intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container ở Việt Nam

Chia sẻ: Hanh Duong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

333
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container ở Việt Nam có kết cấu gồm 3 chương trình bày về khái quát về giao nhận hàng hóa bằng Container; thực trạng giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container ở Việt Nam; giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container ở Việt Nam. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container ở Việt Nam

  1. LỜI NÓI ĐẦU Trong nhiều năm  qua, trên thế giới, những quốc gia có biển là những quốc   gia luôn có lợi thế rất lớn trong cuộc cạnh tranh để phát triển kinh tế và hội   nhập quốc tế.Việt Nam   cũng là một quốc gia có nhiều tiềm năng kinh tế   biển, một trong số  đó là giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container .   Ngày nay, phương thức giao nhận này trở nên thường xuyên và phổ biến vì nó   đem lại hiệu quả kinh tế hết sức tích cực: nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm và   tiện lợi. Một dấu hiệu đáng khích lệ đối với thị trường giao nhận nước ta là, chỉ   vài năm sau đổi mới, nhiều hãng tàu Container tên tuổi quốc tế đã mở tuyến   vận chuyển Container vào Việt Nam  qua các trọng cảng tại thành phố  Hồ   Chí Minh và Hải Phòng, khơi dậy một thị  trường sôi động về  giao nhận và   vận chuyển Container  ở  Việt Nam. Điều đó rất có lợi cho việc đẩy mạnh   xuất nhập khẩu, phát triển giao lưu với nước ngoài. Tuy nhiên giao nhận hàng hóa bằng Container ở nước ta hãy còn quá non   trẻ. Nó vừa trải qua mươi năm phát triển và cần được tiếp tục nghiên cứu,   hoàn thiện trên nhiều lĩnh vực: kỹ  thuật, tổ  chức quản lý, luật pháp... nhằm   khai thác tối đa hiệu quả của phương thức giao nhận mới mẻ  này, phù hợp   với tình hình và đặc điểm của đất nước. Vì lẽ đó, em mạnh dạn đưa ra đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt   động giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container ở Việt Nam",  Nội dung của đề  tài gồm ba chương: Chương I        : Khái quát về giao nhận hàng hóa bằng Container  Chương   II         :   Thực   trạng   giao   nhận   hàng   hóa   đường   biển   bằng   Container ở Việt Nam
  2. Chương III : Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  giao nhận hàng hóa   đường biển bằng Container ở Việt Nam  Trong quá trình thực hiện, do nhiều nguyên nhân chủ  quan và khách   quan, đề tài có thể  chưa đầy đủ  và còn nhiều sai sót. Em rất mong được sự   thông cảm, góp ý xây dựng của quý thầy cô cùng các bạn sinh viên. Qua đây,   em cũng xin được bày tỏ  lòng biết  ơn chân thành, sâu sắc đến giáo viên   hướng dẫn thầy giáo  Nguyễn Văn Trường  ,người đã nhiệt tình giúp đỡ  và   động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
  3. Chương I  KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG CONTAINER  I.  Khái quát chung về giao nhận  Như  chúng ta đều biết, Việt Nam là một trong những quốc gia  ở khu vực   Đông Nam Á có lợi thế nằm trên trục đường hàng hải quốc tế sôi động nhất   trên thế giới, nối liền các thị trường hàng hải rộng lớn giữa Đông và Tây bán  cầu. Nhận thấy lợi thế về vị trí địa lý của mình, Việt Nam đã tích cực đa dạng  hóa, đa phương hóa các quan hệ  đối ngoại, đưa lĩnh vực thương mại Việt  Nam phát triển không ngừng. Khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng  tăng làm cho thị trường hàng hải Việt Nam ngày càng trở nên hấp dẫn. Chính   vì vậy, trong thời gian từ năm 1990 đến nay, đã có hơn 20 hãng tàu hàng đầu   thế  giới có mặt tại Việt Nam như  Evergreen, APL, Cosco, Sealand, Maersk   Hanjin, NOL, NYK, P&O, Nedlloyd... Sự hiện diện của các hãng tàu này đã   làm cho thị trường hàng hải nước ta thêm sôi động. 1. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận  Đặc điểm của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở những nước   khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc   giao hàng, tức là hàng hóa được vận chuyển từ  người bán sang người mua.   Để  cho quá trình vận chuyển đó bắt đầu được, tiếp tục được và kết thúc  được, tức là hàng hóa đến được tay người mua, cần phải thực hiện một loạt   các công việc khác nhau liên quan đến quá trình chuyên chở, như bao bì, đóng  gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm các thủ  tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu,   chuyển tải hàng hóa  ở  dọc đường, dỡ  hàng ra khỏi tàu, giao hàng cho người   nhận. Những công việc đó được gọi là dịch vụ giao nhận.
  4. Dịch  vụ   giao  nhận  (Freight  Forwarding  Service)  theo  Quy  tắc  mẫu  của   FIATA về  dịch vụ  giao nhận, là bất kỳ  loại dịch vụ  nào liên quan đến vận  chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng   như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể  cả  các vấn   đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan   đến hàng hóa. Theo Luật Thương mại Việt Nam, "Giao nhận hàng hóa là hành vi thương   mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi,  tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ  khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng,  của người vận tải hoặc của người giao nhận khác". Ở các nước khác nhau, tên gọi người kinh doanh giao nhận cũng khác nhau,  như   Đại  lý  hải  quan (Customs  house Agent), Môi giới hải quan (Customs   Broker), Đại lý thanh toán (Clearing Agent), Đaị  lý gửi hàng và giao nhận  (Shipping and Forwarding Agent), Người chuyên chở chính (Principal Carrier)  2 . Phạm vi  của dịch vụ giao nhận  Những dịch vụ người giao nhận thường tiến hành là : a. Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu): Theo những chỉ  dẫn của người gửi hàng (người xuất khẩu) người giao  nhận sẽ:  ­ Làm tư vấn cho người gửi hàng (chủ hàng) trong việc tổ chức chuyên chở  hàng hóa: người  giao nhận sẽ  tư  vấn cho chủ  hàng để  chọn được tuyến   đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp nhất, có lợi nhất  cho chủ hàng. ­ Ký kết hợp đồng vận tải (lưu cước) với người chuyên chở đã chọn.
  5. ­ Nhận hàng   và cấp những chứng từ  phù hợp; gom hàng giúp chủ  hàng  trong trường hợp cần thiết. ­ Nghiên cứu những điều khoản của L/C và tất cả  những luật lệ  hay quy  định của Chính phủ  áp dụng cho việc giao hàng  ở  nước xuất khẩu, nước  nhập khẩu, cũng như ở  bất kỳ nước quá cảnh nào và chuẩn bị  những chứng  từ cần thiết . ­ Đóng gói hàng hóa (nếu cần). ­ Lo việc lưu kho cho hàng hóa (nếu cần) . ­ Cân, đo hàng hóa, làm các thủ tục kiểm nghiệm, kiểm dịch. ­ Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu cần). ­ Tổ chức vận chuyển hàng hóa đến cảng, lo liệu việc khai báo hải quan, lo  các thủ tục, chứng từ có liên quan và giao hàng cho người chuyên chở. ­ Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có). ­ Gom hàng (nếu cần) để  sử  dụng tốt trọng tải và dung tích của công cụ,  phương tiện vận tải, góp phần giảm chi phí vận tải. ­ Thanh toán phí và những chi phí khác bao gồm cả  tiền cước cho việc  chuyên chở ­ Nhận B/L đã ký của việc chuyên chở giao cho người gửi hàng. ­ Thu xếp việc chuyển tải trên  đường (nếu cần). ­ Giám sát việc vận chuyển hàng hóa trên đường đưa tới người nhận hàng   thông qua mối liên hệ   với người chuyên chở   và các đại lý của người giao   nhận  ở nước ngoài và giao hàng cho người nhận. ­ Ghi nhận những tổn thất (nếu có). ­ Giúp đỡ  người gửi hàng khiếu nại người chuyên chở  về  những tổn thất  của hàng hóa (nếu cần). ­ Tu bổ, tái chế và bán hàng hóa (nếu cần).
  6. b . Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu):  Theo chỉ dẫn của người nhận hàng (người nhập khẩu), người giao nhận sẽ  : ­ Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hóa ­ Thông báo việc đi đến của các phương tiện vận tải. ­ Nhận và kiểm tra tất cả  các chứng từ  liên quan đến việc vận chuyển   hàng hóa. ­ Nhận hàng từ người chuyên chở và thanh toán cước (nếu cần). ­ Thu xếp việc khai báo hải quan, trả  lệ  phí, thuế  và những phí khác cho  hải quan và các nhà đương cục khác. ­ Thu xếp việc lưu kho quá cảnh (nếu cần). ­ Giao hàng đã làm xong thủ tục hải quan cho người nhận hàng. ­ Giúp đỡ  người nhận hàng khiếu nại người chuyên chở  về  tổn thất của  hàng hóa (nếu có). ­ Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng (nếu cần)... c . Những dịch vụ khác: Tuỳ  theo yêu cầu của chủ  hàng, người giao nhận có thể  làm những công   việc khác gồm những dịch vụ  đặc biệt nảy sinh trong quá trình chuyên chở  như  gom hàng, những dịch vụ  liên quan tới hàng công trình, công trình chìa  khóa trao tay, hàng quần áo treo trên mắc áo, hàng triển lãm ở nước ngoài... Người giao nhận cũng có thể  tư  vấn cho khách hàng về  thị  trường (thông  báo nhu cầu tiêu dùng, tình hình cạnh tranh, những thị  trường  mới và xu   hướng phát triển chiến lược xuất nhập khẩu ...) hay chi tiết các điều khoản  thích hợp cần đưa vào hợp đồng mua bán ngoại thương... Tóm lại, tất cả các  vấn đề có liên quan đến công việc kinh doanh của anh ta.
  7. 3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế  Như  trên đã nói, do sự  mở  rộng của thương mại quốc tế và sự  phát triển   của các phương thức vận tải, ngày nay, người giao nhận đóng vai trò rất quan  trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ  làm   các thủ  tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp các dịch vụ  trọn gói về  toàn bộ quá trình vận tải và trao đổi hàng hóa. 3.1. Môi giới hải quan: Khi mới ra đời, vai trò truyền thống của người giao nhận chỉ  thể  hiện  ở  trong nước. Các hoạt động của người giao nhận chỉ  diễn ra trong đất nước   của mình.  Ở  đây, người giao nhận tham gia vào các hoạt động xuất nhập  khẩu bằng việc hoàn tất các thủ  tục hải quan cho hàng hóa vào nước nhập  khẩu với vai trò là một môi giới hải quan (Customs Broker). Đồng thời, người   giao nhận cũng lo liệu thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu và dành chỗ  chở  hàng trong vận tải quốc tế  hoặc lưu cước với hãng tàu (trường hợp   chuyên chở  bằng đường biển) với chi phí do người xuất khẩu hoặc người   nhập khẩu chịu tùy thuộc vào điều kiện thương mại được chọn trong hợp   đồng mua bán. Thông thường, tập quán xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện  FOB thì chức năng của người giao nhận được gọi là  FOB ­ vận tải giao nhận   (FOB ­ Freight Forwarding).  Ở  một số  nước như  Pháp, Mỹ, hoạt động của  người giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi giới hải quan. 3.2. Đại lý: Trước   đây,   người   giao   nhận   không   đảm   nhận   trách   nhiệm   của   người   chuyên chở. Anh ta chỉ  hoạt động như  một cầu nối giữa người chủ  hàng và  người chuyên chở  với tư cách là đại lý của người chủ  hàng hoặc của người   chuyên chở hoặc là một trung gian môi giới. Khi người giao nhận đóng vai trò   là đại lý, nhiệm vụ chủ yếu của anh ta là do khách hàng qui định. Người giao 
  8. nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các công việc   khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu   kho... trên cơ sở hợp đồng ủy thác. 3.3. Người gom hàng: Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã đóng vai trò là người gom hàng, ban  đầu chỉ với vận tải đường sắt, sau đó mở rộng ra cả đường biển, đường hàng  không... và vận tải đa phương thức (đặc biệt là với sự ra đời và phát triển của  Container). Khi đóng vai trò là người gom hàng, người giao nhận nhân danh mình thực   hiện nhiệm vụ gom hàng và cấp vận tải đơn gom hàng của mình (House Bill  of Lading) hoặc biên lai nhận hàng (Forwarder  /s Certificate of Receipt) cho  từng chủ hàng lẻ. Khi đó, người gom hàng có thể đóng vai trò là người chuyên  chở  hoặc chỉ là người đại lý. Ngày nay, người giao nhận là một nguồn quan  trọng cung cấp dịch vụ gom hàng và đây cũng là một lĩnh vực mà người giao   nhận hoạt động rất có hiệu quả.  3.4   Người   kinh   doanh   vận   tải   đa   phương   thức   (MTO   ­   Multimodal   Transport Operator).  Trong vận tải đa phương thức, chỉ có một người phải chịu trách nhiệm về  hàng hóa trong toàn bộ hành trình ­ đó là người kinh doanh vận tải đa phương  thức (MTO). II. Dịch vụ giao nhận hàng hóa  đường biển bằng Container  1.  Lịch sử  ra đời và phát triển của dịch vụ  giao nhận hàng hóa bằng  Container 
  9. Ở  Châu Âu, từ thế kỷ thứ 10 trước Công Nguyên, giao nhận đã xuất hiện,   mở  đầu bằng việc xây dựng các kho bãi tại các cảng và thành phố  cảng để  đón nhận hàng hóa chuyên chở. Người giao nhận lúc bấy giờ  đã rất am hiểu về  các tuyến đường và các  phương tiện vận chuyển hàng hóa. Anh ta biết rõ những yêu cầu đặt ra đối   với từng loại hàng hóa khác nhau và chúng cần được bảo quản như thế nào. Vào năm 1492, với sự phát hiện ra Tân thế giới, trung tâm thương mại thế  giới đã chuyển từ vùng Địa Trung Hải sang khu vực Đại Tây Dương. Vào thế  kỷ XVI, các công ty giao nhận chủ yếu là các công ty nhỏ. Họ  tự  phát hành vận  đơn  riêng... Dần dần, họ  liên kết với nhau, xây dựng cầu   đường, cảng, các tuyến giao thông liên tuyến... tạo đà cho hoạt động giao  nhận phát triển. Thế  kỷ  XVIII là thời điểm đánh  dấu việc các công ty giao nhận biết thu  gom những hàng hóa có cùng một địa chỉ  đến để  giao nhận. Đồng thời, các  công ty giao nhận cũng tiến hành thực hiện các dịch vụ  bảo hiểm thay mặt   cho chủ hàng. Từ đây, giao nhận trở thành một ngành kinh doanh độc lập như  chúng ta biết hiện nay. Nhiều công ty giao nhận ở Châu Âu và Bắc Mỹ bắt đầu biết liên kết lại để  thành lập các tổ chức giao nhận chuyên nghiệp. Nhiều hiệp hội giao nhận đã   xuất hiện  ở  Châu Âu và Hiệp hội giao nhận quốc gia đầu tiên đã ra đời  ở  Leipzig vào ngày 19/1/1880. Sau đó, vào năm 1926, Liên đoàn quốc tế các hiệp  hội giao nhận FIATA đã được thành lập tại Viên (Áo), từ  các Hiệp hội giao   nhận quốc gia của 16 nước trên thế giới. Trong quá trình tìm kiếm phương thức vận chuyển tối  ưu cho hàng hóa,  người ta đã phát hiện ra Container. Những cuộc thử  nghiệm đầu tiên trong   dịch vụ Container diễn ra  ở Mỹ từ năm 1956, khi con tàu Ideal X của công ty 
  10. Sealand (sau này là Pan Atlantic Steamship) thực hiện hành trình chuyên chở  từ New York đến  Houston bằng cách dùng chiếc xe thùng cải tạo. Từ đó đến  nay, vận tải Container đã không ngừng lớn mạnh với tốc độ 10 ­15%/ năm. Song song với vận tải Container, giao nhận hàng hóa đường biển bằng  Container đã ra đời và liên tục phát triển. So với giao nhận hàng hóa truyền   thống, giao nhận hàng hóa bằng Container có nhiều đặc điểm khác biệt và tỏ  ra ưu việt hơn hẳn. Ngày nay, giao nhận hàng hóa  bằng Container ở các nước  Châu Á chiếm khoảng 60 ­70%,  ở Châu Âu chiếm 50 ­ 60% tổng lượng hàng  hóa giao nhận. Ngày càng có nhiều cảng Container và tàu Container có trọng  tải lớn được hình thành trên thế  giới. Nhiều quốc gia như  Singapore, Hồng   Kông... là những nước có nguồn thu nhập đáng kể  từ  việc khai thác dịch vụ  này. Trong tương lai không xa, đây chắc chắn sẽ là lĩnh vực chiếm vị trí hàng  đầu trong ngành hàng hải toàn cầu. 2. Quy trình giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container Giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container có nhiều điểm khác biệt so   với giao nhận hàng hóa truyền thống, xuất phát từ  sự  khác biệt về  phương  pháp gửi hàng. Theo đó, có các quy trình giao nhận sau:  2.1. Đối với hàng xuất khẩu 2.1.1. Hàng gửi nguyên Container ( FCL ­ Full Container Load ):   FCL là  xếp hàng nguyên Container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách  nhiệm đóng hàng vào và dỡ  hàng ra khỏi Container. Khi người gửi hàng có  khối lượng hàng đồng nhất đủ  chứa một hoặc nhiều Container, người ta sẽ  thuê một hoặc nhiều Container để gửi hàng. ­ Chủ  hàng hoặc người được chủ  hàng  ủy thác (sau đây gọi là chủ  hàng)   điền vào Booking Note và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để  xin ký cùng với bản Danh mục hàng xuất khẩu (Cargo List). 
  11. ­ Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ Container để chủ  hàng mượn và giao Packing List và Seal. ­ Chủ  hàng vận chuyển Container rỗng về  kho hoặc nơi chứa hàng của   mình để đóng hàng. ­ Làm thủ tục hải quan. ­ Tiến hành kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định và giám sát việc đóng hàng  vào Container. ­ Hải quan niêm phong kẹp chì vào Container. ­ Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List , nếu cần. ­ Chủ  hàng vận chuyển và giao Container cho tàu tại CY (Container Yard)  quy định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (Closing Time)   của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy   Mate/s Receipt.  ­ Khi Container đã xếp lên tàu thì mang Mate/s Receipt để đổi lấy vận đơn. 2.1.2. Hàng gửi lẻ (LCL ­ Less Container Load):  LCL là những lô hàng đóng  chung trong một  Container  mà người  gom hàng  ( người  chuyên chở  hoặc  người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng và dỡ hàng vào ­ ra Container. ­ Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu,  cung   cấp cho họ  những thông tin cần thiết về  hàng xuất khẩu. Sau khi Booking   Note được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa  điểm giao nhận hàng. ­ Chủ hàng vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa  đến   giao   cho   người   giao   hàng   tại   trạm   đóng   Container   (CFS   ­   Container   Freight Station) của người gom hàng và chịu chi phí này. ­ Làm thủ tục hải quan.
  12. ­ Kiểm tra, kiểm hóa, giám định và giám sát việc đóng hàng vào Container   của người chuyên chở hoặc người gom hàng. ­ Hải quan niêm phong, kẹp chì Container. ­ Chủ  hàng chuyển cho người gom hàng những chứng từ  cần thiết liên   quan đến hàng hóa, vận tải và quy chế thủ tục xuất khẩu. ­ Chủ  hàng nhận vận đơn gom hàng (House Bill of Lading) từ  người gom   hàng và trả cước hàng lẻ. ­ Người chuyên  chở xếp Container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến. 2.2. Đối với hàng nhập khẩu 2.2.1. Hàng nhận nguyên Container Quy trình nhận hàng như sau: ­ Khi nhận được thông báo tàu đến (Notice of Arrival), chủ hàng mang biên  lai gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O. ­ Chủ hàng thu xếp  giấy tờ nhập khẩu. ­ Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục, xuất trình vận đơn hợp lệ  với người chuyên chở để nhận Container. ­ Container được đưa về kho bãi của chủ hàng, được kiểm hóa (có thể tiến   hành ngay tại CY của người chuyên chở). ­ Chủ hàng dỡ hàng ra khỏi Container và hoàn trả Container rỗng đúng hạn  (nếu chậm trả, sẽ bị phạt). 2.2.2. Hàng nhận lẻ ­ Khi tàu đến, người  gom hàng sẽ  tiến hành nhận Container nguyên từ  người chuyên chở và đưa về bãi Container của mình. ­ Chủ  hàng sau khi thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ  tục hải quan   cho lô hàng xong, sẽ xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng (vận đơn   gom hàng) để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích (CFS).
  13. Trong quá trình nhận hàng, nếu hàng hóa có hư  hỏng, đổ  vỡ, người gom   hàng phải lập đầy đủ giấy tờ, biên bản pháp lý có sự chứng kiến của các bên   liên quan để quy trách nhiệm sau này. Sau khi hàng đã dỡ xong, vỏ  Container  rỗng sẽ được hoàn trả cho những người có trách nhiệm. Ngoài hai phương pháp giao nhận hàng hóa nói trên, trong thực tiễn giao   nhận, còn nảy sinh một phương pháp nữa : Kết hợp giữa phương pháp FCL   và LCL, cụ thể là: + Nhận nguyên, giao lẻ (FCL / LCL). + Nhận lẻ, giao nguyên (LCL / FCL). Về  bản chất thì phương pháp giao nhận kết hợp không có gì khác so với   hai phương pháp trước. Tuy nhiên, trong từng trường hợp, trách nhiệm của  chủ hàng và người chuyên chở có sự thay đổi cho phù hợp. Nhìn chung, giữa các phương pháp giao nhận, đều có sự khác biệt ở một số  điểm cơ bản sau: + Địa điểm giao hàng. + Địa điểm nhận hàng. + Trách nhiệm đóng hàng. + Trách nhiệm dỡ hàng. + Trách nhiệm giải quyết Container rỗng. FCL /  Tiêu chí LCL / LCL FCL /LCL LCL / FCL FCL 1. Địa điểm giao hàng. CY CFS CY CFS 2. Địa điểm nhận hàng. CY CFS CFS CY 3. Trách nhiệm đóng  Chủ hàng Người vận  Chủ hàng Người vận  hàng. Chủ hàng tải Người vận  tải 4. Trách nhiệm dỡ hàng. Chủ hàng Người vận  tải Chủ hàng 5. Trách nhiệm giải quyết  tải Người vận  Chủ hàng Container rỗng. Người vận  tải
  14. tải Như vậy, tuỳ trường hợp cụ thể, chúng ta có những phương pháp giao hàng  khác nhau. Người giao nhận cần hướng dẫn khách hàng của mình lựa chọn   một phương pháp thích hợp, tiết kiệm, đảm bảo đem lại hiệu quả tối ưu. Khi  đó, chẳng những người giao nhận nâng cao được uy tín, lợi thế của mình  mà  còn góp phần đem lại lợi ích cho chủ hàng, người chuyên chở và cho toàn xã  hội.  Chương II  THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA ĐƯỜNG BIỂN BẰNG  CONTAINER Ở VIỆT NAM I. Thực trạng giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container  ở Việt   Nam  1. Thực trạng giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container tại Việt   Nam trong thời gian qua  Ngành giao nhận  của Việt Nam đã hình thành từ lâu. Miền Nam Việt Nam  trước ngày giải phóng đã có những công ty giao nhận, phần lớn làm công việc  khai thác vận tải đường bộ, nhưng manh mún, một số  là đại lý của các hãng  giao nhận nước ngoài. Sau khi thống nhất đất nước, để  tập trung đầu mối quản lý chuyên môn   hóa khâu vận tải giao nhận, Bộ  Công Thương đã tổ  chức giao nhận về  một   mối từ Bắc tới Nam, đó là Tổng Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương  
  15. (Vietrans) và đây hiện đang là một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh  vực  giao nhận hàng hóa quốc tế ở Việt Nam. Hiệp   hội   giao   nhận   Việt   Nam   ­   VIFFAS   (Vietnam   Freight   Forwarders   Association), với tư cách là đại diện cho quyền lợi của cộng đồng các doanh  nghiệp Việt Nam về lĩnh vực giao nhận, thành lập năm 1994 đã được kết nạp  là thành viên chính thức của FIATA (thay thế  Vietrans) tại đại hội thế  giới  FIATA tổ chức tháng 9/1994 tại Hamburg, Đức. Trải qua 19 năm thành lập, qua 6 nhiệm kỳ Đại hội, Hiệp hội VIFFAS hiện  nay gần 200 hội viên (tính đến tháng 11.2012), đại bộ  phận là các DN giao   nhận và dịch vụ logistics đại diện khoảng 20% ngành về  số  lượng (cả nước  có gần 1.000 DN tham gia ngành logistics), ước khoảng 40% đại diện về vốn  kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận, logistics và quy tụ  khoảng 40%  nhân lực của ngành. VIFFAS đang là một hiệp hội có số  lượng hội viên lớn   nhất và hoạt động chuyên nghiệp trong số  các hiệp hội có liên quan trong  ngành logistics VN. Việt Nam đã có rât nhiều  công ty có uy tín và kinh nghiệm trong ngành giao  nhận được công nhận là thành viên liên kết của FIATA ví dụ như : 1. Mekông Cargo Freight Co., Ltd. 2. Northern Freight Company. 3. Saigon Ship Channdler Corp. (Saigon Shipchanco). 4. Shipping Agency, Marine Service . 5. Sea­Air Freight International ­ SAFI . 6. Sotrans . 7. Tien Phong Trade and Transporting Service Co.,Ltd . 8. Transforwarding Warehousing Co.,   9. Transport and Chartering Corporation ­ VINAFCO. 11. Vietnam Tally and Marine Service Company ­ VITAMAS. 12. Vietnam National Foreign Trade Forwarding and warehousing Corporation  (Vietrans). 
  16. 13. Vosa Group of Companies. … Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, Việt Nam là thị trường mới mẻ và  sôi động nhất của quá trình Container hóa vận chuyển hàng hóa bằng đường   biển trên thế giới trong giai đoạn hiện nay. Năm   1985,   tổng   số   Container   qua   cảng   biển   nước   ta   mới   đạt   khoảng  12.800 TEU, đến năm 1999 đã đạt con số hơn 1 triệu TEU. Tính từ năm 1991   đến nay, khối lượng Container vận chuyển qua các cảng biển đã tăng gấp 20  lần ­ một tỷ lệ tăng rất cao so với mức tăng trung bình của vận tải Container  thế giới. Bảng1. Lượng hàng hóa vận chuyển bằng Container qua cảng biển Việt  Nam Năm TEU Tốc độ tăng trưởng 2011 1.022.328 29,2 2012 1.147.572 11,28 2013 1.345.587 17,25 6 tháng 2014 813.028 20,0                     (Nguồn : Tạp chí Hàng hải Việt Nam tháng 8/2014)
  17. Cùng với sự gia tăng sản lượng hàng hóa vận chuyển bằng Container, sản  lượng hàng hóa giao nhận bằng Container cũng tăng lên . Tuy nhiên, tỷ lệ tăng   chưa đều qua các năm. Bảng 2. Sản lượng hàng hóa đường biển giao nhận bằng Container : Năm Tốc độ tăng trưởng (%) 2008 12,6 2009 16,3 2010 19,8 2011 17,1 2012 18,9 2013 23,5 6 tháng 2002 25,0   (Nguồn : Viện nghiên cứu KTKH­ Bộ GTVT) II.  Phân tích và đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa đường biển  bằng Container tại Việt Nam   1. Nhu cầu giao nhận  Vận chuyển hàng hóa bằng Container đang ngày càng chiếm ưu thế  mạnh  mẽ trên thị trường hàng hải thế giới và ở Việt Nam. Sản lượng hàng hóa vận  chuyển bằng Container cũng tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên, tỷ  lệ  hàng   hóa   giao   nhận   bằng   Container   lại   quá   khiêm   tốn   so   với   lượng   hàng   vận  chuyển. Một trong những yếu tố khiến tỷ lệ này không cao là do Việt Nam   chưa tận dụng  ưu thế  để  thu hút lượng hàng Container trung chuyển. Trong 
  18. khi đó, nhu cầu về  dịch vụ  này lại đang lên khá cao. So với các nước giáp   biển trong khu vực như  Singapore, Malaysia, Thái lan, Việt Nam hoàn toàn  không thua kém về  vị trí địa lý, nếu không muốn nói là có phần lợi thế  hơn.   Nhưng Việt Nam gần như bỏ ngõ dịch vụ này. Theo ước tính, các cảng trung  chuyển Container của Singapore, với trên 15 triệu TEU thông qua hàng năm đã  thu về  cho quốc gia trên 2 tỷ  USD/ năm. Hiện Malaysia cũng đã và đang nỗ  lực thu hút hàng Container  của Singapore qua các cảng chính của mình như  Klang, Tanjung Pelepas bằng cách hạ  phí bốc xếp Container. Cảng Container  chính của Thái Lan là Laem Chabang cũng đã nhanh chóng phát triển và trở  thành cảng  hàng đầu trong khu vực.  Đặc điểm hàng xuất nhập khẩu cũng là một yếu tố làm nhu cầu giao nhận  hàng hóa bằng Container của Việt Nam không cao.Phần lớn, hàng hóa xuất   khẩu của Việt Nam là nông sản, nguyên liệu thô, hàng thủ  công mỹ  nghệ...   trong đó hàng phù hợp với Container chiếm tỷ  lệ  thấp bởi nếu xét về  tỷ  lệ  cước và giá trị hàng hóa thì rõ ràng, hiệu quả kinh tế đem lại là không tương   xứng. Ngược lại, hàng nhập khẩu vào Việt Nam lại chủ yếu là máy móc, thiết bị,   nguyên vật liệu cho công nghiệp... phù hợp cho chuyên chở bằng Container và  thực tế  cũng được chuyên chở  vào Việt Nam bằng Container. Tuy nhiên, do   cơ sở vật chất kỹ thuật của nước ta còn yếu kém, không đồng bộ  trong giao   nhận nên những  ưu điểm của Container khi vào Việt Nam lại trở  thành bất  lợi. Mặt khác, đa số  hàng nhập khẩu tính theo giá CFR và CIF nên toàn bộ  cước phí đều do các công ty giao nhận nước ngoài thu, về đến Việt Nam, các   công ty giao nhận trong nước chỉ thu được một tỷ  lệ  hoa hồng từ   việc làm  đại lý và các chi phí phát sinh như: phí giao dịch, phí kho bãi, phí dịch vụ   ở  cảng... Chính vì vậy, không khuyến khích các công ty tham gia giao nhận hàng 
  19. nhập khẩu. Trước tình hình này, Việt Nam đã và đang có những biện pháp  tích cực để  tận dụng  ưu thế  như  xây   dựng cảng Container Bến Nghé, Sài  Gòn, Hải Phòng, thay đổi cơ  cấu hàng xuất khẩu...Tuy nhiên, do vào cuộc   chậm hơn các nước khác nên chúng ta cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa mới hy   vọng chiến thắng trên thương trường. 2. Thị trường giao nhận và cạnh tranh trên thị  trường giao nhận  2.1. Thị trường  nội địa  Trong những năm gần đây, thông thương giữa các địa phương trong cả  nước ngày càng diễn ra thuận lợi. Hàng hóa xuôi ngược từ Bắc chí Nam ngày  một nhiều. Tận dụng cơ hội này, các công ty giao nhận đã nhanh chóng hình   thành mạng lưới cung cấp dịch vụ  trên toàn quốc. Dọc theo chiều dài đất   nước, chúng ta có thể nhận thấy một hệ thống các công ty giao nhận trong và   ngoài nước. Tập trung chủ yếu và kinh doanh có hiệu quả  nhất phải kể đến  các công ty giao nhận tại Thành Phố  Hồ  Chí Minh, tiêu biểu như: Vietrans,   Vietfracht... Bởi lẽ, đây vốn vẫn thường được xem là miền đất hội tụ  đủ  3  yếu tố làm nên thành công “thiên thời ­ địa lợi ­ nhân hoà” với lượng hàng hóa   chiếm hơn 60% tổng sản lượng cả  nước. Tốc độ  tăng bình quân năm giai   đoạn 1991­2000 là 60­64%, do các cảng  ở  Thành phố  Hồ  Chí Minh được   trang bị thêm những dụng cụ chuyên dùng cho công tác xếp dỡ Container, cải  tạo hệ thống kho bãi hiện có thành bãi chứa hàng Container. Hàng hóa ra vào  tấp nập là nguồn thu cho các công ty giao nhận  ở  đây. Phần lớn các công ty  giao nhận tập trung ở các cảng chính như Sài Gòn, Bến Nghé, Tân Thuận ... Tiếp đến là các công ty giao nhận  ở  Hải Phòng và Đà Nẵng, cũng hoạt  động hiệu quả  không kém so với khu vực Thành Phố  Hồ  Chí Minh. Trước  tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa bằng Container diễn ra khá sôi nổi  như hiện nay, các công ty không ngừng mở rộng mạng lưới của mình ra mọi  
  20. nơi trên toàn quốc, củng cố  uy tín trên các thị  trường cũ, tìm mọi cách tạo  dựng   tiếng   vang   trên   các   thị   trường   mới   như   Nghệ   An,   Nha   Trang,   Qui   Nhơn ... để  không bị  lỗi hẹn với thời cuộc. Tuy nhiên, hoạt động của các  công ty không phải là không có những khó khăn. 2.2. Thị trường thế giới   Nhiều năm trở  lại, Việt Nam đã và đang không ngừng nỗ  lực củng cố  và  thiết lập quan hệ  tốt đẹp, thân thiện về  mọi mặt với các quốc gia trên thế  giới, tạo điều kiện để  các doanh nghiệp Việt Nam   dễ  dàng tham gia vào  thương mại quốc tế. Trên cơ sở  đó, hoạt động kinh doanh của các công ty giao nhận Việt Nam  đã vươn ra trên toàn thế giới thay vì chỉ giới hạn ở một vài nước xã hội chủ  nghĩa như trước đây. Lượng hàng hóa vận chuyển đi các nước ngày càng nhiều là cơ  hội  cho  các công ty giao nhận tăng sản lượng giao nhận hàng hóa, tạo công ăn việc  làm và tăng lợi nhuận. Sau đây, ta có thể thấy lượng Container thông qua các   cảng chính là Hải Phòng, Tân Cảng, Sài Gòn, ngày càng tăng. Bảng 3 : Lượng hàng hóa Container thông qua cảng Hải Phòng                                                                (Đơn vị : TEU) Chỉ  tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013* Tổng 149.702 167.106 181.038 214.222 242.936 252.588 300.000 Xuất 75.052 83.610 90.519 107.202 121.468 130.376 150.000 Nhập 74.650 83.496 90.519 107.020 121.468 122.182 150.000 Bảng 4: Lượng hàng hóa Container thông qua cảng Sài Gòn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2