LUẬN VĂN: Định hướng, giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội huyện Ninh Giang - Hải Dương đến năm 2010
lượt xem 29
download
Việt Nam là một nước nông nghiệp có đến 80% dân số sống ở khu vực nông thôn. Trong đó có đến 90% lao động làm việc trong ngành sản xuất nông nghiệp. Đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Vì vậy vấn đề bức xúc đặt ra là làm sao phát triển được nền kinh tế. Đứng trước tình hình đó Đảng và Nhà nước có chủ trương đổi mới nền kinh tế, để đảm bảo cho đời sống của nhân dân đồng thời phát triển nền kinh tế của đất nước vững mạnh. Mặc dù...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Định hướng, giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội huyện Ninh Giang - Hải Dương đến năm 2010
- LUẬN VĂN: Định hướng, giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội huyện Ninh Giang - Hải Dương đến năm 2010
- Lời nói đầu Việt Nam là một nước nông nghiệp có đến 80% dân số sống ở khu vực nông thôn. Trong đó có đến 90% lao động làm việc trong ngành sản xuất nông nghiệp. Đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn. Vì vậy vấn đề bức xúc đặt ra là làm sao phát triển được nền kinh tế. Đứng trước tình hình đó Đảng và Nhà nước có chủ trương đổi mới nền kinh tế, để đảm bảo cho đời sống của nhân dân đồng thời phát triển nền kinh tế của đất nước vững mạnh. Mặc dù những năm gần đây chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế nhưng vẫn chưa được đánh giá cao ở thị trường quốc tế. Trong cơ cấu GDP tỷ trọng của ngành công nghiệp còn chưa cao, công nghiệp chưa phát triển mạnh, dịch vụ có xu hướng tăng mạnh mẽ. Đây là những biểu hiện của nền kinh tế chưa phát triển. Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội là vấn đề quan trọng mang tính cấp thiết đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Ninh Giang là huyện nằm ở phía Đông Nam của Hải Dương. Vừa mang đặc điểm chung của đất nước, vừa có đặc điểm riêng của một huyện bình quân đất nông nghiệp thấp, dân số tăng cao; trình độ lạc hậu, nền kinh tế phát triển không đều. Để đảm bảo sự phát triển kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao đòi hỏi phát huy và tối đa các nguồn lực có sẵn và các lợi thế so sánh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Từ tình hình trên em đã chọn đề tài: "Định hướng, giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội huyện Ninh Giang - Hải Dương đến năm 2010". Nội dung của chuyên đề gồm: Chương I: Những vấn đề lý luận về chuyển dịch kinh tế - xã hội. Chương II: Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 1997 - 2002. Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010.
- Chương I: Những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế I. Cơ cấu kinh tế 1. Khái niệm Cơ cấu kinh tế chỉ tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế chung của một quốc gia, một vùng, một ngành. Cơ cấu kinh tế biểu hiện của những mối quan hệ của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất. Mối quan hệ kinh tế đó không chỉ là quan hệ riêng lẻ của những quan hệ kinh tế mà là mối quan hệ tổng thể của các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Bao gồm các yếu tố kinh tế như tài nguyên, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn sức lao động. Các lĩnh vực kinh tế (gồm sản xuất phân phối trao đổi, tiêu dùng), các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, du lịch… các vùng kinh tế (nông thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng) và các thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, tư nhân, tư bản Nhà nước, tư bản tư nhân). Các quan hệ kinh tế nói trên không chỉ về quan hệ tỷ lệ số lượng, tỷ trọng lao động giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, tỷ trọng lao động giữa các ngành trong cơ cấu kinh tế. Nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ. Có thể nêu khái niệm đầy đủ về cơ cấu kinh tế: là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều bộ phận kinh tế có quan hệ chặt chẽ với nhau được xác định cả về định tính và định lượng trong không gian và thời gian. Trong những điều kiện kinh tế xã hội xác định phù hợp với điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng, mỗi chủ thể kinh doanh sản xuất cơ cấu kinh tế muốn phát huy được tác dụng phải có một quá trình, một thời gian nhất định. Thời gian ấy dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế không có thể cố định lâu dài mà phải có những chuyển dịch cần thiết thích hợp với sự biến động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Sử dụng từ quá lâu hoặc sự thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế mà không dựa vào sự biến đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đều gây nên những thiệt hại về kinh tế. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không chỉ là mục tiêu mà là phương tiện của lĩnh vực tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì vậy có nên biến đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay không chuyển dịch nhanh hay chậm không phải là sự mong muốn chủ quan mà phải dựa vào mục tieu đạt hiệu quả kinh tế xã hội như thế nào. Điều này cần thiết cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho mỗi nước và cho riêng mỗi vùng.
- 2. Phân loại cơ cấu kinh tế. Dưới các góc độ khác nhau cơ cấu kinh tế được phân làm nhiều loại: - Cơ cấu ngành: trong quá trình hoạt đông sản xuất các ngành có mối quan hệ tác động qua lại thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Quan hệ - Cơ cấu vùng: Xét dưới giác độ hoạt động kinh tế xã hội theo lãnh thổ. - Cơ cấu thành phần kinh tế: xét hoạt động kinh tế theo quan hệ sở hữu. - Cơ cấu đối ngoại: xét trình độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế. - Cơ cấu tích luỹ: xét tiềm năng phát triển kinh tế. 3. Đo lường sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có nhiều phương pháp đánh giá trình độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế song phương pháp vec tơ là phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả. Để lượng hoá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa hai thời điểm t0 và t1 người ta thường sử dụng công thức sau: n S (t ) S i (t1 ) i 0 i 1 Cos = n n S i2 (t 0 ). S i2 (t1 ) i 1 i 1 Trong đó: Si(t) là tỷ trọng ngành i tại thời điểm t được coi là góc hợp bở hai vec tơi cơ cấu S(to) và S(t1). Khi đó cos = 1 thì góc giữa hai vec tơ này bằng 0 điều đó có nghĩa là hai cơ cấu đồng nhất. Khi cos = 0 thì góc giữa hai vec tơ này bằng 900 và các vec tơ cơ cấu là trực giao với nhau. Như vậy: O 900 Để đánh giá một cách trực giác sự chuyển dịch có thể so sánh góc với giới hạn tối đa của sự sai lệch giữa hai vec tơ. Do vậy tỷ số 90 phản ánh tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu. II. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1. Khái niệm: Trong quá trình mở rộng quy mô của nền sản xuất kinh tế, do tốc độ tăng trưởng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế không giống nhau dẫn đến mối quan hệ số lượng và chất lượng giữa chúng thay đổi tức cơ cấu kinh tế biến đổi - Sự biến đổi của cơ cấu
- kinh tế là một quá trình thường xuyên liên tục và thường diễn ra với tốc độ tương đối chậm chạp theo thời gian. Đó là quá trình chuyển biến từ trạng thái cũ sang trạng thái mới, dưới tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan trong những điều kiện cụ thể. Các nhà kinh tế gọi đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sự hình thành cơ cấu kinh tế của một nước chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan hết sức phức tạp có thể phân các nhân tố thành hai loại nhóm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. - Nhóm nhân tố khách quan: bao gồm ba nhân tố chủ yếu sau; + Nhóm thứ nhất gồm các nhân tố về điều kiện tự nhiên: dự trữ tài nguyên, khoáng sản, nguồn nước, đất đai, nguồn năng lượng, khí hậu, địa hình… Các Mac viết: "Bất cứ nền sản xuất xã hội nào cũng là việc con người chiếm hữu lấy những đối tượng của tự nhiên trong phạm vi một hình thái xã hội nhất định". Vì vậy nền sản xuất xã hội và cơ cấu của nó nói riêng chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện tự nhiên. Thiên nhiên vừa là điều kiện chung của sản xuất xã hội vừa là tư liệu của sản xuất và tư liệu của tiêu dùng. ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế mang tính trực tiếp. Tuy nhiên trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển hiện nay, việc đánh giá vai trò các nhân tố điều kiện tự nhiên cần tránh cả hai khuynh hướng đối lập nhau: hoặc quá lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên hoạc xem nhẹ vai trò của nó. Dưới sự thống trị của khoa học - công nghệ hiện đại, tài nguyên thiên nhiên không phải là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển. - Nhóm thứ hai bao gồm các nhân tó kinh tế - xã hội bên trong của đất nước như nhu cầu thị trường, dân số và nguồn lao động trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ quản lý hoàn cảnh lịch sử của đất nước. Tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến đổi cơ cấu kinh tế: khoa học công nghệ làm thay đổi vai trò của nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm, đòi hỏi phải có quan điểm mới trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên. - Nhóm thứ ba: bao gồm các nhân tố bên ngoài như quan hệ kinh tế đối ngoại và hợp tác phân công lao động quốc tế. Do sự khác nhau về điều kiện sản xuất ở các nước đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả lao động với bên ngoài ở những mức độ phạm vi khác nhau.
- Trong trao đổi quốc tế mỗi nước phát huy lợi thế so sánh của mình trên cơ sở chuyên môn hoá và các ngành, lĩnh vực chi phí tương đối thấp. Chính chuyên môn hoá đã thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội phát triển và kết quả làm biến đổi cơ cấu kinh tế. - Trong quá trình quốc tế hoá và khu vực hoá đời sống kinh tế hiện nay cơ cấu kinh tế của mỗi nước còn chịu sự tác động của cơ cấu kinh tế các nước trong khu vực. Khái quát hoá sự tác động qua lại đó, các nhà kinh tế đã nêu lên một đặc trưng quan trọng về sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo kiểu làn sóng. - Nhóm các nhân tố chủ quan: như đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, cơ chế quản lý, chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Tóm lại các nhân tố quy định cơ cấu kinh tế của một nước hợp thành một hệ thống phức tạp tác động nhiều chiều và ở những mức độ khác nhau. Do đó cần có quan điểm và hệ thống toàn diện và cụ thể khi phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế. III. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số huyện trong tỉnh Trong những năm vừa qua nền kinh tế Hải Dương đã có những chuyển biến rõ rệt. Góp phần vào đó Gia Lộc cũng là địa phương có những chuyển dịch về cơ cấu kinh tế mạnh mẽ. Các thành phần kinh tế phát triển mạnh tốc độ tăng trưởng khá. GDP giai đoạn 1996 - 1999 tăng là 7,5% năm. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tăng bình quân là 10,5%/năm. Trong đó Công nghiệp địa phương tăng 12,8% năm. Công nghiệp đã và đang đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng cho chương trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng tốc độ là 6,1%. Đến nay diện tích đất nông nghiệp được giao ổn định lâu dài. Trong trồng trọt tăng nhanh, diện tích cây trồng có giá trị kinh tế cao. Đã chuyển đổi 553ha những vùng đất trũng cấy lúa hiệu quả thấp sang trồng cây ăn quả và nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong lĩnh vực chăn nuôi huyện đã áp dụng phương pháp công nghiệp nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cao như lai tạo thành công đàn lợn có tỷ lệ nạc cao, bò lại sinh. Các làng nghề thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển đa dạng. Khôi phục phát triển các làng nghề truyền thống, mô hình kinh tế trang trại hình thành và phát triển: cơ cấu kinh tế là: nông nghiệp là: 77,5%, TTCM là 11,5%, tăng dần lên là 70% - 14% - 16%. Những khó khăn tồn tại chung của các huyện.
- Kinh tế phát triển chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển đổi chậm, hiệu quả kinh tế chưa cao, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao, sức cạnh tranh kém, tiêu thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn, lao động dư thừa, thiếu việc làm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, mất cân đối giữa các ngành. Vốn đầu tư còn thiếu và giải ngân chậm dẫn đến công trình triển khai chậm., kéo dài cơ sở hạ tầng kinh tế còn yếu, thiếu đồng bộ, giao thông một số vùng sâu, vùng xa chưa được khai thông. Vì vậy Đảng và Nhà nước, các Bộ Ngành có quan tâm đúng mức đến chắc chắn kinh tế Hải Dương ngày càng ổn định và phát triển mạnh về mọi mặt kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất văn hoá tinh thần cho nhân dân.
- Chương II Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 1997 - 2000 I. Điều kiện tự nhiên - xã hội 1. Điều kiện tự nhiên a. Ninh Giang là một huyện nằm ở phía Đông thành phố Hải Dương phía Bắc giáp huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ, phía Nam giáp huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp huyện Tứ Kỳ và Vĩnh Bảo - Hải Phòng, phía Tây giáp huyện Thanh Miện. Lãnh thổ huyện nằm từ 21047' đến 21049' Vĩ Bắc và từ 106020' Kinh Đông. Toàn huyện có 27 xã và một thị trấn huyện lỵ (thị trấn Ninh Giang) với tổng diện tích tự nhiên 135,48 km2, dân số năm 2002 có 147200 người, mật độ dân số năm 2002 đạt 1084 người/km2, mật độ toàn tỉnh là 1047 người/km2. Huyện có quy mô dân số cũng như diện tích ở mức trung bình trong số 11 huyện của tỉnh. Là một huyện cuối của tỉnh lỵ - tuy xa trung tâm của tỉnh song lại có điều kiện giao lưu với các tỉnh trung tâm của tỉnh song lại có điều kiện giao lưu với các tỉnh Thái Bình và Hải Phòng thuận lợi hơn các huyện khác nhau là khi quốc lộ số 10 đi vào hoạt động. b. Địa hình Là một huyện đồng bằng nhưng địa hình của Ninh Giang tương đối phức tạp. Độ cao giữa các vùng chênh lệch nhau không nhiều cốt đất chênh lệch trung bình khoảng 1,0 - 1,5m. Nhưng vùng cao vùng trũng xen kẽ nhau nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, gây khó khăn cho thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. - Đất đai Ninh G iang được hình thành do sự bồi tụ của phù sa hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình theo hình thức pha trộn nhưng vẫn mang đặc tính của sông Thái Bình. Địa phận huyện có nhiều sông bao bọc phía bắc có sông Đình Đào chạy qua các huyện Bình Giang - Thanh Miện, đây là đường giao thông thuỷ thuận lợi với các huyện phía trên, phía Nam là sông Luộc, một trong những con sông quan trọng của cả nước trong việc phát triển giao thông thuỷ và du lịch. Chạy ngang huyện là sông Mới thuận lợi cho việc phát triển hệ thống thuỷ nông và nuôi trồng thuỷ sản. c. Thời tiết và khí hậu.
- Cũng như các huyện đồng bằng Bắc Bộ khí hậu Ninh Giang mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Mùa hè nóng mưa nhiều kèm theo bão, mùa đông lạnh và khô hanh, cuối mùa đông thường có mưa phù. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 230C đến 240C nhiệt độ cao nahát vào tháng 6 tháng 7 khoảng trên 300C có khi lên tới 36 - 370C. Tháng lạnh nhất vào tháng 12 và tháng 1 nhiệt độ xuống dưới 100C. Độ ẩm không khí cao trung bình năm 85%. Lượng bốc hơi nước bình quân hàng năm khá lớn. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1600 - 1700 mm/năm, không đều trong cả năm. 2. Điều kiện xã hội a. Dân số Theo số liệu điều tra dân số trung bình của huyện năm 2000 có 146322 người năm 2002 có 147.200 ngươì, chiếm 8,7% dân số toàn tỉnh. Ninh Giang là một huyện có dân số trẻ quy mô dân số trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ cao có trên 55% nữ ở độ tuổi sinh đẻ. Tốc độ tăng dân số tự nhiên của huyện giảm dần từ 1,3% năm 1997 xuống 0,8% năm 2000 và 0,77% năm 2002. Huyện có mật độ dân đông bình quân khá cao đứng thứ 5 trong các huyện thành phố của tỉnh, cao hơn trung bình của tỉnh. b. Đặc điểm dân cư và lao động. Dân cư của huyện chủ yếu sống ở nông thôn làm nghề nông và chăn nuôi gia súc. Dân số nông nghiệp năm 2002 chiếm 82% tổng số dân toàn huyện dân số nông thôn còn chiếm tỷ lệ lơns 95,14% vào năm 2002. Một phần dân cư tham gia phát triển một số nghề truyền thống như nghề mộc (Kiến Quốc), đan lát (Hồng Thái), chế biến nông sản (Tiền Hương) làm bánh gai nổi tiếng cả nước (thị trấn Ninh Giang). Có khoảng 10% năm dân theo đạo Thiên Chú, nhà dân trong huyện luôn đoàn kết một khối, anh dũng trong đấu tranh, cần cù trong lao động, sản xuất. Nhân dân trong huyện là nơi phong trào hiếu học cung cấp nhiều nhân tài cho đất nước. Tuy thế trình độ học vấn vẫn chưa được cao lắm. c. Giáo dục và đào tạo Cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị được chú ý đầu tư. Toàn huyện có 91 trường học trong đó có 29 trường mầm non, 28 trường tiểu học, 29 trường trung học cơ
- sở, 3 trường phổ thông trung học và một trung tâm giáo dục thường xuyên. Hiện có 61 trường dân lập, 29 trường bán công và 1 dân lập. Đã duy trì phổ cập tiểu học hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Và có 10 trường đạt trường chuẩn quốc gia. Tỷ lệ kiên cố hoá đối với trường mầm non đạt 15,2%, các trường tiểu học đạt 73,3%, các trường trung học cơ sở đạt 79% và các trường THPT đạt 90%. Huyện đã thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ, chính trị cho giáo viên góp phần nâng cao tỷ lệ giáo viên chuẩn. d. Y tế Trong thời gian qua ngành y tế đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và chú ý nâng cao chất lượng khoán chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt các phong trào tiêm chủng mở rộng, 99,8% số cháu trong độ tuổi tiêm chủng và uống thuốc phòng bệnh. Tích cực trong việc bảo vệ môi trường, phòng chống và giám sát dịch bệnh nên không có dịch bệnh xảy ra. Công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh cũng như công tác truyền thông dân số chống suy dinh dưỡng thực hiện tốt góp phần làm giảm tỷ lệ tăng dân số chỉ còn 0,77% trong 2002. Toàn huyện đã động viên mọi nguồn lực theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Hiện nay địa bàn huyện có một bệnh viện đa khoa vơi 110 giường bệnh đưa tỷ số giường bệnh toàn huyện lên 224 giường và số giường cho một vạn dân là 15,9 người. e. Văn hoá thông tin - thể dục thể thao Hoạt động văn hoá thông tin đã phục vụ tốt công tác chính trị của Đảng và Nhà nước. Đã thực hiện tốt Nghị quyết TW5 về phát triển xây dựng văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Đã thu hút phong trào quần chúng tham gia vận động xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư, đã có 22 làng được công nhận làng khu dân cư văn hoá, 65% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. Mạng lưới thư viện nông thôn được củng cố đã có 15 điểm bưu điện văn hoá xã. Đến nay đã có 100% số xã được phủ sóng phát thanh và truyền hình, 80% gia đình có phương tiện nghe nhìn. Huyện đã tạo điều kiện khôi phục duy trì các đội văn nghệ ở các xã, các loại hình sinh hoạt văn hoá dân gian truyền thống như chèo, hát ru, hát trống quân, rối nước, thả đèn trời, đánh pháo đất… Thường xuyên duy trì phong trào thể dục thể thao cả 3 khu vực nông thôn, cơ quan, trường học, đặc biệt trong học sinh và thanh niên, tham gia tốt phong trào toàn
- dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá xây dựng gia đình văn hoá, làng khu phố văn hoá để vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo an ninh quốc phòng. Hiện tại 100% số thôn đều có sân vui chơi mỗi xã đều có sân vận động phong trào TDTT đã cuốn hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia. II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1. Cơ cấu kinh tế Trong giai đoạn 1991 - 2002 nhờ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường kinh tế huyện đã có bước phát triển mạnh trên mọi lĩnh vực. Nếu tính về quy mô sản xuất thì giá trị sản xuất của toàn huyện tăng với nhịp độ cao hơn, cụ thể tính chung cho giai đoạn 1997 - 2002 nhịp tăng của tỷ GTSX đạt 8,2%. Giá trị sản xuất toàn huyện theo giá hiện hành gấp 1,5 lần năm 1997. GTSX ngành nông nghiệp nói chung bao gồm cả thuỷ sản tăng 6,5 - 7% trong cả giai đoạn 1997 - 2002. Đặc biệt trong những năm 2000 - 2002 nhịp tăng đạt tới 7,5%. Đặc biệt trong những năm 2000 - 2002 nhịp tăng đạt tới 7,5%. Có được như vậy vì sản xuất nông nghiệp đã từng bước tận dụng một cách hiệu quả về nguồn lực đất đai, mặt khác những năm qua thuỷ sản tăng khá nhanh lên tới 15%/năm. Mặc dù nông nghiệp thuần tuý chỉ tăng 6%/năm . Những năm qua nhu cầu xây dựng tăng rất nhanh cơ sở xây dựng ngành xây dựng tăng trung bình gần 20%/năm cho giai đoạn 1997 - 2002 làm nhịp tăng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp và xây dựng của huyện cũng tăng với nhịp độ trung bình 9,3%/năm (giai đoạn 2000 - 2002 tăng đến 13,5%/năm). Ngành dịch vụ nói chung có tổng giá trị sản xuất tăng đến 9%/năm cho cả thời kỳ từ khi tái lập đến nay. Giai đoạn 1997 - 2002 nhờ các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh nên cơ cấu các ngành kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên và nông nghiệp giảm dần. Tính theo giá trị hiện hành tỷ trọng ngành nông ngư nghiệp trong GDP của huyện giảm từ 79,5% vào năm 1997 xuống 59,1% vào năm 2000 và 55,8% vào năm 2002. Trong khi đó tỷ trọng GDP ngành công nghiệp tăng 11,5% vào năm 1997 lên 16,2% vào năm 2000 và 15,7% vào năm 2002. Tỷ trọng ngành dịch vụ năm 1997 chiếm 9% tăng lên 24,7% vào năm 2000 và 28,5% vào năm 2002. Trong khi đó tỷ trọng GDP ngành công nghiệp tăng
- từ 11,5% vào năm 1997 lên 16,2% vào năm 2000 và 15,7% vào năm 2002. Tỷ trọng ngành dịch vụ năm 1997 chiếm 9% tăng 24,7% vào năm 2000 và 28,5% vào năm 2002.
- Cơ cấu kinh tế giai đoạn 1997 - 2002 (%) 1997 1998 1999 GDP Tổng số 100,0 100,0 100,0 Nông lâm ngư nghiệp 79,5 59,1 55,8 Công nghiệp 11,5 16,2 15,7 Dịch vụ 9,0 24,7 28,5 2. Nông nghiệp, nghư nghiệp Nhịp tăng chung GTSX của ngành cả giai đoạn 1997 - 2002 đạt 6,8%/ năm. Năm 2002 giá trị sản xuất của ngành này đạt 302,6 tỷ đồng theo giá hiện hành. Chiếm 55,8% GTSX cả huyện. Nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn của huyện đã có chuyển biến khá. Huyện đã chú trọng các biện pháp thâm canh, ứng dụng các tiến bộ KHKT về giống, về phân bón để nâng cao chất lượng, hiệu quả cây trồng, vật nuôi. Tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại, hiònh thành các vùng sản xuất hàng hoá. * Về tăng trưởng kinh tế Trong giai đoạn 1997 - 2002 giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo giá so sánh 94 tăng từ 205 tỷ đồng năm 1997 lên 275 tỷ đồng vào năm 2002. GTSX ngành nông nghiệp của huyện tăng bình quân của tỉnh đạt 6%. Cho tới trước Đại hội, giai đoạn 1997- 2000 nhịp tăng của ngành đạt 5,8%. Từ sau đại hội đến nay, nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp có nhịp tăng rất cao (trên 12,5%) làm cho nhịp tăng chung của ngành giai đoạn 1997 - 2002 đạt tới 7,5%. GTSX trồng trọt tăng trung bình 6,1%/năm trong cả thời kỳ 1997 - 2002, trong đó giai đoạn 1997 - 2000 nhịp tăng là 4,8% giai đoạn sau tăng cao hơn 6,24%. Chăn nuôi hiện nay đang được chú ý đặc biệt, đây là hướng đi lên của ngành nông nghiệp. Giai đoạn 1997 - 2002 GTSX chăn nuôi, tính cả thuỷ sản, tăng 6,8%/năm, giai đoạn 1997 - 2000 tăng 5,2% và giai đoạn sau tăng 7,7%. Đặc biệt ngành thuỷ sản tăng nhanh ở thời gian gần đây (tăng tới 12 - 15% cho hai giai đoạn) .
- Dịch vụ nông nghiệp cũng theo đó tăng nhanh, nhịp tăng GTSX ngành giai đoạn 1997 - 2002 tăng bình quân 12,5% giai đoạn1997 - 2000 tăng 18% giai đoạn sau tăng chậm hơn 11,9%. * Cơ cấu nội bộ ngành Tỷ trọng GTSX ngành trồng trọt có xu hướng giảm từ 75% ở năm 1997 xuống còn 63,6% vào năm 2002. Năm 1997 giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi chiếm 23,7% thì năm 2002 đạt 24,8% GTSX ngành nông nghiệp. Dịch vụ nông nghiệp tuy có giá trị nhỏ trong tổng GTSX, chỉ chiếm khoảng 5- 10%, nhưng giai đoạn vừa qua đã có bước tăng đáng kể. Tỷ trọng GTSX của dịch vụ nông nghiệp mang lại chiếm 1,3% vào năm 1997 thì đến năm 2002 tỷ trọng này đã chiếm 11,6% (tăng hơn 10 lần). Điều này được lý giải rằng trong giai đoạn vừa qua sự phát triển của các lĩnh vực dịch vụ nói chung và dịch vụ nông nghiệp đã thực sự có vị trí trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua lao động trong nông nghiệp của huyện đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, giảm từ 90,5% xuống còn 89,5% năm 2002. Tuy vậy sức chuyển dịch còn chậm, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động còn lớn. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 1997 - 2002 1997 2000 2002 Chung 100,0 100,0 100,0 Trồng trọt 75,0 76,4 63,6 Chăn nuôi + Thuỷ sản 23,7 18,6 24,8 Dịch vụ nông nghiệp 1,3 5,0 11,6 Nguồn: Số liệu niên giám thống kê huyện Ninh Giang, 2002 2.1. Về trồng trọt Trồng trọt của huyện chủ yếu là tập trung vào cấy lúa 2 vụ, trồng một số cây vụ đông và trồng rau đậu. Nhịp độ tăng trưởng của GTSX ngành trồng trọt giai đoạn 1997- 2000 của huyện khoảng 4,8%/ năm: giai đoạn 200 - 2002, nhờ có nhịp tăng cao hơn, 7,7% làm cho nhịp tăng chung của GTSX trồng trọt cả giai đoạn 1997 - 20025 đạt 6,1%. Tuy thời gian qua chăn nuôi đã từng bước tăng tỷ trọng của mình song trồng trọt
- vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong GTSX toàn ngành nông nghiệp (trung bình cả thời kỳ chiếm 69%). Tuy nhiên ty trọng đó đã có chiều hướng giảm, từ 75% năm 1997 xuống còn 63,6% năm 2002. Các sản phẩm chính Sản xuất lúa và cây màu lương thực Lúa là cây trồng chính của huyện, với diện tích gieo trồng lúa cả năm khoảng15.300 ha, chiếm 83,6% diện tích cây hàng năm. Năng suất bình quân lúa cả năm 116 tạ/ha. Trong thời gian qua huyện đã chủ trọng đầu tư vào khâu thuỷ lợi để tăng hệ số quay vòng (hiện nay hệ số xoay vòng của huyện là 2,3 đứng thứ 4 trong các huyện của tỉnh). Sản lượng lương thực quý thóc giữ mức ổn định hàng năm khoảng 85.009 - 90.000 tấn/ năm, tăng đều theo các năm, năm 1997 sản lượng lương thực đạt 81.200 tấn, năm 2000 đạt trên 85.900 tấnvà năm 2002 đạt 89.900 tấn. Bình quân lương thực đầu người cũng theo đó tăng lên từ 550 kg năm 1997 lên 600 kg vào năm 200 và năm 2002 đạt 610 kg, đứng thứ 5trong số 1 huyện của tỉnh. Vừa qua huyện đã thực hiện đề án dồn ô thừa nhỏ thành ô thừa lớn, đã đẩy hiệu quả cho hoạt động hecta gieo trồng lên cao hơn. Theo các số liệu thống kê được thì hiệu quả trên 1 ha của cây lúa khoảng 19 - 21 triệu đồng.
- Diện tích cây lương thực hàng năm (ha). 1997 1999 2000 2002 Tổng số 16.611 16.671 17.512 15.775 Lúa cả năm 15.290 15.263 15.300 15.175 Lúa chiêm xuân 70.723 7.627 7.728 7.606 Lúa mùa 7.577 7.366 7.572 7.569 Nguồn: Số liệu Niên giảm thống kê huyện Ninh Giang, 2002 Cây màu lương thực chính của huyện là ngô: Diện tích trồng màu của huyện không lớn, hiện có vào khoảng 1.000 - 1.200 ha, chiếm 6,7% diện tích cây lương thực hàng năm cho sản lượng màu quy thóc vào khoảng 9.900 - 11.000 tấn (ciếm 8 - 9% sản lượng lương thực). Sản lượng lương thực (tấn) 1997 1999 2000 2002 Tổng số 84.484 96.891 94.877 95.092 Lúa cả năm 78.856 85.784 85.461 87.936 Lúa chiêm xuân 46.124 44.878 47.010 47.530 Lúa mùa 32.732 40.906 38.451 40.406 Nguồn: Số liệu niên giảm thống kê ninh giang, 2002 Sản xuất các cây rau đậu Thực tế cho thấy trồng các loại rau đậu (bao gồm cả cây khoai tây, hành, tỏi) mang lại hiệu quả cao hơn trồng lúa, tính trên 1 hec ta các loại rau nói chung đạt trên 30 - 35 triệu đồng. Mặc dù trồng rau đậu có giá trị cao hơn các cây trồng khác nhưng sản lượng rau, đậu các loại tăng chậm. Trung bình những năm qua diện tích rau, đậu của toàn huyện dao động trong khoảng1.200 - 2.000ha, năm cao nhất được 2.070 ha (năm 1998), chiếm 7,5 diện tích gieo trồng cây hàng năm. Trong tương lai, tốc độ đô thị hoá
- cao sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất rau đậu, vì rau đậu có ý nghĩa chiến lược trong đa dạng hoá cây trồng và là loại thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn của người Việt Nam. Diện tích cây vụ đông năm 2002 đạt 2.500 ha, chiếm 30% đất canh tác. Cây công nghiệp Các cây công nghiệp của huyện bao gồm cây đậu tương, lạc, đay.. nhưng chỉ có diện tích rất nhỏ, trên dưới 100 ha mỗi năm. Trong thời gian vừa qua do điều kiện thời tiết không thuận lợi, thị trường tiêu thụ chưa ổn định nên diện tích không ổn định. Năm 2000 diện tích chỉ còn khoảng 10 ha, năm 2002 diện tích các cây công nghiệp ngắn ngày đã tăng lên 95 - 100 ha. Nếu có thị trường ổn định thì loại cây này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Cây ăn quả. Các loại cây có giá trị kinh tế cao đang được trồng nhiều trên địa bàn huyện là vải, nhãn, cam.. Hiệu quả trên 1 hecta cây ăn quả mang laị khá cao (có thể gấp 1,5 lần trồng lúa) và tận dụng được nhiều đất chưa được sử dụng cũng như các vườn chưa được quy hoạch hiện nay. Đây là hưóng phát triển tốt cho các vùng đất vườn và ruộng lúa không hiệu quả. Hiện nay cây ăn quả chỉ mới trồng phần nhiều ở từng hộ gia đình với diện tích mỗi hộ không lớn, để sản xuất một lượng hàng hoá lớn là điều còn gặp nhiều khó khăn. 1997 1999 2000 2002 Tổng số 17.899 17.968 19.521 18.753 Cây lương thực 16.611 16.671 17.512 15.775 Cây rau đậu 750 1.000 864 1.500 Cây công nghiệp 50 70 74 100 Cây ăn quả 160,1 190 750 1.000 Cây khác 327,9 37 321 378 Nguồn: Số liệu niên giảm thống kê ninh giang, 2002 2.2. Chăn nuôi
- Tổng GTSX của ngành chăn nuôi (tính cả nuôi trồng thuỷ sản) trong giai đoạn 1997 - 2002 tăng bình quân 6,8%/ năm, giai đoạn 2000 - 2002 đã có nhiều mô hình chăn nuôi mới có hiệu quả hơn, nên tốc độ tăng đạt 7,7%năm, cao hơn giai đoạn trước. Trong đó nuôi trồng thuỷ sản tăng 12% đàn gia súc tăng 4,5% nhưng mấy năm qua do diện tích chăn thả thu hẹp và cơ giới hoá khâu canh tác nên đàn trâu có phần giảm xuống. Bù lại đàn lợn lại tăng nhanh, đến 9% năm. Đàn gia cầm nói chung tăng nhanh 8,6%/ năm. Nhịp tăng của đàn gia súc không cao, nhưng chiếm tỷ trọng lớn trong GTSX (trên 65%). Đàn gia cầm tăng nhanh từ 590 nghìn con năm 1997 lên hơn 830 nghìn con vào năm 2002. Giá trị tổng sản lượng ngành chăn nuôi chiếm trung bình 24% tổng GTSX ngành nông nghiệp. Trong nôị bộ chăn nuôi thì lợn là vật nuôi chính. Đàn lợn của huyện khá ổn định, bình quân hàng năm giữ 50 - 60 nghìn con cả lợn nái lợn thịt. Số lượng đàn trâu không tăng, tổng đàn trâu có khoảng 1900 - 2000 và đàn bò có chiều hướng tăng lên từ 5.000 con năm 1997 lên 5.600 con vào năm 2002. Việc cung cấp sức kéo giảm đi nhưng nuôi bò lấy thịt đang là xu hướng phát triển tại các vùng ven sông và các thảm có đất hoang hoá. Chăn nuôi hiện nay chủ yếu vẫn theo phương thức tận dụng, chăn thả tự nhiên, năng suất thấp, thị trường tiêu thụ chủ yếu là tiêu dùng tại địa phương. Đến năm 2001 - 2002, một số hình thức nuôi công nghiệp đã bắt đầu hình thành, đã có 3 trại nuôi lợn nạc tập trung với quy mô khá lớn. Đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng các giống có năng suất cao như ngan siêu thịt, siêu trứng, gà thuật mới, ngan pháp, lợn nạc bò sind nhằm từng bước đi vào sản xuất hàng hoá với số lượng nhiều hơn. Đặc biệt điều kiện để nuôi bò thịt, bỏ sữa tại các vùng ven sông còn rất nhiều. Riêng đối với thuỷ sản đã có bước chuyển biến mới, đã có những mô hình nuôi cá tập trung với diện tích 2 -3 ha làm cho giá trĩ ngành thuỷ sản tăng nhan trong giai đoạn 2000 - 2002. Nhịp tăng trung bình cả giai đoạn 1997 - 2002 đạt 12% năm (giai đoạn 2000 - 2002 tăng đến 19%). Từ khơảng 7.680 triệu đồng năm 1997 GTSX tỉnh theo giá hiện hành ngành thuỷ sản đã tăng lên 11.900 triệu đồng vào năm 2002. Số lao động tham gia ngành thuỷ sản còn thấp. Chủ yếu là hộ gia đình. Phong trào đào tạo ao thả cá và tổ chức nuôi cá tập trung đã làm cho diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng từ 300 ha vào năm 1997 lên 720 ha vào năm 2002. Hiện nay
- đã có những hộ nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản với quy mô lớn, áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật tiên tiến và chọn những giống cá có năng suất cao đẩy sản lượng thuỷ sản nuôi trồng hàng năm lên 1.400 tấn vào năm 2002. Tuy nhiên hiện taịo mới chủ yếu là nuôi cá, còn các loại khác chưa có nhiều. 2.3. Dịch vụ nông nghiệp Song song với phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá dcịh vụ cho nông nghiệp cũng phát triển theo. Giai đoạn 1997 - 2002 GTSX dịch vụ nông nghiệp tăng 12,5%, giai đoạn 1997 -200 tăng cao hơn, 18%, còn giai đoạn sau thấp hơn (11,9%). Tuy nhiên cho đến nay tỷ trọng GTSX của dịch vụ trong toàn bộ ngành có tăng những vẫn còn thấp, chỉ chiếm 7 -9%. Dịch vụ nông nghiệp bao gồm việc cơ giới hoá các khâu sản xuất cung ứng phân bón, thuốc trừ sâu và các vật tư phục vụ nông nghiệp. Các dịch vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ngoài việc vận chuyển sản phẩm vật t ư bằng cơ giới thì cho tới nay khoảng 65- 70% diện tích gieo trồng,95% công việc tuốt lúa, 100% công việc xay xát được cơ giới hoá. Xí nghiệp khai thác thuỷ nông của Nhà nước cùng với các hộ gia đình đã giải quyết thuỷ lợi hoá chủ động khoảng 85% diện tích canh tác. Đồng thời dịch vụ nông nghiệp đã làm tốt khâu cung ứng phân bón và thuốc trừ sâu cho sản xuất. 3. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng 3.1. Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (CN - TTCN) chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng GDP cũng như trong tổng GTSX của huyện, nhưng đã phát triển nhanh trong giai đoạn vừa qua và đi vào thế ổn định. Công nghiệp ngoài quốc doanh là chính chỉ có 5- 6% GTSX do công nghiệp tập thể đóng góp. Đến năm 2002 GTSX công nghiệp của huyện đạt 85 tỷ đồng theo giá hiện hành. Tính cho cả giai đoạn 1997 - 2002 thì nhịp tăng trưởng của toàn ngành kể cả xây dựng đạt tới 9,3% năm. Nếu tính riêng công nghiệp và TTCN nhịp tăng trưởng giai đoạn 1997 - 2002 cũng đạt 6% năm, những năm gần đây (2000 - 2002) nhịp tăng cao hơn. Đạt 7% năm. Tốc độ tăng nhanh đã góp phần làm thay đổi cơcấu ngành trong nền kinh tế huyện, tỷ trọng công nghiệpvà xây dựng tăng lên từ 11,5% năm 1997 lên 15,7% vào năm 2002. Nếu so sánh với các huyện trong tỉnh GTSX ngành công nghiệp huyện đứng thứ 5 trong 11 huyện, trong khi đó số cơ sở
- sản xuất của huyện chỉ đứng thứ 7 trong các huyện, điều đó cũng phần nào nói lên được quy mô sản xuất của huyện nào vào loại khá của tỉnh. Hiện nay toàn huyện có 2.360 cơ sở lớn nhỏ tham gia sản xuất công nghiệp, thu hút gần 9.000 lao động thường xuyên và hàng nghìn lao động theo thời vụ. Trên địa bàn hiện đã có một số doanh nghiệp lớn: 3 Công ty TNHH có số vốn hơn 19 tỷ đồng, thu hút gần 900 công nhân, 1 doanh nghiệp tư nhân có vốn trên 1 tỷ đồng, thu hút 80 lao động; 3 HTX tiểu thủ công có vốn trên 1,2 tỷ đồng thu hút 130 lao động và các hộ gia đình tham gia sản xuất trong các lĩnh vực cơ khí, mộc, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm… Những Công ty đã đi vào hoạt động có hiệu quả là: xí nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu Hùng Sơn, Công ty TNHH việt Thành tham gia chế biến thực phẩm xuất khẩu. Công ty TNHH việt thành tu sửa giao thông, Công ty TNHH An Thắng vận tải hàng hoá và doanh nghiệp tư nhân chế tác, kinh doanh vàng bạc đá quý Nghĩa An. Công nghiệp TTCN trên địa bàn còn nhỏ bé, chủ yếu là phát triển công nghiệp nông thôn, phục vụ sản xuất nông nghiệp dân sinh và TTCN. Các ngành nghề phổ biến là chế biến nông sản, thực phẩm, chế biến lâm sản, đồ gia dụng sản xuất VLXD.. Chế biến nông sản, thực phẩm là thế mạnh của huyện, sản xuất những sản phẩm từ gạo như làm bún, bánh gai… từ gia súc như giò chả… là nghề truyền thống. GTSX ngành chế biến nông sản chiếm khoảng 30 - 35% GTSX công nghiệp của huyện. Nhưng đã và đang phát triển khá nhanh, từ gần 30% năm 1997 lên 45 - 46% vào năm 2002. Chế biến lâm sản và sản xuất các đồ gia dụng là ngành được phát triển trên địa bàn của huyện trong những năm qua, tỷ trọng GTSX trong toàn ngành công nghiệp huyện giữ mức ổn định khoảng 25%. Sản xuất VLXD chiếm 16 - 17% tổng GTSX công nghiệp toàn huyện. Một số ngành cơ khí, đồ giả da phát triển chậm, đặc biệt hàng bằng da đã có xu hướng chững lại, giảm đáng kể. Cơ khí phục vụ đã dần đi vào sản xuất quy mô lớn hơn. Giá trị sản xuất các ngành công nghiệp (triệu đồng) 1997 1999 2000 2002 Tổng 60.000 68.470 75.9900 79.300
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty Tư vấn Xây dựng Dân dụng
83 p | 869 | 628
-
Luận văn Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
84 p | 340 | 110
-
LUẬN VĂN: Định hướng và một số giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu về rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam
108 p | 224 | 70
-
LUẬN VĂN:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay đối với tín dụng ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Ðình
104 p | 163 | 53
-
LUẬN VĂN: Định hướng và giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Bình
113 p | 182 | 51
-
Luận văn: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera
85 p | 137 | 37
-
Luận văn Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng
101 p | 154 | 34
-
Luận văn Định Hướng và các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kì CNH- HĐH giai đoạn 2001-2010
75 p | 123 | 32
-
LUẬN VĂN: Định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ
59 p | 163 | 31
-
Luận văn Định hướng, giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội huyện Ninh Giang - Hải Dương đến năm 2010
99 p | 176 | 30
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Định hướng bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh Bình Dương phục vụ du lịch
152 p | 176 | 23
-
LUẬN VĂN: Định hướng và giải pháp trong thực hiện chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
111 p | 128 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật đình công và giải quyết đình công từ thực tiễn tỉnh Nghệ An
88 p | 25 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
94 p | 16 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sỹ ứng dụng: Nghiên cứu giải pháp xây dựng kè bảo vệ bờ sông Lại Giang đoạn Khánh Trạch, tỉnh Bình Định
39 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng chiến lược kinh doanh cho công ty cho Công ty cổ phần Cao su Miền trung đến năm 2020
97 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp phát triển kinh tế huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020
111 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn