intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành

Chia sẻ: Duycuong2106 Duycuong2106 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

109
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng có phạm vi rộng, tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đến các chủ thể kinh tế, các thành phần kinh tế, tác động đến nhiều hoạt động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành

  1. Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành 1
  2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Hoạt động của hệ thống Ngân hàng có phạm vi rộng, tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đến các chủ thể kinh tế, các thành phần kinh tế, tác động đến nhiều hoạt động khác. Chính vì vậy mà ngành Ngân hàng luôn phải tự đổi mới để phù hợp với xu thế thời đại, làm cho hoạt động của mình có hiệu quả nhất, tạo vị thế cạnh tranh trên trường quốc tế về cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng tốt nhất, đổi mới dây chuyền công nghệ, đổi mới nhân lực. Hoạt động Ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ, có những nghiệp vụ không sinh lời hoặc sinh lời thấp và có những nghiệp vụ sinh lời rất cao. Dưới góc độ kinh doanh Ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng luôn là nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại. Thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại cung ứng một khối lượng vốn lớn cho nền kinh doanh để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế. Lợi nhuận thu được qua hoạt động này chiếm phần lớn trong lợi nhuận ngân hàng.Các hình thức tín dụng rất đa dạng, một trong những hình thức hấp dẫn của tín dụng ngân hàng là tín dụng tiêu dùng. Đây là một hình th ức chiếm tỷ trọng khá cao trong các hình thức tín dụng ở Việt Nam. Mặc dù trong giai đoạn hiện nay, các Ngân hàng trong nước hạn chế cho vay vì lạm phát hiện nay ở nước ta đang ở mức rất cao nhưng trong thời gian tới khi mà các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ phát huy tác dụng thì các Ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng việc cho vay tiêu dùng vì đây là một thị trường hấp dẫn. Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín dụng của NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh với để tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành”. Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Chương 1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng tiêu dùng 1.1. Lý luận chung về tín dụng Tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế. Có thể xem xét tín dụng dưới nhiều góc độ khác nhau và trong những bối cảnh khác nhau. Tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Trong đó, tài sản giao dịch giữa hai chủ thể rất đa dạng, có thể dưới dạng tiền tệ, tài sản thực hoặc chữ ký. Cấp tín dụng bằng tài sản thực là việc mà tổ chức tín dụng cho khách hàng thuê tài sản thông qua giao dịch cho thuê tài chính. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam, theo quy định của luật hiện hành thì ngân hàng không trực tiếp cung cấp sản phẩm này. Một hình thức cấp tín dụng nữa đó là tín dụng chữ ký, tín dụng chữ ký của ngân hàng được thực hiện dưới các hình thức cụ thể như bảo lãnh ngân hàng, tín dụng chứng từ… 1.2. Tín dụng tiêu dùng 1.2.1. Khái niệm Tín dụng tiêu dùng là các khoản vốn mà ngân hàng tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người dân trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể được tài trợ bởi tín dụng tiêu dùng. 1.2.2. Đặc điểm, lợi ích của tín dụng tiêu dùng 1.2.2.1. Đặc điểm  Chịu tác động của các yếu tố kinh tế xã hội. Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Tín dụng tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp, vì vậy lãi suất cũng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực này.  Chât lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao.  Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.  Tư cách của khách hàng là yếu tố xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay.  Khách hàng thường quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. 1.2.2.2. Lợi ích Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí thì tín dụng tiêu dùng có những lợi ích quan trọng như : - Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. - Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Còn đối với người tiêu dùng, nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu có tính cấp bách. 1.2.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng 1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay Căn cứ vào mục đích vay, tín dụng tiêu dùng được chia làm hai loại sau :  Cho vay tiêu dùng cư trú : là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  5. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Cho vay tiêu dùng phi cư trú : là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang tr ải các chi phí mau sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch… 1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả Căn cứ vào phương thức hoàn trả, tín dụng tiêu dùng đ ược chia làm ba lo ại sau:  Cho vay tiêu dùng trả góp : là hình thức cho vay trong đó người đi vay tr ả n ợ cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định.  Cho vay tiêu dùng phi trả góp : hình thức này khách hàng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng một lần khi đến hạn.  Cho vay tiêu dùng tuần hoàn : là các khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại sec được phép thấu chi. 1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ ta có :  Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua l ại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.  Cho vay tiêu dùng trực tiếp : là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và thu nợ từ khách hàng. 1.2.4. Các quy định trong hoạt động tín dụng tiêu dùng 1.2.4.1. Nguyên tắc tín dụng Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:  Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.  Phải hoàn trả nơ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đ ồng tín dụng. Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  6. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng quy định của chính phủ và ngân hàng nhà nước. 1.2.4.2. Điều kiện vay vốn  Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu quy định của pháp luật.  Có khả năng đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.  Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.  Có tài sản bảo đảm 1.2.4.3. Đối tượng cho vay  Nhà ở, nền nhà, chi phí xây dựng, sửa chữa nhà ở.  Chi phí mua phương tiện đi lại  Chi phí mua vật dụng gia đình  Chi phí sinh hoạt khác  Những nhu cầu chi thường xuyên mang tính tuần hoàn 1.2.4.4. Thời hạn cho vay. Phụ thuộc vào tính chất của nguồn trả nợ cũng như số tiền vay mà thời hạn cho vay có thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Đối với các nhu cầu tiêu dùng khác nhau, ngân hàng quy định thời hạn cho vay tối đa khác nhau. 1.2.4.5. Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Tuỳ các mức độ quan hệ của ngân hàng và khách hàng mà có các mức độ ưu tiên về lãi suất khác nhau. Nếu khoản vay quá hạn trả nợ thì phải áp dụng lãi suất quá hạn. Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  7. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Phương pháp xác định lãi suất cho vay được xác định trước khi cho vay dựa trên cơ sở lãi suất cơ bản. Tại Việt Nam lãi suất cho vay ngắn hạn do tổng giám đốc tổ chức tín dụng ấn định trong phạm vi khung lãi suất do NHNN ấn định trong từng thời kỳ. 1.2.4.6. Mức cho vay Số tiền vay tùy thuộc vào loại tài sản, chi phí mà ngân hàng tài tr ợ và chính sách của ngân hàng. Mức vốn Tổng nhu cầu Vốn tự Vốn khác vay = vay vốn - có - (nếu có) 1.2.4.7. Giải ngân và thu nợ Tuỳ theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong từng thời điểm và những điều kiện cụ thể khác mà ngân hàng thực hiện giải ngân theo đúng kế hoạch thoả thuận. Khi đến hạn ngân hàng tiến hành thu nợ đối với các khoản cho vay. Doanh nghiệp có trách nhiệm trả nợ theo phương thức thoả thuận và đúng hạn. 1.2.4.8. Quy trình cho vay tiêu dùng. Cũng như các loại hình cho vay khác, cho vay ngắn hạn tuân theo một quy trình nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đ ồng cho đến giải ngân và thu nợ.  Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn. Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đ ồng ý thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn gồm : - Giấy đề nghị vay vốn - Giấy chứng minh nhân dân/ hộ chiếu…các giấy tờ tùy thân để xác nhận nhân thân. Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  8. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng - Hộ khẩu (nếu có) - Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập dùng để trả nợ - Các giấy tờ liên quan tới khoản vay - Các giấy tờ liên quan đến bảo đảm tiền vay (nếu có) Thông thường ngân hàng quy định từng loại cụ thể từng loại giấy tờ cho mỗi loại vay với mục đích cụ thể.  Bước 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tinvề khách hàng và phương án vay vốn. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp(qua phỏng vấn, từ hồ sơ vay vốn và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra.  Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: - Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn. - Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng. Các vấn đề thẩm định bao gồm: - Năng lực pháp lý của khách hàng. - Tính cách và uy tín của khách hàng - Năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, xác định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng tính các chỉ tiêu đ ể đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  9. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng - Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ cuả khách hàng. - Đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh), kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những tài sản này. - Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn trả nợ vốn của khách hàng.  Bước 4: Quyết định cho vay. Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.  Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.  Bước 6: Giải ngân : Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay, phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp.  Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm tr ọng nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời.  Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ. Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín d ụng lập phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn. Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn nợ, cán bộ tín dụng thẩm định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đ ốc xem xét và quyết định. Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  10. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ.. thì áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.  Bước 9 : Xử lý rủi ro. Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng r ủi ro tín dụng của ngân hàng.  Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn. Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu. 1.2.5. Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng Rủi ro tín dụng tiêu dùng là những khả năng dẫn tới người đi vay không thực hiện được các cam kết trả nợ. Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao vì liên quan tới các cá nhân, cá thể có tính riêng biệt cao bởi các nguyên nhân cá biệt sau :  Những nguyên nhân liên quan tới khả năng lao động, tạo thu nhập của khách hàng như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, sức khỏe giảm sút…  Những nguyên nhân liên quan tới nhu cầu chi tiêu tăng đột biến so với thời điểm ký kết hợp đồng như hoàn cảnh gia đình thay đổi, giá sinh hoạt tăng, đầu tư không hiệu quả…  Những nguyên nhân mang yếu tính chất tâm lý xã hội làm thay đổi ý muốn trả nợ của khách hàng Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  11. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NHNN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 2.1. Khái quát về NHNN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trước đây, NHNN0&PTNT Chi nhánh 9 (Gồm chi nhánh 9 và Chi nhánh Mỹ Thành) với mạng lưới hoạt động là bốn chi nhánh : Bình Tây, Bình Thái, Long Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  12. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Trường, Ông Tạ với số lượng 119 nhân viên trong toàn hệ thống. Từ tháng 4/2008, NHNN0&PTNT Chi nhánh 9 dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNN0&PTNT Việt Nam đã tiến hành tách Chi Nhánh 9 ra thành hai chi nhánh cấp 1 : Chi nhánh 9 và Chi nhánh Mỹ Thành. NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành (Tiền thân của NHNN0&PTNT Bình Tây) được thành lập năm 2008 theo quyết định số 270/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 19/03/2008, có trụ sở giao dịch tại số 639 đường Lê Văn Việt, Phường Tân Phú, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Việc chia tách chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân địa phương, thu hút khách hàng, từng bước mở rộng việc kinh doanh, chuyển tải nguồn vốn trong dân cư từ thành thị về nông thôn. Việc chia tách của chi nhánh cũng góp phần điều hòa vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong cùng đ ịa bàn. Toàn bộ hoạt động của chi nhánh đều được thực hiện thống nhất theo quy định, quy chế của NHNN0&PTNT Việt Nam, tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức 2.1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng  Vai trò : NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành là một ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo đảm. Phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, ngân hàng đã tận dụng mọi kh ả năng và năng lực để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Ngân hàng đầu tư tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, chế biến… và th ực hi ện các chương trình của Chính phủ như : cho vay xuất khẩu lao động góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế địa phương, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp và nông thôn, cùng xây dựng xã hội theo mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.  Chức năng : Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  13. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng - Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua nhận tiền gửi, giữ tiền, bảo quản tiền, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền của khách hàng. - Tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để lập nguồn vốn cho vay thông qua các sản phẩm dịch vụ tín dụng. - Làm dịch vụ thu mua ngoại tệ  Nhiệm vụ : Nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng là bảo tồn và phát triển nguốn vốn của đơn vị, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế khu vực ngày càng phát triển. Cho đến nay, qua 3 năm hoạt động tại địa phương, ngân hàng luôn ý thức được chức năng, vai trò, nhiệm vụ của mình và đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế, nông nghiệp nông thôn. 2.1.2.2. Bộ máy tổ chức và điều hành 2.1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành có 43 nhân viên trong đó gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 40 nhân viên. GIÁM ĐỐC Phó GĐ phụ trách kế Phó GĐ phụ trách kinh toán, ngân quỹ doanh Phòng Phòng Phòng Phòng Quầy Phòng kế toán kiểm tra kế giao dịch tiết hành ngân kiểm hoạch trực kiệm chính quỹ soát nội kinh thuộc nhân sự bộ doanh Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  14. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Hiện nay, NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành có 2 phòng giao dịch trực thuộc là :  Phòng giao dịch Long Trường : địa chỉ 126 Nguyễn Duy Trinh, Phường long Trường, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.  Phòng giao dịch Phú Hữu : địa chỉ 474A Nguyễn Duy Trinh, Phường long Trường, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2.2.2. Chức năng hoạt động của các phòng ban  Ban Giám đốc : chỉ đạo, giám sát và điều hành toàn bộ bộ máy của Ngân hàng, thực hiện chức năng lãnh đạo, quản trị tại ngân hàng.  Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ : là bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành, có chức năng kiểm tra, kiểm soát lại các hoạt động của ngân hàng.  Phòng hành chính nhân sự : xây dựng quy chế, nội quy. Sắp xếp bố trí lao động tại đơn vị. Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, chế độ khoán tài chính đến người lao động, quản lý quỹ tiền lương.  Phòng kế hoạch kinh doanh : - Tổng hợp, thống kê, phân tích thông tin số liệu đề xuất chiến lược kinh doanh, kế hoạch đầu tư mang tính khả thi, hiệu quả. - Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế. Đây là hoạt động luôn được coi là vị trí hàng đầu. - Xây dựng chương trình dự á, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn đầu tư tối ưu nhất. - Tổng hợp phân tích chương trình dự án đầu tư, xem xét dự án có khả thi không, nếu có thì tiến hành làm thủ tục cho vay vốn. Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  15. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng - Tập hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, báo cáo chuyên đề. - Tổ chức thực hiện phòng ngừa rủi ro tín dụng.  Phòng kế toán ngân quỹ : - Trực tiếp hạch toán kế toán, thanh toán theo quy định của NHNN0&PTNT Việt Nam. - Giao chỉ tiêu kế hoạch tài chính và quyết toán thu chi tài chính, quyết toán tiền lương đối với cán bộ trong ngân hàng. - Tham gia giải toán, thanh toán tiền gửi. - Thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ các thông tin tại ngân hàng. - Bộ phận ngân quỹ : quản lý an toàn ngân quỹ, thực hiện các quy đ ịnh, quy chế về nghiệp vụ thu, phát, vận chuyển tiền. Làm dịch vụ thu, chi tiền mặt, quản lý ngân quỹ và các loại giấy tờ có giá, thế chấp. 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động  Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn của kinh doanh của Ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, l ợi nhuận đ ể lại… song cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy đ ộng. Nó minh ch ứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành. Tuy mới thành lập nhưng trong những năm qua, NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành đã luôn chú trọng trong việc hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn. Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của dân Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  16. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đã được sự yên tâm, tin tưởng của người gửi tiền. Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành ĐVT : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Tỷ Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền trọng 1. Tiền gửi của 143345 21,22% 106412 14,75% 185470 22,32% các TCKT. 2. Tiền gửi dân 73,78% 80,25% 645489 72,68% 532175 615027 cư. 3. Theo nội và ngoại tệ: * Tiền gửi VNĐ 639515 94,67% 694962 96,33% 801626 96,47% * Tiền gửi ngoại 36005 5,33% 26477 3,76% 29333 3,53% tệ (quy đổi VNĐ) Tổng cộng 675520 721439 830959 (nguồn : BCKQHĐKD NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010)  Hoạt động tín dụng Cũng như mọi ngân hàng khác, NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành cũng thực hiện chức năng chính của mình là đi huy động tiền gửi của nền kinh tế để cho vay. Điều này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với ngân hàng hoạt động cho vay có ý nghĩa sống còn vì có cho vay thì mới t ạo ra l ợi nhuận đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng trong nền kinh tế. Xác định đ ược Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  17. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng điều quan trọng đó NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành đang từng bước mở rộng thị phần và đối tượng cho vay, đang từng bước tăng tổng dư nợ. Chất lượng được xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho vay, không ngừng hoạn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp nâng cao trình độ chuyên môn và đ ề cao công tác thẩm định, bảo đảm hiệu quả các dự án cho vay nên vốn tín dụng của dự án có hệ số an toàn cao. Bảng 2 : Cơ cấu dư nợ tại NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành ĐVT : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Tỷ Trọng Tỷ Trọng Tỷ Trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) 1.Phân theo kỳ hạn chovay: -Ngắn hạn 192367 58,81% 216065 52,84% 383475 67,7% -Trung hạn 134241 41,04% 192512 47,08% 182561 32,23% -Dài hạn 491 0,15% 327 0,08% 397 0,07% 2.Phân theo TPKT -Doanh nghiệp 64994 19,87% 136492 33,38% 189755 33,5% -HSX, tư nhân, cá 262105 80,13% 272412 66,62% 376678 66,5% thể Tổng cộng 327099 408904 566433 (nguồn : BCKQHĐKD NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010) Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  18. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng 2.2. Thực trạng công tác tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 2.2.1. Các sản phẩm tiêu dùng chủ yếu 2.2.1.1. Cho vay mua, xây, sửa chữa nhà Nhà ở luôn là nỗi bức xúc của người dân, đặc biệt giá nhà thuê cũng như đất đai ngày càng trở nên đắt đỏ hơn. Ngay khi có khả năng tức là mức thu nhập của họ cho phép thì họ sẽ nghĩ ngay đến việc vay vốn ngân hàng để mua nhà vì họ thấy mình có đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng trong thời gian vài năm từ thu nhập của mình. Thường thì đối tượng mua, xây, sửa chữa nhà là những người có thu nh ập trung bình hoặc cao. Trong đó:  Mức cho vay : thường là 70% giá trị nhà,giá trị công trình, hoặc chi phí sửa chữa. Phần vốn góp của khách hàng là 30%. Và giá trị cho vay này cũng không vượt quá giá trị TSĐB.  Loại tiền cho vay: có thể là VND hoặc vàng.  Thời hạn cho vay : tối đa 5 năm.  Cách thức hoàn trả: có thể trả góp định kì theo phương pháp gộp hoặc là do thoả thuận phù hợp với nguồn thu của khách hàng. 2.2.1.2. Cho vay mua xe ôtô, xe máy Phương tiện đi lại cũng là một nhu cầu bức thiết đối với công việc c ủa mỗi người dân. Đặc biệt là những người vừa mới có việc làm mà yêu cầu đòi hỏi phải có phương tiện đi lại. Chỉ cần có thu nhập trung bình, ổn định là bạn có thể có một chiếc xe như ý với sự hỗ trợ về vốn từ ngân hàng.  Mức cho vay: Giá trị xe – phần vốn khách hàng dành để trả trước cho người bán.  Thời hạn cho vay: tối đa là 5 năm.  Phương thức hoàn trả: lãi trả theo dư nợ giảm dần còn vốn gốc sẽ được tính theo phương pháp đều nhau. Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  19. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng  Loại cho vay: vàng hoặc VND 2.2.1.3. Cho vay trang trải chi phí du học Người đứng ra thực hiện giao dịch này là đại diện phụ huynh của du học sinh.  Mức cho vay: tổng chi phí hợp lý cho toàn bộ khoá học do nhà trường nước ngoài thông báo trừ đi số tiền mà khách hàng bỏ ra.  Thời hạn cho vay: tối đa 5 năm.  Loại tiền cho vay: VND hay ngoại tệ. 2.2.1.4. Cho vay CBCNV Sản phẩm cho vay này yêu cầu phải có giấy xác nhận của cơ quan mà khách hàng làm việc cũng như cam kết trả nợ thay khi khách hàng không trả nợ hoặc cho phép trích tài khoản tiền lương để thu nợ nếu khách hàng không trả đ ược nợ cho ngân hàng.  Mức cho vay tối đa là 12 tháng lương.  Thời hạn vay: không quá 5 năm.  Loại tiền cho vay: thường là VND hay vàng 2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. Bảng 3 : Bảng dư nợ vay theo thành phần kinh tế ĐVT : Triệu đồng Năm 2008 2009 2010 Chỉ tiêu Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Tổng dư nợ 327099 408904 566433 Cho vay tiêu dùng 207381 63,4% 265788 65% 384042 67,8% Cho vay khác 119718 36,6% 143116 35% 182391 32,2% (nguồn : Báo cáo dư nợ NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010) Báo cáo thực tập SVTH : ABC
  20. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng Theo số liệu trên ta có thể thấy dư nợ tín dụng tiêu dùng liên tục tăng lên qua các năm với tốc độ tăng đều nhau và khá ổn định. Điều này đ ảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân hàng và giúp ngân hàng dự đoán được tốc độ phát triển của tín dụng trong thời gian tới. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể tính được tỷ trọng của dư nợ tiêu dùng tăng dần qua các năm. Năm 2008 cho vay tiêu dùng chiếm 63,4% trong tổng dư nợ, năm 2009 tỷ trọng này là 65%, năm 2010 tỷ trọng này là 67,8%. Nguyên nhân là do nhu cầu phát triển nâng cao chất lượng đời sống nên ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với những cá nhân có nhu cầu mua sắm các thiết bị gia đình, các phương tiện đi lại … với điều kiện khách hàng có nguồn thu nhập ổn đ ịnh. Hoạt động cho vay này có tác dụng kích thích tiêu dùng, làm tăng sức mua c ủa th ị tr ường, góp phần phát triển nền sản xuất hàng hóa cho nền kinh tế. Trong bảng cân đối kế toán của NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành thì hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Trong tổng dư nợ tín dụng thì cho vay tiêu dùng lại chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các loại hình cho vay khác. Điều này cho thấy đặc điểm nổi bật của Ngân hàng nông nghiệp luôn dẫn đầu các Ngân hàng khác về cho vay tiêu dùng, phát triển kinh tế ở vùng nông thôn. Đây là một kết quả rất mừng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chứng tỏ tuy là một chi nhánh mới thành lập nhưng ngân hàng cũng phần nào tạo đ ược hình ảnh, lòng tin nơi khách hàng. Cơ cấu tín dụng tiêu dùng Báo cáo thực tập SVTH : ABC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2