Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh
lượt xem 24
download
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộng và giữ vai trò quan trọng. Vai trò đó ngày càng được khẳng định khi nhờ nó mà nhiều doanh nghiệp, nhiều nghành, nhiều nền kinh tế quốc gia có cơ hội phát triển.Trong nền kinh tế thị trường, việc mở rộng giao thương với các đối tác nước ngoài là việc tất yếu khách quan. Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, điều đó càng trở nên quan trọng....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh
- 1 Khóa luận Tốt Nghiệp Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 2 Khóa luận Tốt Nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 1. TM & ĐT: Thương mại và Đầu tư 2. N SLĐ & LN: Năng suất lao động và Lợi nhuận 3. NXB: Nhà xuất b ản 4. Q TKDQT: Quản trị kinh doanh quố c tế 5. XD & XNK: Xây dựng và xuất nhập khẩu 6. LN: Lợi nhuận 7. NK: nhập khẩu 8. TSLN: Tỷ suất lợi nhuận 9. HQKD: H iệu quả kinh doanh 10. V LĐ: Vốn lưu động 11. V CĐ: Vố n cố định 12. NNL: Nguồn nhân lực 13. Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 3 Khóa luận Tốt Nghiệp DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, HÌNH Trang I. BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1: Bảng tổ ng kết báo cáo nhân sự công ty giai đoạn 2003 – 2007 .... 44 Bảng 2: Số lượng NK hàng năm giai đoạn 2003 – 2007 ............................ 49 Bảng 3: Bảng các chỉ tiêu LN, TSLN giai đoạn 2003 – 2007 .................... 53 Bảng 4: Bảng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vố n ........................ 57 Bảng 5: Bảng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động ............................... 62 Bảng 6: Bảng các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận NK trong thời gian tới ..... 77 II. HÌNH Hình 1 : cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh ................................................................................ 45 Hình 2 : Số lượng NK hàng năm giai đoạn 200 3 – 2007 ........................... 50 Hình 3 : Giá trị NK hàng năm giai đoạn 2003 – 2007 ............................... 50 Hình 4 : Tăng trưởng LN qua các năm 2003 – 2007 ................................. 54 Hình 5: TSLN theo DT, CF qua các năm 2003 – 2007 ............................. 55 Hình 6 : Hiệu quả sử dụng V LĐNK qua các năm 2003 – 2007 ................ 58 Hình 7 : Số vòng quay VLĐ qua các năm 2003 – 2007............................. 59 Hình 8 : Thời gian 1 vòng quay vố n lưu động ........................................... 60 Hình 9 : Thời hạn thu hồi vốn ................................................................... 61 Hình 10: H ệ số đảm nhiệm vốn................................ ................................ 62 Hình 11: NSLĐ & LN bình quân ............................................................. 63 Hình 12: Mô hình phân phối sản phẩm hiện tại của công ty ................... 81 Hình 13: Mô hình phân phối sản phẩm đề xuất với công ty ..................... 83 Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 4 Khóa luận Tốt Nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộ ng và giữ vai trò quan trọng. Vai trò đó ngày càng được khẳng định khi nhờ nó mà nhiều doanh nghiệp, nhiều nghành, nhiều nền kinh tế quốc gia có cơ hội phát triển.Trong nền kinh tế thị trường, việc mở rộng giao thương với các đối tác nước ngoài là việc tất yếu khách quan. Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, điều đó càng trở nên quan trọng. N ắm bắt xu thế đó, ngày càng có nhiều công ty thương mại hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đồng thời thu lợi nhuận. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng ác liệt như hiện nay, để có thể tồn tại, có cơ hội mở rộng kinh doanh và phát triển, đòi hỏ i các công ty kinh doanh quốc tế phải hết sức chú trọng tới mọ i khâu trong chuỗ i hoạt động nhằm nâng cao sức m ạnh cạnh tranh. Bắt đầu từ việc tìm kiếm đối tác cung cấp nguồn nguyên vật liệu để sản xuất, tìm kiếm nhà cung cấp hàng hóa, việc marketing sản phẩm, marketing doanh nghiệp cho tới việc phân phối tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Tất cả các khâu đều đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của doanh nghiệp kinh doanh. Công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh là một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chuyên nhập khẩu tấm nhôm vật liệu và phân phố i trên thị trường Hà Nội cũng như một số thị trường tại các tỉnh khác. Mặc dù đây là sản phẩm khá mới mẻ, công ty lại được coi là đi đầu trong cung ứng sản phẩm cho thị trường, nhưng cho tới nay, trong hoạt động nhập khẩu công ty Tuấn Linh còn tồn tại nhiều hạn chế và chưa thực sự đạt hiệu quả cao, chưa đúng với tiềm năng và vị thế của công ty. Xuất phát từ lý do trên, em lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạ t động nhập khẩ u của công ty TNHH TM & Đ T Tuấn Linh” nhằm đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 5 Khóa luận Tốt Nghiệp Mục đích nghiên cứu : Trên cơ sở p hân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cũng như thực trạng nâng cao hiệu quả ho ạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian qua, đề tài đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả ho ạt độ ng nhập khẩu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty nói chung. Đ ể đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ vủa chuyên đề là: Hệ thống hóa lý luận về nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu - cũng như sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh - nhập khẩu và thực trạng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập - khẩu của công ty trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là vấn đề hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Tuấn Linh. Phạm vi nghiên cứu chính là hoạt động nhập khẩu sản phẩm tấm nhôm vật liệu của công ty 5 năm gần đây, giai đoạn 2003 – 2007. V ề kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh nhập - khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu - của công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Tuấn Linh trong những năm qua. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu - của công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Tuấn Linh. Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 6 Khóa luận Tốt Nghiệp Cuối cùng, em xin được gửi lời cám ơn tới ban giám đốc, phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian thực tập.Do điều kiện thời gian hạn hẹp, kiến thức còn nhiều hạn chế nên đ ề tài của em còn nhiều thiếu sót. Nhưng em hy vọng rằng nó có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh, để công ty có thể đạt được các mục tiêu đã đề ra. Em cũng xin chân thành cảm ơn thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Hà - người đ ã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành được đ ề tài này. Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 7 Khóa luận Tốt Nghiệp CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU, HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG V Ề NHẬP KHẨU 1. Khái niệm nhập khẩu Trong thời gian gần đây, khi vai trò của Việt Nam trong các tổ chức quố c tế ngày càng được khẳng đ ịnh thì cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của ho ạt độ ng ngo ại thương. Xuất nhập khẩu hàng hóa trở thành một mảng quan trọng trong hoạt động nói chung của cả nền kinh tế. Hai hoạt độ ng chủ yếu là xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài và nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về tiêu thụ tại thị trường trong nước trở thành các hoạt động khá phổ biến. Cùng với xuất khẩu, ho ạt động nhập khẩu là các yếu tố cấu thành chính cho hoạt độ ng ngo ại thương. N hập khẩu là một hoạt động kinh doanh quốc tế, vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia. Có thể nói, nhập khẩu chính là việc các công ty trong nước mua hàng hóa của các nhà sản xuất, phân phối nước ngoài về tiêu thụ tại thị trường nội địa nước mình, nhằm phục vụ những nhu cầu về sản xuất, tiêu dùng ho ặc tái sản xuất mà nền sản xuất trong nước không đáp ứng được ho ặc đáp ứng chưa tốt nhu cầu đó. Trên cơ sở đó, tìm kiếm lợi nhuận cho mình. Hoạt động nhập khẩu thể hiện mối liên hệ phụ thuộc, sự ràng buộc của nền kinh tế mộ t nước với nền kinh tế thế giới. N hư vậy, có thể nói rằng nhập khẩu là việc mua bán hàng hóa, dịch vụ từ các nhà sản xuất, cung ứng nước ngoài về p hục vụ các nhu cầu trong nước. Điều này góp phần làm cho chủng loại hàng hóa trên thị trường nội đ ịa trở nên phong phú và đa dạng, người tiêu dùng có cơ hộ i lựa chọn nhiều loại hàng hóa hơn cho nhu cầu của mình. Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 8 Khóa luận Tốt Nghiệp 2. Đặc điểm cơ bả n và vai trò của hoạt động nhập khẩu 2.1 Đặ c điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu N hập khẩu là một hoạt độ ng kinh doanh quốc tế, nó mang những đ ặc trưng rất riêng so với kinh doanh nội địa. Những đặc điểm riêng này có tác độ ng và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Các đặc điểm có thể kể đến như: Về thị trường , các nhà nhập khẩu hoàn toàn có thể lựa chọ n được cho mình nhà cung cấp nước ngoài một cách hợp lý nhất. Bất cứ quố c gia nào có thể cung cấp sản phẩm, hàng hóa đều có thể trở thành thị trường cho các nhà nhập khẩu hàng hóa. Mỗ i quốc gia đều có những lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đố i khác nhau, họ hoàn toàn có thể sản xuất những hàng hóa họ có lợi thế nhất, từ đó cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh nhất. Các nhà nhập khẩu có nhiều cơ hội lựa chọ n thị trường nhập khẩu cho mình. Trong một thị trường rộ ng lớn, phong phú và đa dạng như vậy, để chọn được thị trường hiệu quả và hợp lý, các nhà nhập khẩu phải phân tích, so sánh để có được lựa chọn đúng đắn nhất. Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận luôn được chú trọng. Để đạt được mục tiêu đó, các nhà nhập khẩu cần cân nhắc tới những lợi ích đạt được cũng như các chi phí bỏ ra khi kinh doanh trên một thị trường nhất định. Các yếu tố liên quan thị trường thường được các nhà nhập khẩu xem xét bao gồ m: hàng hóa thị trường cung ứng, chất lượng hàng hóa đó, nhu cầu thị trường với hàng hóa đó, chi phí vận chuyển, các quy định pháp luật… Về cách thức thanh toán, nhập khẩu cũng như hoạt động ngo ại thương, có rất nhiều phương thức thanh toán như: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ… với nhiều công cụ thanh toán như: tiền m ặt, séc, hối phiếu, kỳ phiếu… Trong thanh toán nhập khẩu, các bên thường quy định điều khoản thanh toán rất cụ thể, tỷ mỉ. Các loại ngoại tệ mạnh thường được sử d ụng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhà nhập khẩu p hải chịu rủi ro rất lớn khi tỷ giá hối đoái biến động lớn. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của mình không bị ảnh hưởng, đạt kết quả cao, yêu Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 9 Khóa luận Tốt Nghiệp cầu đố i với các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu phải rất chú ý tới điều khoản thanh toán. Các yếu tố như: hình thức thanh toán, thời hạn thanh toán, đồng tiền sử dụng để thanh toán, tỷ giá hối đoái… là các yếu tố buộc các doanh nghiệp phải rất chú trọng. Về hệ thống pháp lý, hoạt động nhập khẩu chịu sự chi phối của nhiều hệ thố ng pháp luật khác nhau. Do chủ thể của ho ạt độ ng nhập khẩu đến từ các quố c gia khác nhau, nên hoạt động nhập khẩu chịu sự chi phố i của luật nước người mua, luật nước người bán, luật quốc tế, các tập quán thương m ại… Các nguồn luật này nhiều khi có sụ xung đột, mâu thuẫn nhau. Điều này thường mang lại nhiều rủi ro cho các bên. Yêu cầu đ ặt ra là mỗi doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu phải lưu ý và nắm rõ điều này để lựa chọn được nguồ n luật điều chỉnh hợp đồng, tránh được các phát sinh không cần thiết. X uất phát từ đặc điểm hoạt động vượt ra khỏi biên giới quố c gia mà ho ạt độ ng nhập khẩu mang những đ ặc điểm riêng nêu trên. Những đặc điểm này một mặt mang lại cho các bên tham gia hoạt động nhập khẩu cả những cơ hội lớn cũng như các rủi ro đáng kể. 2.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu Trước hết, nhập khẩu giúp chuyển d ịch cơ cấu kinh tế. Chính phủ các quố c gia có thể kiểm soát, điều chỉnh cơ cấu kinh tế thông qua các chính sách nhập khẩu. Đối với các nghành cần khuyến khích phát triển, chính phủ có thể áp dụng các biện pháp, chính sách nhập khẩu nhiều ưu đãi với những mặt hàng phục vụ nghành đó. Đồng thời với những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm nghành đó sản xuất ra, chính phủ có thể áp d ụng biện pháp hạn chế nhập khẩu, các biện pháp bảo hộ. Mặt khác, với những quốc gia đang ho ặc kém phát triển, họ ít có điều kiện nghiên cứu phát triển và triển khai công nghệ mới, hiện đại. Thông qua hoạt đ ộng nhập khẩu, họ có thể có được những công nghệ mới, hiện đại, phục vụ nền sản xuất trong nước, làm gia tăng năng suất cũng như khả năng cạnh tranh Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 10 Khóa luận Tốt Nghiệp cho nền kinh tế quốc gia đó. Đồng thời cũng có thể đáp ứng được nhu cầu cho thị trường trong nước, qua đó làm giảm sự lệ thuộc vào các nước khác. Thứ hai, nhập khẩu góp phần làm nền kinh tế q uốc gia phát triển ổn định, cân đố i. Mỗ i quốc gia, dù giàu có và phát triển đến đâu cũng không thể tự sản xuất và đáp ứng tất cả các nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú của mình. Như đã nói, mỗi đất nước có một lợi thế so sánh riêng. Để đạt hiệu quả cao nhất, họ chỉ tập trung vào sản xuất những mặt hàng họ có lợi thế đó, mang những sản phẩm đó đi trao đổi để đáp ứng các nhu cầu khác nữa. Hoạt động nhập khẩu là một mặt của sự trao đổi đó. Nó giúp cho các nền kinh tế có được sự cân đối giữa các chủng loại sản phẩm họ có thể sản xuất và không thể sản xuất nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhập khẩu giúp bổ sung mộ t cách hợp lý những thiếu hụt của nền kinh tế q uốc gia. Với vai trò này, nhập khẩu thực sự trở thành một hoạt độ ng không thể thiếu với nền kinh tế các quố c gia. Nó đảm bảo cho các quố c gia có thể phát triển một cách cân đố i, ổn định, vững bền. Thứ ba, nhập khẩu giúp cải thiện và nâng cao chất lượng sống của người dân. Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng lớn, đa dạng và phong phú. Những sản phẩm sản xuất trong nước nhiều khi không thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhập khẩu giúp bổ sung đáp ứng các nhu cầu cao đó. Mặt khác, nhập khẩu làm cho chủng lo ại hàng hóa trở nên phong phú, đa d ạng hơn. Cùng mộ t chi phí, để đáp ứng cùng mộ t nhu cầu, người tiêu dùng có thể lựa chọn hàng hóa có xuất sứ từ nhiều quố c gia khác nhau. Bên cạnh đó, hoạt độ ng nhập khẩu còn đ ảm b ảo cung cấp các yếu tố đầu vào cho ho ạt động sản xuất khi nguồ n nguyên vật liệu trong nước khan hiếm không đáp ứng đ ủ nhu cầu. Trên cơ sở đó, nhiều hoạt độ ng sản xuất được duy trì và mở rộng, tạo điều kiện tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho nền kinh tế nói chung. Thứ tư, nhờ nhập khẩu, chất lượng sản xuất nền kinh tế quốc gia được cải thiện. Khi các sản phẩm nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ trên thị trường nội địa, Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 11 Khóa luận Tốt Nghiệp các sản phẩm sản xuất trong nước có thể vì thế mà mất thị trường. Để cạnh tranh, yêu cầu đặt ra với các nhà sản xuất trong nước là phải tìm cách để nâng cao chất lượng sản phẩm, cắt giảm chi phí. Chính áp lực cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu đã buộc các công ty nội địa cải tiến quy trình, công nghệ, cung cách làm việc của mình đ ể sản xuất được những sản phẩm có thể cạnh tranh. Điều này góp phần làm thay đổi năng lực sản x uất của các công ty, của một nghành, từ đó làm thay đổi năng lực sản xuất của cả nền kinh tế. Thứ năm, nhập khẩu có tác động tích cực, thúc đẩy ho ạt động xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu một mặt đ ảm bảo các yếu tố đầu vào sản xuất cho một số nghành, một mặt làm thay đổ i công nghệ, quy trình sản xuất. Điều đó cho phép chúng ta sản xuất ra được những sản phẩm đảm bảo chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật của họ, là bước khởi đầu cho ho ạt động xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Ngoài ra, trong nhiều chương trình hợp tác giữa các chính phủ, các tổ chức nhà nước, khi chúng ta chấp nhận nhập khẩu hàng hóa của họ , họ cũng sẽ chấp nhận nhập khẩu hàng hóa khác của ta. Khi đó, hoạt động nhập khẩu cũng đ ã góp phần thúc đ ẩy và tác động tích cực tới hoạt động xuất khẩu. 3. Các hình thức nhập khẩu Trong ngoại thương, các phương thức giao dịch mua bán hàng hóa khá phong phú và đa dạng. Cùng với đó, ho ạt độ ng nhập khẩu cũng có khá nhiều hình thức. Khi tham gia kinh doanh nhập khẩu, tùy thuộc vào năng lực tài chính của doanh nghiệp, vào chủng loại và đặc tính hàng hóa, vào quan hệ giữa các bên mà nhà nhập khẩu có thể lựa chọ n cho mình các hình thức nhập khẩu phù hợp và đ ạt hiệu quả. Hiện nay, các hình thức nhập khẩu có thể kể đ ến bao gồm: nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu ủy thác,nhập khẩu hàng đổi hàng, nhập khẩu gia công, nhập khẩu liên doanh. N hập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà hai bên mua và bán trực tiếp giao dịch với nhau, hàng hóa được nhà nhập khẩu mua trực tiếp từ nhà sản xuất, cung ứng nước ngoài mà không qua trung gian. Theo đó, bên xuất khẩu trực Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 12 Khóa luận Tốt Nghiệp tiếp giao hàng cho bên nhập khẩu. Nhà nhập khẩu sẽ tự bỏ vố n để kinh doanh nhập khẩu, tự thực hiện các công việc như tìm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồ ng, tự tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu, tự chịu chi phí cho giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho… Theo hình thức này, các doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu trách nhiệm với các hoạt động của mình. Nhập khẩu trực tiếp chứa đựng độ rủi ro cao hơn các hình thức nhập khẩu khác nhưng mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho các nhà nhập khẩu. N hập khẩu ủy thác hay còn gọi là nhập khẩu qua trung gian, là hình thức nhập khẩu qua trung gian thương mại. Theo hình thức này, bên nhập khẩu sẽ ủy thác cho một trung gian thương mại, trung gian này sẽ liên hệ với nhà xuất khẩu, thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa thông thường đ ể nhập hàng về theo hợp đồng ủy thác với nhà nhập khẩu thực sự. Khi hoàn thành hợp đồng, nhà nhập khẩu sẽ phải trả cho trung gian một khoản tiền gọ i là phí ủy thác. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận ủy thác sẽ không phải b ỏ vốn, không phải xin hạn nghạch, không cần quan tâm tới thị trường tiêu thụ hàng hóa nhập về đó mà chỉ ho ạt độ ng theo ý nghĩa đại diện cho bên đã ủy thác cho mình tiến hành các giao dịch với nhà xuất khẩu như: đàm phán, ký hợp đồng, thông quan hàng nhập, giải quyết khiếu nại, đòi bồi thường khi có tổn thất… Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu ủy thác không phải bỏ vố n, rủi ro thấp nhưng lợi nhuận không cao. Doanh thu chủ yếu là phí ủy thác nhận được từ nhà nhập khẩu chính thức. N hập khẩu hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Thanh toán cho hoạt động này không dùng tiền mà dùng hàng hóa. Hình thức nhập khẩu này thực chất là sự thực hiện hai nghiệp vụ khác nhau: xuất và nhập khẩu. Theo hình thức này, khi doanh nghiệp nhập khẩu một lượng hàng hóa của đố i tác nước ngoài, đi kèm với việc xuất khấu cho họ một lượng hàng hóa khác tương ứng với giá trị, tính chất lô hàng đã nhập. Theo hình thức này, các bên tham gia hợp đồng vừa là người nhập khẩu, vừa là người xuất khẩu. Họ có thể tìm Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 13 Khóa luận Tốt Nghiệp kiếm được lợi nhuận từ việc kinh doanh hàng nhập khẩu, đồng thời lại tiêu thụ được hàng hóa khác của mình. N hập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu mà bên nhập khẩu cũng là bên nhận gia công thực hiện nhập khẩu nguyên vật liệu hay bán thành phẩm từ bên đặt gia công để tiến hành gia công hàng hóa theo hợp đồng gia công. N hập khẩu liên doanh là hình thức nhập khẩu trên cơ sở mộ t liên kết kinh tế. Liên kết này được hình thành một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp. Liên kết kinh tế này cùng phố i hợp các kỹ năng để giao dịch, đưa ra biện pháp, chính sách, đường lố i để hoạt động nhập khẩu có lợi nhất cho tất cả các bên tham gia liên kết. H ình thức này chứa đ ựng ít rủi ro hơn so với hình thức nhập khẩu trực tiếp, vì có sự chia sẻ nghĩa vụ cho các bên tham gia liên kết, nhưng đồng thời m ức lợi nhuận cũng thấp hơn do có sự chia sẻ lợi ích. II. HQKD NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm HQKD, HQKD nhập khẩu của doanh nghiệp 1.1 Khái niệm hiệu quả k inh doanh của doanh nghiệp Tham gia vào hoạt động kinh tế, nói chung bất cứ đơn vị nào cũng hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng các doanh nghiệp theo đuổi. V ới một đồng vố n bỏ vào kinh doanh, ai cũng muốn nó mang lại nhiều đồng lợi nhuận nhất. Muốn đạt được điều đó, các doanh nghiệp không ngừng đầu tư cho nghiên cứu thị trường, thay đổ i quy trình, công nghệ, cải tiến sản phẩm, cắt giảm chi phí sản xuất, cũng như các chi phí liên quan… Tất cả những điều đó, nói một cách khác là sự sắp xếp, hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh doanh. “Hiệu quả kinh doanh” là một thuật ngữ để đ ánh giá, xem xét mứ độ hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. D ưới nhiều gó c độ khác nhau, có rất nhiều quan điểm, ý kiến về thuật ngữ “hiệu quả kinh doanh” này. Có thể kể đến một số q uan điểm sau đây: Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 14 Khóa luận Tốt Nghiệp Quan điểm thứ nhất cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”1. Q uan điểm đã thể hiện được mối liên hệ giữa doanh thu và hiệu quả kinh doanh. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh là như nhau nếu các hoạt động kinh doanh cùng mang lại một m ức doanh thu. Có thể thấy, trên thực tế để mang lại cùng một mức doanh thu nhưng doanh nghiệp phải có sự đầu tư khác nhau cho các hoạt động khác nhau. Mức đầu tư đó chính là chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu. Chưa phản ánh được điều này chính là hạn chế của quan điểm trên về hiệu quả kinh doanh. Quan điểm thứ hai cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”2. So với quan điểm thứ nhất, quan điểm này đã thể hiện được mối liên hệ giữa doanh thu và chi phí. Nó phản ánh được trình độ sử dụng đồng vốn tăng thêm của doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp ra quyết định có nên đầu tư mở rộ ng hoạt động đó hay không. Mặc dù vậy, quan điểm này vẫn còn hạn chế nhất định, đó là việc nó mới chỉ phản ánh mối liên hệ giữa chi phí và doanh thu bổ sung mà chưa phản ánh được mố i liên hệ giữa doanh thu và chi phí ban đ ầu. Mà trên thực tế, ban đầu doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tư tới mộ t ngưỡng nhất định mới có thể có doanh thu bước đầu. Với những đ ầu tư ban đầu, quan điểm về hiệu quả kinh doanh ở trên chưa phản ánh được trình sử dụng chúng. Quan điểm thứ ba cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là mộ t đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó”3. Quan điểm này đã phản ánh được mối liên hệ giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh chính là lợi nhuận thu được từ hoạt động đó. 1 Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI, PGS.TS Nguyễn Thị Hường tập 2, trang 318. 2 Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI, PGS.TS Nguyễn Thị Hường tập 2, trang 318 3 Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI, PGS.TS Nguyễn Thị Hường tập 2, trang 318 Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 15 Khóa luận Tốt Nghiệp So với hai quan điểm trên, quan điểm này đã phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này cho thấy, với những hoạt động khác nhau, với cùng một lượng vốn bỏ ra mà thu về cùng mộ t lượng giá trị thì các ho ạt độ ng kinh doanh đó đã có hiệu quả như nhau. Nhưng trên thực tế, điều này là không chính xác. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh này chưa thể hiện được vai trò của các yếu tố khác như thời gian thu được kết quả, quy mô hoạt động… Đây cũng chính là hạn chế của quan điểm này. Quan điểm thứ tư cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh mố i liên hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó, đồng thời phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất”4. V ề cơ bản, quan điểm này đ ã phản ánh được mố i liên hệ b ản chất về hiệu quả kinh doanh giữa doanh thu và chi phí cũng như sự vận đ ộng của hai yếu tố này, đồ ng thời còn phản ánh được trình độ sử d ụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Tuy vậy, hạn chế của nó là chưa thể hiện được mối quan hệ chặt chẽ giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả kinh tế x ã hộ i. V ới bốn quan điểm trên về hiệu quả kinh doanh, chúng ta vẫn chưa tìm được đáp án chung và chính xác nhất để nói về hiệu quả kinh doanh. Mộ t cách tổng quát, có thể nói rằng: “Hiệu qu ả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất”5. Nó là thước đo phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quan điểm này đã phản ánh được mố i liên hệ bản chất giữa việc sử d ụng các nguồn lực và kết quả do nó mang lại, đồ ng thời cũng thể hiện được trình độ sử dụng các nguồn lực cũng như phản ánh được mối liên hệ giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả kinh tế xã hội. Trên góc 4 Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI, PGS.TS Nguyễn Thị Hường tập 2, trang 319 5 Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI, PGS.TS Nguyễn Thị Hường tập 2, trang 319 Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 16 Khóa luận Tốt Nghiệp độ nền kinh tế quốc gia, hiệu quả kinh doanh phải phản ánh mức độ thỏ a mãn nhu cầu ngày càng cao của người dân và toàn xã hội về cả chất lượng lẫn số lượng. H iệu quả được xem xét trên cơ sở lợi ích toàn xã hội, làm sao để đạt được mức phát triển lớn nhất với nguồn lực xã hộ i thấp nhất. 1.2 Khái niệm hiệu quả k inh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp V ề cơ bản, dưới góc độ kinh tế đơn thuần hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung. Có thể nói rằng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp chính là trình độ sử dụng các nguồn lực để nhập khẩu và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội ở mức cao nhất với chi phí nhất định trong quá trình nhập khẩu. Như đ ã nói ở trên, hoạt động nhập khẩu thường sử dụng ngo ại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị hay hàng hóa, góp phần cân đối nền kinh tế. Với đ ặc điểm này,hiệu quả ho ạt động nhập khẩu đã phản ánh cả hiệu quả kinh tế xã hội. Hoạt độ ng nhập khẩu lúc này đ ã tạo độ ng lực phat triển kinh tế xã hộ i. V ới doanh nghiệp, hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả khi kết quả thu về là lớn nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Đồng thời, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu còn thể hiện trình độ cũng như khả năng sử dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu đó. Trên giác đ ộ toàn xã hội, hoạt động nhập khẩu chỉ đạt được hiệu quả khi kết quả thu về từ việc nhập khẩu hàng hóa của nhà cung cấp nước ngoài cao hơn kết quả thu được nếu tiến hành sản xuất hàng hóa đó trong nước. nói cách khác, ho ạt độ ng nhập khẩu đạt hiệu quả khi nó góp phần nâng cao hiệu quả xã hội, làm tăng chất lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. H iệu quả kinh doanh nhập khẩu là mộ t phạm trù phức tạp, nó chịu tác dụng của nhiều yếu tố và bao hàm nhiều nội dung hơn. Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả phải đồng thời mang lại lợi ích cho doanh nghiệp tiến hành ho ạt độ ng và đảm bảo mang lại những lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội. Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 17 Khóa luận Tốt Nghiệp 2. Phân loạ i hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp D ười nhiều góc độ khac nhau, dựa vào các căn cứ khác nhau người ta có nhiều cách phân lo ại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Dưới đây là một số cách phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 2.1 Căn cứ theo phương pháp tính hiệu quả Theo căn cứ này, bao gồm hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đố i. 2.1.1 Hiệu quả tuyệt đối H iệu quả tuyệt đối là đại lượng thể hiện sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đ ạt được kết quả đó đối với mỗi phương án kinh doanh, trong từng thời kỳ với từng doanh nghiệp khác nhau. Hiệu quả tuyệt đối được thể hiện qua tương quan chênh lệch của kết quả và chi phí, nói cách khác đó là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Có thể hiểu hiệu quả tuyệt đối qua công thức tính sau: E = KQ – CF (*) Trong đó: - E: hiệu quả tuyệt đố i, là chỉ tiêu trực tiếp đo lượng lợi nhuận doanh nghiệp thu được sau mỗi kỳ kinh doanh. H iệu quả tuyệt đối thường được đo bằng các đơn vị tiền tệ như: triệu đồng, tỷ đồng, triệu USD… - KQ: Tổng các kết quả thu được b ao gồm: doanh thu từ hoạt động bán hàng, doanh thu từ hoạt động tài chính, các khoản thu khác… Kết quả thường được đo bằng các đơn vị tiền tệ như: triệu đồng, tỷ đồng, triệu USD… - CF: Tổ ng các chi phí b ỏ ra để thu được kết quả trên bao gồm: tiền nhập hàng từ nước ngoài về, chi phí vận chuyển, chi phí mua bảo hiểm hàng hóa, chi phí lưu kho, bảo quản hàng, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí mua ngoài, tiền lương công nhân viên… Chi phí thường được đo bằng các đơn vị tiền tệ như: triệu đồng, tỷ đồng, triệu USD… Cần lưu ý rằng, trong kinh doanh, doanh thu và chi phí có thể được đo lường bằng các đơn vị tiền tệ khác nhau, nhưng khi tính hiệu quả tuyệt đối cần Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 18 Khóa luận Tốt Nghiệp đưa về cùng một đơn vị tiền để tính. K hi kết quả và chi phí được đo bằng đồng tiền nào để tính thì hiệu quả cũng được tính bằng được tính bằng đồng tiền đó. 2.1.2 H iệu quả tương đ ối H iệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Với CF và KQ như trong công thức (*) ở trên, ta có 2 cách tính hiệu quả tương đối với các ý ngĩa khác nhau: Chỉ tiêu 1: H1 = Error! V ề mặt ý nghĩa chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết quả. Điều này cũng có nghĩa rằng chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh, đồng thời thể hiện sức sản xuất của các yếu tố đầu vào, cũng như việc sử d ụng vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là hoạt động có hiệu quả khi doanh nghiệp đó hoạt động có lãi. Nói cách khác, ít nhất doanh nghiệp đó phải đảm bảo được doanh thu đủ bù đắp chi phí. V ề mặt toán học, điều đó có nghĩa là kết quả doanh nghiệp đạt được phải hớn hơn chi phí bỏ ra (hay KQ > CF). Vì vậy, một doanh nghiệp được coi là hoạt động hiệu quả khi chỉ tiêu H1 nêu trên có giá trị lớn hơn 1. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu 2: H2 = Error! V ề mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này là chỉ tiêu phản ánh ngược của chỉ tiêu trên. Chỉ tiêu này cho biết để thu được về một đồ ng kết quả, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồ ng chi phí. V ới các doanh nghiệp có quy trình sản xuất kinh doanh hợp lý, thì mộ t đồng vốn bỏ vào ho ạt động kinh doanh sẽ tạo ra nhiều đồng kết quả hơn so với các doanh nghiệp khác.Ngược lại với chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 19 Khóa luận Tốt Nghiệp càng thấp thể hiện hiệu quả kinh doanh, sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Dưới góc độ toán học, khi giá trị của H2 nhỏ hơn 1 cho thấy chi phí doanh nghiệp bỏ ra ít hơn kết quả thu về (có nghĩa là CF < KQ), cũng có nghĩa doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. 2.2 Căn cứ theo phạm vi tính hiệu quả Theo phạm vi, hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. 2.2.1 H iệu quả kinh doanh tổng hợp Là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp , cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp. Nó cho biết kết quả thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp đề ra trong một giai đoạn nhất định. 2.2.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận Là hiệu quả kinh doanh được tính cho từng bộ phận, từng hoạt đ ộng kinh doanh trong doanh nghiệp, hoặc với từng yếu tố sản xuất của doanh nghiệp như vố n, lao động… Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả từng ho ạt độ ng, từng yếu tố riêng lẻ chứ không phản ánh được hết hiệu quả của toàn doanh nghiệp. G iữa hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổ ng hợp có mố i liên hệ mật thiết. H iệu quả kinh doanh tổ ng hợp tăng có thể phản ánh sự tăng lên tương ứng của hiệu quả kinh doanh bộ phận, cũng có thể hiệu quả kinh doanh bộ p hận không đổi hoặc đang giảm sút. Mặc dù phản ánh chi tiết và chính xác hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất riêng biệt cũng như sự đóng góp của chúng, nhưng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận không phản ánh được mộ t cách tổ ng quát khả năng, trình độ sử dụng nguồn lực vào sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp. Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
- 20 Khóa luận Tốt Nghiệp 2.3 Căn cứ theo thờ i gian mang lạ i hiệu quả K hi tính toán hiệu quả, ngoài phạm vi tính toán thì giới hạn thời gian là mộ t yếu tố quan trọng phản ánh chính xác hiệu quả d oanh nghiệp đ ạt được. Theo căn cứ thời gian này, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm hiệu quả trước mắt và lâu dài. 2.3.1 Hiệu quả kinh doanh trước mắt H iệu quả kinh doanh trước mắt là hiệu quả được đánh giá, xem xét trong khoảng thời gian ngắn trước m ắt. K ết quả được xem xét là kết quả mang tính tạm thời. Để có thể phát triển ổ n định, bền vững, để đạt được các mục tiêu trước m ắt cũng như các mục tiêu trong chiến lược phát triển lâu dài, các nhà quản trị ngoài việc tính toán để đạt các mục tiêu trước mắt còn phải cân nhắc để đ ảm bảo hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp mình. 2.3.2 Hiệu quả kinh doanh lâu dài H iệu quả kinh doanh lâu dài là hiệu quả được xem xét trong mộ t phạm vi thời gian khá dài, thường gắn với các chiến lược, kế hoạch phát triển bền vững của doanh nghiệp. Không thể lấy hiệu quả ngắn hạn để phản ánh hiệu quả lâu dài, bởi vì trên thực tế, tình hình thị trường cũng như môi trường kinh doanh luôn biến độ ng, thay đổ i. Không phải giai đoạn kinh doanh nào cũng như nhau. Với lí do này, hiệu quả kinh doanh lâu dài sẽ phản ánh chính xác và đầy đủ hơn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động. 2.4 Căn cứ theo giác độ đánh giá hiệu quả Theo căn cứ này, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội. 2.4.1 Hiệu quả tài chính H iệu quả tài chính cũng chính là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đây là hiệu quả được xem xét, phân tích dưới góc độ doanh nghiệp. V ới ho ạt độ ng nhập khẩu, hiệu quả tài chính chính là mố i liên hệ giữa các lợi ích mà doanh nghiệp nhận được từ hoạt động nhập khẩu đó và chi phí doanh nghiệp bỏ Trần Thị Thoa – Q TKD Quốc Tế 46B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank
99 p | 942 | 423
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu Gạo
88 p | 447 | 136
-
Luận văn: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
112 p | 671 | 125
-
Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội
37 p | 403 | 115
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa đường biển bằng Container ở Việt Nam
41 p | 331 | 90
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh NHNo & PTNN Nam Hà Nội
133 p | 226 | 75
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội
83 p | 184 | 66
-
Luận văn: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
89 p | 227 | 65
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đông Hà Nội
75 p | 190 | 56
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Hotel Continental Saigon
103 p | 216 | 55
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự
59 p | 214 | 54
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
68 p | 196 | 51
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
127 p | 174 | 42
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh trong việc kinh doanh máy tính và thiết bị văn phòng của công ty TNHH Phi Long
63 p | 155 | 37
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với Doanh nghiệp Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
74 p | 101 | 29
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hà Tây
28 p | 125 | 13
-
Luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
29 p | 116 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn