Luận văn: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
lượt xem 115
download
Dân số nƣớc ta có khoảng 80 triệu ngƣời, trong đó có đến 76% sống ở khu vực nông thôn. Từ thực trạng trên, vấn đề việc làm trong lao động nông thôn có tính chất rất quan trọng và quyết đ ịnh chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta. Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững cần phải chú trọng đến việc giải quyết việc và nâng cao chất lƣợng lao động cho lao động nông thôn nhƣ các chƣơng trình; xóa đói giảm nghèo 134, 135, các chƣơng trình vay vốn, chƣơng trình đ ịnh canh đ ịnh cƣ,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
- Đ ẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------------------- LƯƠN G MẠN H ĐÔ NG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆ N PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC S Ĩ K INH TẾ Thái Nguyên, 2008
- Đ ẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------------------- LƯƠN G MẠN H ĐÔ NG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆ N PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC S Ĩ K INH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGÔ XUÂN HOÀNG Thái Nguyên, 2008
- 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Dân số nƣớc ta có khoảng 80 triệu ngƣời, trong đó có đến 76% sống ở khu vực nông thôn. Từ thực trạng trên, vấn đề việc làm trong lao động nông thôn có tính chất rất quan trọng và quyết định chiến lƣợc phát triển kinh tế x ã hội của nƣớc ta. Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững cần phải chú trọng đến việc giải quyết việc và nâng cao chất lƣợng lao động cho lao động nông thôn nhƣ các chƣơng trình; xóa đói giảm nghèo 134, 135, các chƣơng trình vay vốn, chƣơng trì nh định canh định cƣ, chƣơng trì nh 120, chƣơng trình hỗ trợ và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ... Với đặc điểm dân số đông và trẻ nên có nguồn lao động phong phú, rồi rào, đặc điểm đó là thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta, s ong đồ ng thời nó cũng luôn tạo ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự quan tâm giải quyết việc làm, ổn định việc làm cho ngƣời lao động luôn là một trong những giải pháp về phát triển xã hội và là chỉ tiêu định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng ta đã đề ra. Đặc biệt, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, lao động Việt Nam có nhiều cơ hội để tìm kiếm việc làm. Ngƣời lao động có thể vƣơn lên nắm bắt tri thức và tự do làm giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những thách thức đặt ra cho ngƣời lao động Việt Nam: đó là yêu cầu về chất lƣợng nguồn lao động, ngƣời lao động không biết nghề, hoặc biết không đến nơi đến chốn thì rất khó tìm đƣợc việc làm. Mặt khác, kinh nghiệm các nƣớc cho thấy, khi hội nhập WTO, ngành dễ bị tổn thƣơng nhất là nông nghiệp, nhóm dân cƣ dễ bị tổn thƣơng nhất là nông dân. Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn vẫn luôn S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 2 là vấn đề mang tính cấp bách. Nƣớc ta lực lƣợng lao động chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi, do nền sản xuất nông nghiệp phần lớn là độc canh và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là mang tính mùa vụ nên đã dẫn đến vấn đề dƣ thừa thời gian lao độ ng trong khu vực nông thôn. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi lực lƣợng lao động chủ yếu làm nông nghiệp, vấn đề về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn những năm gần đây đã đƣợc tỉnh quan tâm và đã có một số chƣơng trình, biện pháp nhằm giải quyết vấn đề này, nhƣng qua thực tiễn cho thấy cũng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu việc làm của lao động nông thôn. Huyện Phú Lƣơng là một huyện có 85% số dân với công việc chính là s ản xuất nông nghiệp . Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, cùng với việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ngày càng nhiều và có hiệu quả, nên đã dẫn tới tình trạng giảm đi rõ rệt về nhu cầu sử dụng lao động. Thêm vào đó, nguồn lực đất đai hạn chế do nhu cầu phát triển đô thị và một số mục đích khác đã dẫn tới tình trạng dƣ thừa lao động trong nông thôn, cùng với những tồn tại của xã hội đang là vấn đề bất cập cần đƣợc giải quyết này Phú Lƣơng vẫn chƣa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn, vì vậy tôi đƣợc chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên" để đóng góp những giải pháp của tôi giúp cho Ủy ban huyện Phú Lƣơng có những giả i pháp thiết thực hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2.1. Mục tiêu chung Nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Phú Lƣơng. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá - cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề việc làm nói chung, S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 3 việc làm nông thôn nói riêng; - Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lƣơng; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú Lƣơng trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiê n cứu là các vấn đề liên quan đến việc làm và nhu cầu việc làm của ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của lao động nông thôn huyện Phú Lƣơng, tìm ra những tồn tại khó khăn và nhƣng thuận lợi, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp kinh tế chủ yếu, kết hợp với các giải pháp về khoa học kỹ thuật và giải pháp xã hội. - Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc t iến hành nghiên cứu tại địa bàn huyện Phú Lƣơng. - Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp thời kỳ 2005 – 2007, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập ở các hộ nông dân năm 2007. 4. Ý nghĩa khoa học và phạm vi nghiên cứu đề tài Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu giúp huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chƣơng: S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 4 Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vấn đề việc làm cho lao động nông thôn và phƣơng pháp nghiên cứu C hƣơng 2 : T hực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Phú Lƣơng tỉnh T hái Nguyên Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ VIỆC LÀM 1.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao động nông thôn a, Khái niệm, đặc điểm của nông thôn * Khái niệm: Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cƣ thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trƣờng và sản xuất hàng hóa thấp hơn [1]. * Đặc điểm nông thôn: Nông thôn nƣớc ta chiếm khoảng 76% dân số cả nƣớc. Đây thực sự là một lực lƣợng lao động bị chi phối lớn trong ngành sản xuất vật chất. Nói đến nông thôn là nói đến nông dân, những ngƣời hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Nhƣ vậy nông dân là tầng lớp đông đảo nhất sinh sống và làm việc ở nông thôn. Nông dân Việt Nam cũng nhƣ nông dân trên thế giới là lực lƣợng sản xuất trực tiếp ra lƣơng thực, thực phẩm cho nhân loại, nhƣng lại là những ngƣời rơi vào tình trạng thiếu đói. Xuất phát từ đặc điểm nông thôn nƣớc ta trải dài khắp lãnh thổ, địa lý và điều kiện tự nhiên khác nhau mà sự phân bố dân cƣ và mật độ dân cƣ khác nhau. Việc dân cƣ phân tán, phân bố không đồng đều là những trở ngại trong phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân. Nhƣ vây những đặc điểm khác nhau về địa lý, địa hình, về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội mà nông thôn, nông dân nƣớc ta có những nét đặc trƣng S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 6 riêng trong phát triển kinh tế xã hội. b, Khái niệm về lao động và lao động nông thôn * Khái niệm về lao động Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhƣng suy cho cùng lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt con ngƣời với con vật và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật, lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con ngƣời. Theo C .Mác “Lao động trƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [ 5]. Ph.Ăng ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cả i. Nhƣng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời” [5]. Nhƣ vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân th ể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội. * Khái niệm lao đ ộng nông thôn: Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn [5]. * Đặc điểm của lao động nông thôn S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 7 Lao động nông thôn có những đặc điểm c ơ bản sau: - Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh hƣởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế . - Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị trƣờng thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động. - Lao động nông thôn nƣớc ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đ ổi nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động. Tất cả những hạn chế trên cần đƣợc xem xét kỹ khi đƣa ra giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn. c, Khái niệm về lực lượng lao động và sức lao động * Khái niệm lực lƣợng lao động - Lực lƣợng lao động là b ộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và có nhu cầu lao động [3]. - Lực lƣợng lao động nông thôn là bộ phận dân số trong và ngoài độ tuổi lao động, thuộc trong khu vực nông thôn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao động [3]. * Khái niệm về sức lao động: Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong con ngƣời và có khả năng bỏ ra để hoàn thành công việc trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định [ 3]. d, Khái niệm về việc làm và thất nghiệp * Khái niệm về việc làm - Việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam là những hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm. Theo quy định của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội điều 13 quy định: Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm đảo bảo S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 8 cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nƣớc và toàn xã hội. - Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân trọng là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp ... Ngày nay các quan niệm về việc làm đã đƣợc hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra thu nhập, mà không bị pháp luật cấm. Điều 13, chƣơng II Bộ luật Lao động quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm” [13]. Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động đƣợc hiểu nhƣ sau: + Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng hoặc hiện vật cho công việc đó. + Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả công bằng hiện vật. Theo khái niệm trên, một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính p háp lý của việc làm. Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động đƣợc thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 9 quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đƣơng thời chỉ muốn chen chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm . * Khái niệm về thất nghiệp - Ở Việt Nam + Theo "Thực trạng lao động việc làm " của Bộ Lao động - Thƣơng binh - Xã hội: Người thất nghiệp là những người thuộc lực lượng lao động có khả năng lao động trong trong tuần lễ điều tra không có việc làm, có nhu cầu về việc làm nhưng không tìm được việc làm [23]. + Quan điểm của các nhà kinh tế học Thất nghiệp là hiện tƣợng gồm những phần mất thu nhập, do không có khả năng tìm đƣợc việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan mô giới về lao động nhƣng chƣa đƣợc giải quyết. Nhƣ vậy, những ngƣời thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lƣợng lao động hay dân số hoạt động kinh tế. Một ngƣời thất nghiệp phải có 3 tiêu chuẩn: + Đang mong muốn và tìm việc làm + Có khả năng làm việc + Hiện đang chƣa có việc làm Với cách hiểu nhƣ thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng chƣa làm việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem xét một ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp thì phải biết đƣợc ngƣời đó có muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ s ống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” nhƣ kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ. + Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO). Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp (Theo S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 10 nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất định.Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm [ 27]. * Phân loại thất nghiệp Thất nghiệp đƣợc phân thành c ác loại sau: + Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định s ố lao động ở trong tình trạng không có việc làm. + Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. + Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu - cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó. + Thất nghiệp chu kỳ: Là loại th ất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lƣợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lƣợng cầu đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất ng hiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thƣờng mang lại kết quả tích cực. Xét về tính chủ động của ngƣời lao động, thất nghiệp có thể chia thành: + Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó ngƣời lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, s inh con) thất nghiệp loại này thƣờng gắn với thất nghiệp tạm thời. + Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động. Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình: S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 11 + Thất nghiệp trá hình: Là hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động đƣợc sử dụng ở dƣới mức khả năng mà b ình thƣờng ngƣời lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tƣợng này xẩy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp. Thất nghiệp loại này thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động [27]. Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành : + Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ) + Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó trong tổng số lực lƣợng lao động + Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tƣợng thất nghiệp xẩy ra thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nô ng thôn, đồng bằng, miền núi). + Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xẩy ra ở một ngành nghề nào đó [27]. Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên ngƣời ta có thể chia thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc, tôn giáo ... e, Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm mới * Khái niệm về thiếu việc làm Ngƣời thiếu việc làm gồm những ngƣời trong tuần lễ có tổng số giờ làm việc dƣới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các công việc theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Họ có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhƣng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhƣng không tìm đƣợc việc làm. + Tổng số giờ làm việc/tuần < 40 giờ + Có nhu cầu làm việc thêm giờ + Nhƣng không có việc để làm + Nhƣng không tìm đƣợc việc làm. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 12 - Phân loại: Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tƣợng ngƣời lao động làm việc có thời gian ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc. Tình trạng việc làm hữu hình đƣợc biểu thị bởi hàm số sử dụng thời gian lao động nhƣ sau: Số giờ làm việc thực tế (Tính theo ngày, tháng, năm) K = x 100% Số giờ quy định Thiếu việc làm vô hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm c hí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp, nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi, tổ chức lao động kém. Thƣớc đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu nhập thấp hơn mức lƣơng tối thiểu [5]. * Khái niệm tạo việc làm mới Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trƣờng [7]. Vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao động là một vấn đề rất phức tạp nhƣng rất cần thiết cho mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng phải luôn quan tâm. Việc tạo việc làm cho ngƣời lao động chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy khi xem xét để đƣa chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động cần phải quan tâm đến nhiều nhân tố. Thị trƣờng lao động chỉ có thể đƣợc hình thành khi ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động. Do vậy vấn đề tạo việc làm phải đƣợc nhìn nhận ở cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đồng thời không thể không kể đến vai trò của Nhà S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 13 nƣớc. Ngƣời sử dụng lao động là ngƣời chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho ngƣời lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Để có quan hệ lao động giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải có những điều kiện nhất định. Đó là ngƣời sử dụng lao động cần phải có vốn, công nghệ, kinh nghiệm, thị trƣờng tiêu thụ,… Còn ngƣời lao động phải có s ức khỏe, trình độ, chuyên môn, kinh nghiệp phù hợp với công việc của mình. Để có việc làm, đƣợc trả công theo ý muốn của mình thì ngƣời lao động phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra ngƣời lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với mình để đem lại thu nhập cho gia đình. Trong vấn đề này, Nhà nƣớc có vai trò quản lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem lại lợi ích cho cả 2 bên. Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình. Ngoài ra Nhà nƣớc cũng đã ra các chiến lƣợc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu tƣ của nhà nƣớc cũng nhƣ khu vực tƣ nhân để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao động. Hiện nay, việc đầu tƣ của Nhà nƣớc cũng nhƣ của tƣ nhân chủ yếu tập trung ở thành thị và các khu công nghiệp vì ở những nơi này sản xuất tạo ra tỷ s uất lợi nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều này sẽ gây ra hiện tƣợng ngƣời lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, do đó cần phải có chính sách tạo việc làm phù hợp cho cả ngƣời lao động ở thành thị và nông thôn. 1.1.1.2. Vai trò của nông thôn và việc làm đối với lao động nông thôn a, Vai trò của nông thôn - Nông thôn có vị trí hết sức to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội cũng nhƣ trong việc củng cố an ninh quốc phòng của đất nƣớc. ở nƣớc ta, nông S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 14 thôn là nơi sinh sống của hơn 3/4 dân số và gần 70% lao động cả nƣớc. - Nông thôn là nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho nhu cầu thiết yếu của xã hội, là cơ sở cho sự phát triển của phân công lao động xã hội. - Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy kinh tế nông thôn có phát triển mạnh thì nông thôn mới có thể cung cấp nguồn lao động có chất lƣợng cao cho công nghiệp cũng nhƣ các ngành khác. - Nông thôn là nơi cung c ấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến. Vì vậy, muốn phát triển đƣợc các ngành công nghiệp này thì cần phải phát triển kinh tế nông thôn. - Nông thôn là thị trƣờng rộng lớn tiêu thụ mạnh mẽ sản phẩm của ngành công nghiệp và các ngành khác. - Nông thôn là nơi tập trung phần lớn tài nguyên của đất nƣớc. Cho nên, muốn khai thác tài nguyên một cách có hiệu quả và bền vững thì cần phải đầu tƣ phát triển nông thôn. - Nông thôn cũng là nơi có vị trí trọng yếu trong cũng cố và giữ gìn an ninh quốc phòng của đất nƣớc. b, Vai trò của việc làm đối với lao động nông thôn - Khi giải quyết đƣợc việc làm cho lao động nông thôn sẽ có điều kiện nâng cao mức sống của ngƣời dân, đây là điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình thành nguồn nhân lực có chất lƣợng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân. - Tạo việc làm, nâng cao mức sống của cƣ dân nông thôn là điều kiện quan trọng để ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựn g nông thôn mới. - Tạo việc làm cho lao động nông thôn sẽ ngăn chặn đƣợc dòng ngƣời di cƣ tự do từ nông thôn ra thành thị, ổn định kinh tế xã hội ở cả nông thôn và thành thị. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 15 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn a, Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái Ở bất kỳ một quốc gia, một địa phƣơng nào khi có điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút đƣợc nhiều những dự án và nhiều chƣơng trình về phát triển kinh tế - xã hội, chƣơng trình phát triển vùng ..., đây cũng là cơ hội để giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng. Ngƣợc lại, không thể có sự thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với ngƣời lao động sống ở những nơi điều kiện tự nhiên bất lợi. Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lƣợc lâu dài. Vấn đề đặt ra là phải bảo đảm cho môi trƣờng nhân tạo hoà hợp với môi trƣờng thiên nhiên, coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết việc làm, đồng thời phải có giải pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh còn lại đối với mô trƣờng sinh thái nƣớc ta. Vấn đề này cần đƣợc xuyên suất trong toàn bộ chiến lƣợc về việc làm thể hiện trong từng vùng, từng n gành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng dân cƣ để con ngƣời thực sự làm chủ đƣợc mô trƣờng sống của mình hoặc hạn chế đƣợc đến mức thấp nhất những tác động sấu của biến động mô trƣờng. Nhƣ vậy, bảo vệ và cải thiện mô trƣờng không chỉ là mục tiêu trong giải quyết việc làm mà còn là điều kiện để phát triển bền vững. b, Nhân tố về dân số Dân số, lao động, việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến s ự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tăng trƣởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý là nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân s ố phát triển quá nhanh, quy mô phát triển lớn vƣợt khả năng đáp ứng và yêu cầu của xã hội, thì tăng trƣởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là gánh nặng cho nền kinh tế. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 16 Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hƣởng đến quy mô của lực lƣợng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh chóng số lƣợng ngƣời trong độ tuổi lao động tƣơng lai. Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế - xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu quả trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần phải nhanh chóng tạo ra một số lƣợng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là chất lƣợng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp không đáp ứng đƣợc với yêu cầu công việc trong khu đô thị. Do đó tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ cao lên. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc khống chế mức tăng dân số đƣợc gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số thƣờng đƣợc gán với vấn đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm. Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tƣ cao hơn vào các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội. Ở nƣớc ta, nhân tố dân số đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm trong chiến lƣợc phát triển xã hội, con ngƣời vừa là mục tiêu, và động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên khi nguồn lực này tăng quá nhanh vừa chƣa sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời sống và việc làm. c, Nhân tố về chính sách vĩ mô Để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, vấn đề quan trọng nhấ t là nhà nƣớc phải tạo các điều kiện và mô trƣờng thuật lợi để ngƣời lao động tự tạo việc làm trong cơ chế thị trƣờng thông qua những chính sách cụ thể. Có thể có rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp thành một hệ thống c hính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ xung cho S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 17 nhau hƣớng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. * Nhóm chính sách khuyến khíc h phát triển những lĩnh vực, hình thức và vùng có khả năng thu hút đƣợc nhiều lao động trong cơ chế thị trƣờng nhƣ: Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực phi kết cấu, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đƣa lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, chính sách khôi phục và phát triển làng nghề ... * Nhóm chính sách việc làm cho các đối tƣợng là ngƣời có công và chính sách xã hội đặc biệt khác nhƣ: Thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, ngƣời tàng tật, đối tƣợng xã hội ... * Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhƣng phƣơng thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế đồng thời liên quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ: Tạo mô trƣờng pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ... d, Nhân tố liên quan đến giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ: * Về giáo dục đào tạo Tiềm năng kinh tế của một đất nƣớc phụ thuộc vào trình độ khoa họ c, công nghệ của đất nƣớc đó. Trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục. Giáo dục - Đào tạo giúp cho ngƣời lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc, ngƣời lao động qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội phân công sắp xếp. Giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 18 vào định hƣớng phát triển, trƣớc hết cung cấp cho xã hội một lực lƣợng lao động mới đủ về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu quả để đảm bảo việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. * Nhân tố về khoa học công nghệ Khoa học công nghệ đã làm biến đổi c ơ cấu đội ngũ lao động. Bên cạnh những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện những ngành nghề mới và cùng với nó là xu hƣớng tri thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc. Trong nền kinh tế phát triển, ngƣời lao động muốn thích ứng với các công việc xã hội yêu cầu, trƣớc hết họ phải là những ngƣời đƣợc trang bị nhất định về khoa học công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế ở những nƣớc sản xuất kém phát triển thƣờng có mâu thuẫn: Nếu công nghệ sản xuất tiên tiến với các dây chuyền sản xuất tự động hoá, chuyên môn hoá cao thì trình độ ngƣời lao động chƣa bắt kịp dễ dẫn đến tình trạng một bộ phận ngƣời lao động bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, bên cạnh công việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho ngƣời lao động, vấn đề lựa chọn áp dụng mức độ công nghệ nào trong dây chuyền kinh doanh phải tính toán thận trọng, bởi vì chính sách khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. e, Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế: Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với tình trạng việc làm ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Số lƣợng việc làm ở khu vực này có thể tăng lên nhƣng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại vi ệc làm sẽ mất đi nhƣng một số loại việc làm mới xuất hiện. Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm nhƣ vậy sẽ gây không ít khó khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất việc làm, phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN part 1
15 p | 472 | 189
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 409 | 159
-
Luận văn: Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Thành Công
35 p | 357 | 145
-
Luận văn - Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
105 p | 320 | 144
-
Luận văn: Giải pháp phát triển kênh phân phối sản phẩm tại công ty TNHH thương mại MT
52 p | 721 | 131
-
Tiểu luận: “Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí 120”
75 p | 286 | 130
-
LUẬN VĂN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
115 p | 303 | 124
-
Luận văn - Giải pháp marketing phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giầy vải sang thị trường Mexico của công ty TNHHNN một thành viên giầy Thượng Đình
65 p | 353 | 104
-
Luận văn: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn”
68 p | 265 | 96
-
Luận văn: Giải pháp chủ yếu tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần May Thăng Long
92 p | 304 | 88
-
Luận văn: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng tại ngân hàng Thương Mại Cổ phần Việt Nam - Huỳnh Thái Bảo
91 p | 256 | 79
-
Luận văn:Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Thương Mại trên địa bàn tỉnh Long An
175 p | 223 | 74
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
107 p | 227 | 44
-
Luận văn: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm
78 p | 153 | 30
-
Luận văn: Giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển giao thông đường bộ ở tỉnh Xa Văn Na Khệt, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
123 p | 76 | 13
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Một số giải pháp chủ yếu phát triển vận tải thuỷ nội địa vận chuyển container ở Nam Bộ
14 p | 56 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
106 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn