nước ta từ một nước nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu lên thành một nước công nghiệp phát triển vững mạnh ngang tầm các quốc gia phát triển trên thế giới. Trong quá trình đổi mới, Đảng ta đã khẳng định: Nội lực là nhân tố quyết định, nhưng ngoại lực cũng là nhân tố rất quan trọng cho sự phát triển đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (năm 1996) đã nêu rõ :”Trong hoàn cảnh mới , chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại , hướng mạnh về xuất khẩu”.
- B. Nội Dung I.Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng kinh tế đối ngoại 1. Kinh tế đối ngoại là gì ? Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, mĩ thuật, công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế khác được thực hiện dưới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên c ơ sở phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Sự phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi nước đã đưa kinh tế đối ngoại trở thành một lĩnh vực phong phú,đa dạng và quan trọng.Kinh tế đối ngoại chỉ có thể phát triển bền vững và mở rộng hoạt động trên cơ s ở một chiến lược và những chính sách nhất quán với sự quản lí vĩ mô của nhà nước . Lĩnh vực kinh tế đối ngoại luôn biến động và gắn liền với những biến đ ộng về chính trị và kinh tế thế giới. Xu hướng hiện nay là kinh tế đối ngoại không ngừng được mở rộng trong quá trình hội nhập, mỗi nước đang tích cực tham gia vào hợp tác và phân công lao động quốc tế. Nội dung chủ yếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam bao gồm : Ngoại thương Đầu tư vốn nước ngoài vào Việt Nam Đầu tư vốn của Việt Nam ra nước ngoài Hợp tác và chuyển giao công nghệ
- Hoạt đ ộng của các dịch vụ có thu ngoại tệ 2. Vai trò của kinh tế đối ngoại Kinh tế đối ngoại có vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển của mỗi quốc gia đặc biệt là đối với nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản xuất - trao đổi thị trường trong nước với quốc tế và với khu vực. Nhờ có hoạt động kinh tế đối ngoại nước ta có thể trao đổi hàng hóa sản phẩm với các nước khác có nghĩa là vừa xuất khẩu ra nước ngoài, vừa nhập khẩu những hàng hóa sản phẩm cần thiết. Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đang trong giai đoạn quan trọng vì thế cần có một nguồn vốn lớn, cần khoa học kỹ thuật công nghệ mới cần những kinh nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế. Nhờ có đối ngoại mà chúng ta đáp ứng được những nhu cầu quan trọng đó. Không ch ỉ như vậy, kinh tế đối ngoại còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thực hiện tốt mục tiêu xây dựng n ước ta thành một nước công nghiệp phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng - văn minh. Tạo nguồn vốn từ kinh tế đối ngoại. Thông qua các hoạt động kinh tế đối ngoại(đầu tư trực tiếp và gián tiếp, xuất-nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, hoạt động cuả các dịch vụ có thu ngoại tệ) để tăng tích luỹ đầu tư phát triển xã hội, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế, tiềm lực khoa học kĩ thuật cho đất nước, từng bước thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới. Góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế. Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý về ngành cũng như trên đ ịa bàn lãnh thổ, giải quyết mối quan hệ và lợi ích phát triển giữa toàn cục với bộ phận, cả nước với từng vùng, phát huy sức mạnh của từng vùng, đầu tư có trọng đ iểm ở từng thời kỳ và gắn với thị trường thế giới.Các thành phần kinh tế đ ược động viên tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại theo sự qui định và phân công hợp lý, thống nhất, lấy sản xuất làm khâu trung tâm(bảo đảm cho
- kinh tế quốc doanh giữ được vai trò chủ đạo trong cơ chế kinh tế nhiều thành phần, tham gia kinh tế đối ngoại).Thông qua kinh tế đối ngoại sẽ chuyển dần lao động từ khu vực I sang khu vực II và III đồng thời nâng dần tỷ trọng khu vực II và III trong GDP. Góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách, tăng thêm dự trữ ngoại tệ . Hoạt động kinh tế đối ngoại về c ơ bản dựa trên lợi thế so sánh, tất yếu phải mang lại hiệu quả kinh tế, kinh doanh phải có lãi. Phần lãi góp vào việc tăng thêm dự trữ ngoại tệ, bảo đảm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Thông qua nguồn thu thuế, phí, lệ phí hoạt động đa dạng của kinh tế đối ngoại đã và đang góp phần tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 3. Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của nước ta hiện nay: Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của nước ta hiện nay là một tất yếu khách quan là xu thế của thời đại ngày nay của mọi quốc gia trên thế giới do: Do cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát triển hế t sức mạnh mẽ với những nội dung:tự động hoá,vật liệu mới,công nghệ mới…tạo ra nhiều thành tựu khoa học công nghệ mới đòi hỏi phải được áp dụng sản xuất ở mọi doanh nghiệp mọi quốc gia nó tạo ra những ngành nghề mới mà không có một quốc gia nào trên thế giới có đầy đủ những yếu tố đầu vào để sản xuất nó ,hơn nữa đầu ra của các sản phẩm đó cũng không phải tiêu thụ ở trong nước hoặc trong một số ít n ước khác mà phải tiêu thụ ở nhiều nước Do đó sự phát triển khoa học công nghệ,thúc đẩy quá trình phân công lao động mở rộng phát triển vượt ra khỏi phạm vi từng quốc gia mang tính quốc tế.Khi đó lực lượng sản xuất ngày càng mang tính quốc tế hoá cao các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau trong qúa trình phát triển .Vì vậy muốn phát triển ,muốn nền kinh tế đạt hiệu quả cao ,phát triển ,ổn định,bền vững thì các quốc gia phải mở rộng quan hệ với bên ngoài . Do lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế tức là trong nền kinh tế lực lượng sản xuất mang tính quốc tế hoá cao thì các quốc gia đều bằng mọi cách phát huy các lợi thế trong n ước tranh thủ những thế mạnh từ bên ngoài để sản xuất những sản phẩm chi phí thấp nhất hiệu quả cao nhất.
- Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thế giới muốn phát huy được thế mạnh tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài phải giao lưu mở rộng quan hệ kinh tế với nhau. II. Thực trạng kinh tế đối ngoại 1, Những thành tựu về đối ngoại a. Ngoại thương: Xu ất khẩu: Th ị trường xuất khẩu được mở rộng, cùng với sự gia tăng về qui mô, chủng loại, các loại hình thị trường. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2005 ước đạt gần 23,5 tỷ USD, tăng 21,1% so với cùng kì năm 2004, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI (không kể dầu thô) ước đạt gần 7,9 tỷ USD, tăng 22,5% và chiếm 33,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nếu tính cả dầu thô thì xuất khẩu của khu vực có vốn FDI ước đạt gần 13,3 tỷ USD, tăng 26,5% so với cùng kì năm 2004. Trong đó, một số mặt hàng xuất khẩu vẫn đạt mức tăng trưởng cao là dầu thô đạt 13,3 triệu tấn, tương đương với 5,45 tỷ USD ( tăng 33% so với cùng kỳ năm 2004) do giá thế giới tăng cao (tăng 46% so với cùng kỳ) , tuy nhiên lượng dầu thô xuất khẩu lại giảm 9,3%; sản phẩm gỗ tăng 47,4%, sản phẩm nhựa tăng 46%; than đá tăng 35,6%, hàng điện tử, vi tính và linh kiện tăng 34%; rau quả tăng 34,8; dây điện và dây cáp đ iện tăng 30%; gạo tăng 32,6%. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng của hàng công nghiệp, dịch vụ, hàng chế biến, giảm tỷ lệ hàng xuất khẩu thô sơ chế. Nhiều sản phẩm đã đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD như dầu thô, dệt may, thuỷ sản, giày dép; lần đầu tiên các s ản phẩm như: gỗ, hàng điện tử đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD. Cơ cấu thị trường đã chuyển dịch theo hướng tích cực, trước đây chủ yếu tập trung ở các nước ASEAN, nay mở rộng sang các nước như Hoa Kỳ,EU, Nhật Bản. Hiện nay Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng cao nhất so với các thị trường khác trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
- Nhờ có c ơ chế chính sách thương mại ngày càng thông thoáng, đang đư ợc bổ sung hoàn thiện theo các quy đ ịnh quốc tế, hoạt động xuất khẩu đã thu hút đ ược đông đảo các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia; ngoài doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân trong nước và nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng vào mức tăng trưởng xuất khẩu nói chung của cả nước . Th ực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Việt Nam xác định thực hiện Chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thực tiễn 20 năm đổi mới vừa qua đã khẳng định sự đúng đắn của đường lối này. Nh ập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2005 ước đạt gần 27,4 tỷ USD, tăng 19,2% so cùng kỳ năm 2004; trong đó các doanh nghiệp có vốn FDI nhập khẩu đạt 9,8 tỷ USD, tăng 23%. Các mặt hàng nhập khẩu tăng trong 9 tháng đầu năm là: linh kiện, phụ tùng ô tô (+80,2%), linh kiện, phụ tùng xe máy (+26,4%), vi tính, điện tử , linh kiện(+35,8%),hoá chất các loại(+30%), giấy (+23%), bông (+20%), vải (+18,7%), xăng dầu các loại (+8,2%). Hoạt động nhập khẩu về c ơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phát triển, góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước và góp phần to lớn thúc đẩy tăng xuất khẩu của cả nước. Quy mô và tốc độ nhập khẩu tăng. Cơ cấu hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị và nguyên nhiên vật liệu (chiếm tỷ trọng trên 90% tổng kim ngạch nhập khẩu). Nhập khẩu cung ứng đủ máy móc, thiết bị,phụ tùng cho đầu tư, mở rộng sản xuất; nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất và kinh doanh; do sản xuất hàng hoá trong n ước phát triển nên nhập khẩu hàng hoá phục vụ tiêu dùng trực tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ. b. .Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam : Với kết quả thu hút đầu tư nước ngoài trong 10 tháng đầu năm, mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài năm 2005 về c ơ bản đã về đích, đánh dấu sự phục hồi rõ nét nhất dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta kể từ sau khủng hoảng tài chính khu vực. Trong 10 tháng đầu năm 2005, 659 dự án mới được cấp giấy phép với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,98 tỷ USD, 403 lượt dự án tăng vốn mở rộng đầu thêm khoảng 1,6 tỷ USD, tổng vốn đăng ký
- mới và tăng vốn đã đạt con số 4,58 tỷ USD, tăng 41,7% so với cùng kỳ năm trước, vượt 2% so với mục tiêu đề ra cho cả năm (4,5 tỷ USD).Cùng với việc gia tăng nguồn vốn đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục kh ởi sắc. Trong 10 tháng đầu năm 2005, doanh thu của khu vực đầu tư nước ngoài đạt 18,9 tỷ USD, tăng 35,4% so với cùng kỳ. c. .Hợp tác và chuyển giao khoa học công nghệ: Trong những năm qua hoạt động hợp tác quốc tế (bao gồm cả chuyển giao công nghệ) đ ã có nhiều thành tựu, đem lại hiệu quả to lớn đối với công cuộc giải phóng dân tộc và kiến thiết đất nước.Với phương châm vừa tăng cường nội lực vừa tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ cùng nhiều hình thức phong phú, đa dạng khác, nền khoa học - công nghệ quốc gia đã không ngừng lớn mạnh, trực tiếp làm ra nhiều sản phẩm cho đời sống kinh tế - xã hội,làm giàu thêm tiềm năng tri thức, trí tuệ Việt Nam, có những đóng góp đáng kể cho khoa học – công nghệ thế giới.Trong thời gian vừa qua, hợp tác quốc tế về khoa học – công nghệ đã chứng tỏ vai trò và vị trí quan trọng của mình với những thành tựu chủ yếu như sau: Tiếp thu và cập nhập tri thức mới của thế giới, tiếp cận với nền khoa học hiện đại và công nghệ tiên tiến, trang bị kiến thức chuyên môn cho nhiều thế hệ các cán bộ khoa học – công nghệ, đồng thời học hỏi, thu nhận đ ược nhiều phương pháp, kinh nghiệm tổ chức quản lý khoa học và tiến hành nghiên cứu của nước ngoài; Giới thiệu, quảng bá các thành tựu khoa học, tiềm năng của khoa học và công nghệ, nh ững vấn đề cấp bách của Việt Nam với nước ngoài nhằm tăng cường hiểu biết, thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ và về các lĩnh vực liên quan… Sau khi nước ta trở thành thành viên chính thức của ASEAN(n ăm 1995), thành viên APEC(năm 1998) và ký hiệp định Thương mại với Mỹ(năm 2000)…,các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế, trong đó có lĩnh vực hợp tác, giao lưu quốc tế, trong đó có lĩnh vực hợp tác chuyển giao khoa học – công nghệ đã đạt nhiều thành tựu quan trọng. 2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
- a..Ngoại th ương: Xu ất khẩu: Tỷ trọng xuất khẩu nguyên vật liệu hàng nông sản hàng công nghiệp chế biến gia công chiếm tỷ trọng cao, tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến công nghệ cao tuy có gia tăng nhưng còn thấp, hiện nay mới chiếm 38%. Hơn nữa, tỷ lệ giá trị gia tăng trong tổng giá trị của hàng hoá xuất khẩu còn thấp, điều này cho thấy nến kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào công nghiệp phụ trợ vốn chưa được phát triển trong nước, còn mang nặng tính chất gia công chế biến, xuất khẩu nguyên vật liệu thô là chủ yếu. Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp và bản thân nền kinh tế. Xét về các tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm như giá cả, chất lượng tổ chức tiêu thụ và thương hiệu của doanh nghiệp thì sức cạnh tranh của nước ta thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới. Những ưu thế của nước ta về nguyên vật liệu dồi dào, sức lao động rẻ đang vấp phải cạnh tranh quốc tế gay gắt, nhất là của Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước trong khu vực hiện nay. Tình trạng nhập siêu liên tục gia tăng với quy mô tuyệt đối. Năm 2005 mới qua 4 tháng đã nhập siêu 1.176 triệu USD cao gấp 1,2 lần mức nhập siêu của cùng kỳ năm 2004 nhập siêu qua 4 tháng ở mức gần 19%. Sự yếu kém về xuất khẩu có nguyên nhân cuả việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chúng ta chưa tạo đ ược những ngành kinh tế chủ lực dựa trên các lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của đất nước.Mặt khác, một số chính sách liên quan đến tăng trưởng xuất khẩu cần được bổ sung hoàn thiện trong đ iều kiện mới. Cụ thể, chính sách bảo hộ thị trường trong nước chưa khuyến khích các doanh nghiệp tận dụng cơ hội để kinh doanh các sản phẩm trong nước. Nhập khẩu: Nhập khẩu lớn về nguyên, nhiên liệu, nhất là nguyên liệu gia công sản xuất các ngành như dệt may, giày dép. Điều đó thể hiện sự phụ thuộc đáng kể của sản xuất vào thị
- trường cung cấp ở nước ngoài. Sự phụ thuộc về đầu vào này khiến cho nền kinh tế gặp bất lợi mỗi khi giá các nguyên, nhiên vật liệu nhập khẩu chủ yếu của nước ta tăng cao trên th ị trường thế giới (như xăng dầu, phôi thép, phân bó n, chất dẻo nguyên liệu…), làm tăng chi phí sản xuất trong nước, giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu. Th ị trường nhập khẩu của Việt Nam vẫn là thị trường châu Á- Thái Bình Dương nên công nghệ, máy móc, thiết bị nhập khẩu đa số là công nghệ trun g gian; thị trường Âu - M ỹ còn chiếm tỷ trọng chưa cao nên chưa tiếp cận đ ược nhiều công nghệ nguồn, công nghệ cao ; hơn nữa, do thiếu vốn nên nhiều doanh nghiệp phải nhập khẩu hàng đã qua sử dụng, mức độ lạc hậu khá lớn, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, giá thành sản xuất, làm giảm chất lượng hàng xuất khẩu, hạn chế khả năng cạnh tranh, hơn nữa còn gây tác hại tới môi trường. Do vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế còn yếu, nhiều trường hợp phải chịu nh ững đối xử bất bình đẳng của các nước lớn, do Việt Nam vẫn chưa là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Giá nhiều mặt hàng nhập khẩu chủ chốt trên thế giới tăng, giá dầu thô leo thang dẫn đến giá nhiều nguyên liệu dẫn xuất cuả dầu thô cũng tăng giá, nhu cầu gia tăng ở nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới là những yếu tố làm giá hàng nhập khẩu tăng. Trong khi đó, nhu cầu nhập khẩu hợp lý để đáp ứng nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng trong nước tăng. b. Đầu tư nước ngoài: Từ năm 2000 đến nay, vốn FDI vào Việt Nam đã phục hồi nhưng còn chậm và chưa bền vững. Có nhiều nguyên nhân lý giải tình trạng suy giảm và chậm phục hồi của FDI vào Việt Nam, trong đó nguyên nhân quan trọng là hệ thống pháp luật và chính sách về FDI c ủa Việt Nam còn nhiều qui định không tạo thuận lợi, thậm chí gây khó khăn cho hoạt động FDI, chưa phù h ợp với thông lệ quốc tế. Đây chính là các rào cản pháp lý đối với hoạt động FDI tại Việt Nam. c. Hợp tác và chuyển giao khoa học công nghệ:
- Quan hệ hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ chủ yếu mang tính chất đơn cực, đối tác chính là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây(với một số chương trình / dự án chưa phải là lớn của các cơ quan Liên hợp quốc, của Pháp, Ấn Độ, Thuỵ Điển, Hà Lan,...Hình thức hợp tác chủ yếu về khoa học – công nghệ trước thời kỳ Đổi mới là song phương, chủ yếu diễn ra giữa Nhà nước ta với một số nước và tổ chức quốc tế, do đó có đặc điểm tập trung và bao cấp, không khuyến khích các quan hệ trực tiếp giữa các tổ chức, cá nhân và với thành phần tư nhân. III.Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đ ối ngoại của nước ta hiện nay: 1. Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. a. Mục tiêu Đối với nước ta việc mở rộng kinh tế đối ngoại phải nhằm từng bước thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian trước mắt việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước _ nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ mà cụ thể là tiếp tục giữ vững môi trường hòa bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa - h iện địa hóa đất nước, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc gia đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Mở rộng quan hệ nhiều mặt song phương và đa phương ở các nước và vùng lãnh th ổ, các trung tâm chính trị kinh tế quốc tế, các tổ chức quốc tế lớn và khu vực theo các nguyên tắc. b. Các nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hoạt động kinh tế đối ngoại. - Thứ nhất là tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực
- - Thứ hai là bình đẳng cùng có lợi - Thứ ba là giữ vững đ ộc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa . Đây là một nguyên tắc cơ bản, việc lý giải nguyên tắc này vùă có ý ngh ĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với chúng ta .Tư tưởng độc lập chủ chủ trogn quan hệ kinh tế đối ngoại cần được thực hiện trước hết trong việc tự mình quyết định đường lối phát triển kinh tế xã hội của mình . Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta chủ trương theo chủ nghĩa biệt lập, trái lạ i chúng ta luôn quan tâm nghiên cứu , học tập những bài học kinh nghiệm bổ ích của các nước khác, trân trọng những ý kiến đóng góp xây d ựng song chính chúng ta mới là người quyết đ ịnh đường lối phát triển của d? t nước . Tính độc lập tự chủ cần được quán triệt trong nhận thức về năng lực nội sinh của nước ta, dân tộc ta vì nguồn lực bên ngoài dù lớn bao nhiêu đi nữa cũng không thay thế được nhân lực, tài lực của chúng ta . Nước ta chỉ có thể tận dụng được những thuận lợi và ứng phó với những thử thách trong quá trình hội nhập kinh tế đ ặt ra nếu chúng ta có đủ lực, kể cả những nhân tố vật chất cần thiết như tài chính , tiền tệ, lương thực, năng lượng, cơ sở hạ tầng, một số ngành thiết yếu . Điều này càng quan trọng trong một thế giới ẩn chứa nhiều bất trắc khó lường . Định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện trước hết ở mục tiêu hội nhập để phát triển vì một n ước Việt Nam “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ‘’trên con đường xã hội chủ nghĩa . Định hướng ấy còn được thể hiện trong vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong quá trình hội nhập . Một biểu hiện nữa về định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại là lập trường của chúng ta trong cuộc đấu tranh cho một trật tự kinh tế công bằng, dân chủ trong quan hệ quốc tế. c. Phương hướng c ơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, phát triển kinh tế đối ngoại: - Thứ nhất, không bế quan toả cảng, không đóng cửa . Đây là quan điểm lớn, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt từ khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đến nay và chắc chắn là mãi mãi về sau này. Sở dĩ nh ư vậy vì Đảng ta hiểu rõ bất cứ nền kinh tế nào cũng là một bộ phận cấu thành của kinh tế thế giới, hiểu rõ quy luật phân công lao động quốc tế . Quy
- luật vận hành thị trường từ nhỏ tới lớn, từ chợ làng, chợ thôn ra chợ huyện , ch ợ tỉnh, chợ toàn quốc, rồi ra chợ thế giới mà bây giờ gọi là thị trường thế giới . Vì vậy không một nền kinh tế nào muốn phát triển lại không hội nhập với kinh tế thế giới . - Thứ ha i, Đảng ta luôn luôn nhấn mạnh muốn phát triển phải dựa vào nội lực là chính nhưng nguồn lực bên ngoài là rất quan trọng . Trước kia ta hay nói ‘’tự lực cánh sinh” là chính , cách nói đó có thể tạo ra sự hiểu lầm như là một sự ‘’đóng cửa” . Bây giờ chúng ta gọi là phát huy nội lực và khẳng định nếu như không có nội lực đủ mạnh , đủ vững vàng thì không thể tiếp nhận được sự ủng hộ, giúp đ ỡ cũng như hợp tác của các n ước . Nhân tố bên ngoài có quan trọng đến mấy cũng chỉ là bổ sung cho nhân tố bên trong . Nh ưng nếu chỉ có bên trong thì cũng không thể phát triển được . Do đó, phát huy nội lực là một nhân tố quyết đ ịnh, còn nhân tố bên ngoài là quan trọng. - Thứ ba , éảng ta luôn luôn nhấn mạnh nhu cầu hội nhập với kinh tế thế giới để mở rộng thị trường, có thêm đối tác , có thêm nguồn vốn đ ể phát triển . - Th ứ tư, hoạt động kinh tế đối ngoại là hoạt động kinh tế của mọi thành phần kinh tế . Trước đây chúng ta coi hoạt động kinh tế đối ngoại, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu, là lĩnh vực độc quyền Nhà nước . Trong thời kì đổi mới, chúng ta hiểu rõ rằng Nhà nước không thể làm thay được sức dân, phải để cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình này . Chính nhờ các quan đ iểm chỉ đạo đúng đắn trên đây của Đảng mà kinh tế đối ngoại trong thời gian qua đã có nh ững bước tiến nh?y vọt . Trong thời gian tới, định hướng chung, những đường lối cơ bản mà Đảng ta đã xác định qua các kì Đại hội vẫn còn nguyên giá trị . Đó là đường lối mở cửa, hội nhập với kinh tế thế giới . Trong tình hình quốc tế hoá cao nh ư hiện nay, c húng ta càng cần tiếp tục đường lối này chứ không có sự lựa chọn nào khác . Cho đến nay, chúng ta mới hội nhập với khu vực ASEAN, thông qua việc tham gia AFTA; đang mở rộng hội nhập với khu vực Châu á thông qua những cuộc đàm phán thành lập khu vực mậu dịch tự do với Trung Quốc , ấn Độ . Với Nhật Bản, Hàn Quốc … cũng đang manh nha ý tưởng nh ư vậy . Vấn đề cơ bản là chúng ta phải gia nhập Tổ chức thương mại WTO; nếu không vào tổ chức này thì kinh tế đối ngoại của ta không vận hành theo ‘’luật chơi” chung, thị trường bị hạn hẹp, b ị
- phân biệt đối xử, sản xuất kinh doanh sẽ khó khăn và khi gặp tình huống sẽ không có chỗ để kiện cáo . Không những thế , thế giới sẽ nhìn vào thị trường Việt Nam với con mắt dè dặt, đầu tư ODA sẽ hạn chế . Do đó gia nhập WTO là tất yếu khách quan . Muốn gia nhập tổ chức này có những việc phải làm: Một là, phải giảm bớt hàng rào thuế quan, c hấp nhận cạnh tranh. Hai là , phải bỏ những hàng rào phi quan thuế . Ba là, p hải mở cửa thị trường, đặc biệt là thị trường dịch vụ . Bốn là, phải đổi mới hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại cho phù hợp với quy định chung của thế giới . Năm là , không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta để vừa tận dụng được những cơ hội mới , đồng thời cũng ứng phó được với những thách thức mới . Trong các yếu tố trên thì yếu tố thứ năm bao trùm, quyết định tát cả . Để hội nhập chúng ta phải có những bước đ i theo một lộ trình . Cụ thể: Cần nâng cao h ơn nữa khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta, bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm bớt giá thành , tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi . Nói cách khác, cần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trên cả 3 cấp độ: từng mặt hàng, từng d ịch vụ, từng doanh nghiệp và cả quốc gia . Cùng với việc đó là soạn thảo và ban hành hệ thống luật lệ rõ ràng, thông thoáng, đẩy mạnh cải cách hành chính , đấu tranh chống tiêu cực, quan liêu , tham nhũng . Đây là một việc lớn mà Chính phủ đã và sẽ làm, làm ráo riết trong thời gian tới . Tuy nhiên, cũng không nên chờ đến khi có đầy đủ tất cả các điều kiện trên chung ta mới hội nhập mà chính hội nhập sẽ thúc đẩy việc đổi mới trong nước . Điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại trình Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội . Tính ra có đến hơn 100 loại văn bản khác nhau , một khối lượng rất đồ sộ, nhưng phải cố gắng đ ể đến năm 2007-2008 , có thể hoàn chỉnh hệ thống pháp luật này tương đối đ ồng bộ , phù h ợp với luật pháp quốc tế . Tiến hành đàm phán các hiệp đ ịnh thương mại đa phương và song phương . Đây là công việc rất phức tạp và không ít khó khăn . Để thu được kết quả tốt trong đàm phán T ,
- trước hết chúng ta phải dàn xếp trong nước cho ổn thoả để tất cả các nghành, các doanh nghiệp có thể chấp nhận được bởi tâm lý của các nghành, các doanh nghiệp là muốn Nhà nước bảo hộ . 2.Những giải pháp chủ yếu : a .Thực hiện cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực Giải pháp này đã được nhận thức rất rõ ràng ở Việt Nam. Hiện nay, những cải cách kiểu này đang được thí nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh theo cơ chế quản lý “một cửa”đối với hoạt đ ộng đầu tư nước ngoài. Kết quả thực hiện thể hiện rất rõ triển vọng thành công, được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ, đặc biệt là giới doanh nghiệp; tiết kiệm đ áng kể những chi phí, thời gian không cần thiết; giảm rõ rệt nạn tiêu cực, quan liêu,v.v… Tuy nhiên, đây mới chỉ là bước đầu, trong thời gian tới việc vận dụng mở rộng trong cả nước có thành công đ ược hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự chỉ đạo thống nhất, có định hướng rõ ràng của cấp lãnh đạo từ Trung ương tới địa phương, trong đó cũng phải kể tới sự hưởng ứng nhiệt tình của quần chúng. b. Hoàn thiện hệ thống luật pháp một cách đồng bộ, phù hợp với hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống luật pháp hiện nay là việc thông qua và ban hành luật phải kèm theo các văn bản dưới luật- các văn bản hướng dẫn thực hiện với mức độ cụ thể, chi tiết để có thể thi hành được.Đồng thời, phương pháp giáo dục tuyên truyền cần có nh ững thay đổi phù hợp nhằm nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết và thi hành luật pháp (như tăng cường hơn nữa môn học giáo dục pháp luật ở các cấp nhà trường, mở các lớp đào tạo ngắn hạn đủ để nắm bắt những thông tin quan trọng nhất của những luật mới ban hành đến từng cấp cơ s ở của các ngành, các địa phương, v.v…). Việc thi hành pháp luật cần có sự trợ giúp của các cơ quan chức năng, của các trung tâm tư vấn và có sự kiểm soát chặt chẽ từ trên xuống ,giảm thiểu tinh trạng hiểu sa i, áp dụng sai hoặc theo kiểu “phép vua thua lệ làng”.Việc ban hành luật đã khó nhưng việc áp dụng nó một cách nhất quán,đồng bộ,công minh còn khó hơn.Bởi vậy vấn đề quan trọng là cần tăng cư ờng pháp
- chế đi đôi với việc soạn thảo và ban hành hệ thống văn bản pháp luật, từ các cơ quan lập pháp đến hành pháp và tư pháp. c.Xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội Điều kiện này đã được đề cập đến từ lâu nay ở Việt Nam, nh ưng kết quả đạt được hoàn toàn chưa hẳn như chúng ta mong muốn. Hệ thống cơ s ở hạ tầng đ ã có cải thiện, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, đ ặc biệt là kinh tế đối ngoại của đất nước (phát triển thương mại và đầu tư quốc tế).Đó là do thiếu quy hoạch tổng thể, đồng thời những quy hoạch chi tiết cụ thể cho từng bộ phận, từng vùng không đ ược tuân thủ thực hiện nghiêm ngặt nên vốn đầu tư nhiều khi không sử dụng hoàn toàn theo mục đích ban đầu, chất lượng công trình không bảo đảm, những vùng hoặc lĩnh vực cần được ưu tiên có khi lại không được thực hiện trước. Chính vì vậy các bước lập quy hoạch ,kế hoạch xây d ựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện cần phải qua sự kiểm soát, chỉ đ ạo trực tiếp của chính phủ từ cấp Trung ương đến địa ph ương và đến cơ sở thực hiện. d.Bảo đảm việc đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của người lao động Trước hết cần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và công nhân lành nghề, đồng thời thực hiện cải cách cơ chế tuyển dụng nhân công - sử dụng người đúng mục đích, đúng năng lực. Bước đầu tiên cần khôi phục hệ thống các trường dạy nghề để đào tạo tay nghề cho đội ngũ lao động phổ thông. Nếu chỉ hoàn toàn dựa vào khả năng trong nước thì mục tiêu đào tạo nghề phù hợp với thực tế và yêu cầu sử dụng khó có thể thực hiện được vì chúng ta thiếu vốn đầu tư, thiếu những chuyên gia lành nghề, đặc biệt là nh ững nghề đòi hỏi kỹ thuật cao như công nghệ hoá dầu, điện tử lắp ráp ô tô,…Một trong nh ững cách tháo gỡ ở đây là thực hiện mô hình liên doanh liên kết giữa các trường,trung tâm d ạy nghề của Việt Nam với các tổ chức hoặc các công ty, tập đoàn quốc tế nhằm kết hợp được các yếu tố về vốn, con người, cơ sở vật chất, địa bàn giữa hai bên cùng đào tạo hay cùng sử dụng số học viên ssau khi ra trường. e.Giải pháp về thu hút nguồn vốn từ bên ngoài
- Mặc dù tích luỹ trong nước tăng đáng kể, nhu cầu tài trợ từ bên ngoài của Việt Nam vẫn lớn.Với mức tổng dư nợ nước ngoài cao và khả năng trả nợ nước ngoài của Việt Nam trong trung hạn vẫn còn hạn chế, phần lớn nhu cầu tài chính bên ngoài này cần phải ở dưới dạng nguồn vốn FDI và dưới dạng tài trợ với điều kiện ưu đãi. Việt Nam vẫn là một nước được các nhà đầu tư nước ngoài chú ý vì có một đội ngũ lao động siêng năng và chăm chỉ làm việc, vừa gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN) và đang xin gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO).Tuy nhiên, không thể tự nhiên và đảm bảo rằng sẽ có một nguồn vốn FDI đ áng kể trong trường hợp hiện nay với các diễn biến trong khu vực Đông Nam Á.Vì vậy, Chính phủ cần phải đặc biệt chú tâm đến việc tháo gỡ các hạn chế về luật lệ và hành chính, nhất là về chế độ thương mại và đầu tư đang làm vướng mắc việc triển khai các dự án h ướng về xuất khẩu. Nếu có cải cách một cách kiên quyết và triển khai nhanh chóng, môi trường quốc tế vẫn thuận lợi, luồng vốn FDI có thể chiếm đến trên 50% nhu cầu tài chính của Việt Nam. Nhưng nếu luồng FDI này sẽ giảm xuống thấp hơn dự đoán, mặc dù đã có nhiều cố gắng cải cách trong nước, Việt Nam cần phải chấp nhận một mức tăng trưởng thấp thay vì cố gắng duy trì tăng trưởng nhanh bằng cách vay mượn với đ iều kiện không ưu đãi. Trong khuôn khổ đẩy mạnh cải cách của Chính phủ, nguồn tài trợ phát triển chính thức(ODA) vẫn đóng vai trò to lớn và quan trọng. Tuy có một luồng FDI lớn, Việt Nam vẫn cần có một nguồn ODA đ áng kể để có thể đạt được các mục tiêu phát triển trung hạn. Do ngh ĩa vụ trả nợ lớn, Việt Nam cần tiếp tục duy trì một chiến lược vay nợ thận trọng, kiểm soát chặt các khoản nợ nước ngoài, đặc biệt là các khoản nợ không ưu đãi. Gần đây, Chính phủ muốn khai thác các nguồn vốn không ưu đãi. Gần đây, Chính phủ muốn khai thác các nguồn vốn không ưu đãi nhằm hỗ trợ các mục tiêu tăng trưởng. Nhưng nỗ lực tăng tốc độ tăng trưởng thông qua việc tạo ra một khối lượng lớn về nợ không ưu đãi như vậy có thể sẽ ph ương hại đến sự ổn định kinh tế vĩ mô. Về trung hạn, Chính phủ cần tiếp tục hạn chế các khoản vay nợ không ưu đãi của khu vực nhà nước nhằm đảm bảo sự nhất quán giữa nghĩa vụ trả nợ với các mục tiêu lạm phát, thâm hụt ngân sách và cán cân
- thanh toán. Trong điều kiện đó, Chính phủ cần xử lý một cách thận trọng trong việc phát hành các trái phiếu quốc tế của mình. Chính phủ cũng cần phải tăng cường khả năng quản lý nợ nước ngoài. Hiện nay, cả hai khuôn khổ luật lệ và hành chính của việc quản lý nợ nước ngoài rất yếu kém. Các nghị định và quy định về quản lý nợ nước ngoài, nhất là Ngh ị định 58/CP, cần phải được xem xét lại. Đồng thời với việc xem xét lại khuôn khổ luật lệ hiện nay về quản lý nợ nước ngoài, Chính phủ cần phải tăng cường và làm rõ hơn trách nhiệm hành chính trong việc quản lý nợ nước ngoài. Một bước quan trọng là việc thành lập một cơ chế phối hợp liên bộ cho việc quản lý nợ nước ngoài. Gần đây, Chính phủ đã bắt đầu việc dự thảo một chương trình hành động cho quản lý nợ nước ngoài, gồm cả cải cách về luật và hành chính. Cần dành ưu tiên cho việc hoàn thành kế hoạch hành động và triển khai kế hoạch này. Viện trợ kỹ thuật cho việc triển khai kế hoạch hành động này sẽ có vai trò quan trọng cho thành công của kế hoạch này.
- C. Kết luận Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, kinh tế đối ngoại đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ, tham gia có hiệu quả vào sự phân công lao động và trao đổi mậu dịch quốc tế, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân cũng như các lĩnh vực liên quan đến kinh tế đối ngoại. Để đẩy nhanh quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trong bối cảnh toàn cầu hoá, Việt Nam đã và đang th ực hiện những giải pháp tích cực để thực hiện đ ường lối phát triển kinh tế đối ngoại, tiếp thu nh ững kinh nghiệm thương mại, kinh tế và khoa học, công nghệ tiên tiến của các nước, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, mỗi nước có những lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý, về vốn, công nghệ, lao động rất khác nhau, ngoài ra có những đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội rất riêng biệt. Cho nên để phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại có hiệu quả nhất, trong từng giai
- đoạn phát triển tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế trong và ngoài nước mà hoạch đ ịnh chính sách khác nhau không nên sao chép máy móc mô hình phát triển kinh tế đối ngoại của các quốc gia khác, mà phải tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm tổttong phát triển kinh tế đối ngoại của họ để vận dụng trong xây dựng chính sách đối ngoại của quốc gia mình. Nắm bắt được vấn đề mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế có ý nghĩa thực tiễn to lớn đặc biệt đối với đất nước Việt Nam chúng ta, nơi đã từng trải qua bao nhiêu cuộc chiến tranh giữ nước hào hùng , nhưng đói nghèo luôn luôn đe doạ. Muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, xích lại trình độ phát triển cao của khu vực và thế giới thì phải thực hiện tốt chủ trương của Đảng và nhà nước : “ Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, thực hiện đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá mối quan hệ kinh tế ”. D. Mục lục A. Lời mở đầu B. Nội dung I. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng kinh tế đối ngoại 1.Kinh tế đối ngoại là gì ? 2. Vai trò của kinh tế đối ngoại 3. Tính tất yếu phải nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của nước ta hiện nay II. Th ực trạng kinh tế đối ngoại h iện nay 1. Những thành tựu 2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân III. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của nước ta hiện nay 1. Mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. 2. Những giải pháp chủ yếu C. Kết luận
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN:Một số vấn đề quản lý nhà nước về đất đô thị
36 p | 248 | 77
-
Luận văn đề tài:Vấn đề giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh viên Việt Nam hiện nay
109 p | 252 | 76
-
LUẬN VĂN: Một số vấn đề về xây dựng thương hiệu cho mặt hàng cà phê Việt Nam
22 p | 377 | 71
-
Luận văn đề tài: Vấn đề thất nghiệp và việc làm của Việt Nam
36 p | 244 | 60
-
Luận văn đề tài: Văn hóa ứng xử của người Hà Nội trong thời kỳ đổi mới hiện nay
102 p | 467 | 57
-
Luận văn đề tài: Vấn đề tôn giáo và chính sách đối với tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta hiện nay
13 p | 158 | 43
-
Luận văn đề tài: Quá trình nhận thức lý luận về văn hóa ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945
96 p | 152 | 34
-
Luận văn đề tài: Văn hoá doanh nghiệp và vai trò Công đoàn trong việc xây dựng Văn hoá doanh nghiệp
110 p | 110 | 30
-
LUẬN VĂN: Một số vấn đề về qui hoạch sử dụng đất ở đô thị việt nam và giải pháp
34 p | 146 | 22
-
Luận văn đề tài: Vấn đề tổ chức thực tiễn của cán bộ cấp huyện ở Điện Biên hiện nay
79 p | 113 | 21
-
LUẬN VĂN: Một số vấn đề về Chính sách tiền tệ, công cụ thực hiện và định hướng hoàn thiện ở Việt Nam
41 p | 116 | 20
-
LUẬN VĂN ĐỀ TÀI: “Vấn đề bán phá giá da giày Việt Nam vào thị trường EU”
21 p | 80 | 14
-
LUẬN VĂN: Một số vấn đề về khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp
26 p | 149 | 13
-
Luận văn đề tài: Vốn để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái
108 p | 122 | 12
-
Luận văn đề tài: Vốn để phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn hiện nay
109 p | 72 | 12
-
LUẬN VĂN: Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp
22 p | 112 | 11
-
LUẬN VĂN: Một số vấn đề về đổi mới kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
26 p | 94 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn