Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai
lượt xem 51
download
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank Đồng Nai thông qua các số liệu đã thống kê và phân tích. Đưa ra các định hướng mới để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank Đồng Nai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đồng Nai
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, các quốc gia muốn hội nhập với nền kinh tế trên thế giới thì không thể thiếu các hoạt động kinh tế đối ngoại. Cùng với quá trình hội nhập kinh t ế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng trên phạm vi rộng lớn như hiện nay, các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động XNK nói riêng đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Sự giao lưu, buôn bán hàng hóa giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày càng l ớn đòi hỏi quá trình thanh toán hàng hóa XNK phải nhanh chóng và thuận lợi cho các bên. Vì vậy hoạt động XNK đã trở thành chiếc cầu nối quan trọng để một mước tham gia vào đời sống kinh tế sôi động, đa dạng phong phú của toàn cầu, nhằm tìm kiếm các nguồn nguyên liệu dồi dào với chi phí thấp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển sản xuất trong nước, mang lại thu nhập ngày càng cao cho các nhà sản xuất trong nước và các doanh nghiệp XNK, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của các quốc gia trên trường quốc tế. Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế chính là hoạt động TTQT. Chất lượng và tốc độ phát triển của thương mại quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào rất nhiều yếu tố, trong đó TTQT giữ vai trò hết sức quan trọng. Công tác TTQT đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện với những phương thức thanh toán nhanh chóng, an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia. Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 07/11/2006 và gần đây là thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc, vị thế và vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế đang ngày càng gia tăng. Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức cũng như những cơ hội to lớn. Và cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới, hoạt động XNK đã thực sự bùng nổ kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của công tác thanh toán quốc tế tại các NHTM. Nắm bắt được xu thế ấy, các NHTM trong nước đang rất chú trọng tới việc phát triển các
- 2 nghiệp vụ TTQT tại đơn vị để nâng cao thị phần của mình, từ đó gia tăng thu nhập từ lĩnh vực dịch vụ hấp dẫn và đầy tiềm năng này. Trong thời gian lao động thực tế tại phòng Kinh doanh ngoại hối - Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT tỉnh Đồng Nai, qua tìm hiểu thực tế thì tôi được biết dịch vụ TTQT đã gắn liền và ảnh hưởng trực tiếp đến thương mại quốc tế. Hoạt động TTQT không những phục vụ cho việc mở rộng và phát triển hoạt động XNK cũng như hoạt động kinh tế đối ngoại, mà còn là một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của Ngân hàng. Từ thực tiễn trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Đ ồng Nai ”, với hy vọng góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng TTQT tại NH. 2. Tổng quan các vấn đề về đề tài nghiên cứu Thanh toán quốc tế là một dịch vụ không còn xa lạ đối với nền kinh tế thế giới, bởi vì thông qua dịch vụ này, các quốc gia có thể trao đổi, mua bán hàng hóa và các dịch vụ thương mại khác với nhau thuận tiện hơn. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, dịch vụ này đang trên đà phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn, nhất là từ sau khi nước ta trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trong các kỳ nghiên cứu khoa học của sinh viên, đã có rất nhiều báo cáo nghiên cứu liên quan đến dịch vụ thanh toán quốc tế. Tại trường đại học Lạc Hồng, có một số đề tài tiêu biểu như: - Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế ở Ngân hàng Sài Gòn thương tín chi nhánh Đồng Nai (Sacombank) - sinh viên Võ Thị Thủy Tiên. - Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT chi nhánh Biên Hòa - sinh viên Phan Đặng Ngọc Yến Vân. - Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NH TMCP Sài Gòn thương tín chi nhánh Đồng Nai - sinh viên Lê Trần Lan Anh.
- 3 Mỗi đề tài có cách đánh giá, nhìn nhận và giải quyết vấn đề khác nhau tại thời điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, các đề tài đều gắn kết giữa lý luận và thực tiễn đ ể giải quyết các vấn đề một cách có khoa học. Trong bài báo cáo nghiên cứu khoa học của mình, tôi sẽ phân tích thực trạng về hoạt động TTQT tại Agribank ĐN trong năm 2008, 2009 và 2010. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT trong NH. 3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động TTQT của NHTM. Tìm hiểu, phân tích và luận giải các vấn đề cần thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại các NHTM trong điều kiện hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại Agribank Đồng Nai thông qua các số liệu đã thống kê và phân tích. Đưa ra các định hướng mới để phát triển hoạt động TTQT. Từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại Agribank Đồng Nai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp đến giao dịch thanh toán quốc tế, trao đổi, mua bán ngoại tệ tại Agribank Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu: các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp đang sinh sống, làm việc, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Biên Hòa, Đồng Nai. Thời gian nghiên cứu: năm 2008, 2009 và 2010. 5. Phương pháp nghiên cứu • Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Phương pháp mô tả tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Đồng Nai trong 3 năm 2008, 2009 và 2010.
- 4 Phương pháp thu thập, thống kê, so sánh, phân tích những số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, tổng nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, dư nợ cho vay, doanh số thu nợ, tình hình kinh doanh ngoại tệ, tình hình hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán quốc tế của Agribank ĐN trong 3 năm qua. • Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi: lập bảng câu hỏi khảo sát về những yếu tố liên quan đến dịch vụ TTQT và mua bán, trao đổi ngoại tệ của NH; thái độ và phong cách phục vụ KH của các thanh toán viên trong NH. Khảo sát các KH cá nhân và doanh nghiệp đã và đang đến Agribank Đồng Nai thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Chọn mẫu: khoảng 140 KH cá nhân và doanh nghiệp đến Agribank Đồng Nai mua bán ngoại tệ và giao dịch thanh toán quốc tế. Sử dụng phần mềm tin học ứng dụng SPSS 18.0 để xử lý kết quả khảo sát và phân tích các yếu tố, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đ ến hoạt đ ộng TTQT của Agribank ĐN. Đưa ra nhận xét dựa trên kết quả phân tích, từ đó đ ề xuất ý kiến để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NH. 6. Những đóng góp mới của đề tài Cung cấp các thông tin về Agribank ĐN. Đồng thời cung cấp số liệu của dịch vụ TTQT tại Agribank ĐN trong năm 2008, 2009, 2010 và thực trạng hoạt đ ộng của dịch vụ này tại NH. Trên cơ sở những số liệu thực tế đó, phân tích thực trạng TTQT của NH để hiểu thêm về cơ cấu hoạt động của dịch vụ này tại các NHTM trong nước, đề ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NH. 7. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài báo cáo nghiên cứu khoa học gồm 3 chương chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế.
- 5 Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đồng Nai. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đồng Nai. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1 Lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại 1.1.1 Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế [1] Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa trên toàn thế giới đạt đến trình độ cao, tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thực hiện các mối quan hệ về kinh tế, chính trị, ngoại giao, KHKT… giữa các quốc gia với nhau. Dưới tác động kinh tế thị trường, các quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao… giữa các nước ngày càng phát triển, hình thành nên các khoản thu – chi tiền tệ quốc tế giữa các nước với nhau. Sự giao thương mua bán giữa các nước trên thế giới với nhau không thể tiến hành trực tiếp do khác nhau về ngôn ngữ, phong tục tập quán và cách xa nhau về địa lý, nên phải thông qua các NHTM với mạng lưới hoạt động khắp nơi trên thế giới. Sự tiến bộ và phát triển của KHKT trong lĩnh vực truyền tin và thông tin hiện đại, mà trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay bất kỳ một khoản thu, chi, thanh toán, chuyển tiền, chuyển vốn và lợi nhuận từ nước này sang nước khác giữa các nhà kinh doanh XNK, nhà đầu tư, đầu cơ chứng khoán, hối đoái, dân cư, tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng, Chính phủ các nước… đều được tiến hành dẽ dàng, nhanh chóng, thuận lợi và hiệu quả cao. Việc sử dụng tiền tệ để biểu hiện các mối quan hệ quốc tế trên nhiều phương diện khác nhau như kinh tế, thương mại, tài chính ngân hàng, chính trị, xã hội, ngoại giao… trở thành một yêu cầu tất yếu, đồng thời với quá trình đó người ta sử
- 6 dụng đồng tiền để thực hiện các mối quan hệ quốc tế trở nên đơn giản và thuận tiện. 1.1.2 Khái niệm về thanh toán quốc tế TTQT (International Payment) được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu: - Theo PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn, TQTT là quá trình thực hiện các khoản thu và các khoản chi đối ngoại của một nước đối với các nước khác để hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác KHKT, ngoại giao, xã hội giữa các nước. [1] - Theo PGS.TS.Đinh Xuân Trình, TTQT là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các chủ thể của các nước có liên quan. [6] - Theo TS.Trầm Thị Xuân Hương, TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu – chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống NH trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. [2] - Hiện nay, trong hệ thống Agribank VN, TTQT là quá trình thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền (qua IPCAS và WU), thanh toán thẻ, thanh toán séc, thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C bằng ngoại tệ trong nội bộ hệ thống Agribank VN, giữa các chi nhánh Agribank cấp I với các tổ chức tài chính khác ở trong và ngoài nước thông qua hệ thống IPCAS, mạng Swift. [14] 1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế [1] 1.1.3.1 Thúc đẩy ngoại thương phát triển Hoạt động ngoại thương có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, góp phần giải quyết các nhu cầu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nước chưa sản xuất được, đồng thời cung cấp các sản phẩm nước ngoài còn thiếu và có nhu cầu sử dụng. Ngoại thương giúp các nước bổ sung những hạn chế, khuy ết điểm mà nền kinh tế nội địa còn gặp khó khăn hoặc không có hiệu quả cao.
- 7 TTQT là khâu cuối cùng để hoàn thành các quan hệ ngoại thương, khép kín một chu trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau, duy trì các mối quan hệ ngoại thương và thúc đẩy ngoại thương phát triển mạnh hơn. TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Việc TTQT được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đ ẩy mạnh hoạt động XNK của mình, phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng phục vụ, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương. Ngoại thương ngày càng được mở rộng và phát triển, càng có điều kiện để đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoại thương được củng cố và phát triển còn là điều kiện để mở rộng các quan hệ giữa các nước trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội, ngoại giao, hợp tác KHKT… Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các đối tác xa nhau nên việc tìm hiểu các khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu công tác TTQT tốt thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hoá XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. 1.1.3.2 Mở rộng các mối quan hệ về tài chính và ngân hàng TTQT gắn liền với các quan hệ tài chính tín dụng, liên quan đến sự luân chuyển của dòng vốn ngắn hạn từ quốc gia này sang quốc gia khác trên phạm vi toàn thế giới. Qua đó giúp giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dịch TTQT cho những nước có tình trạng tài chính chưa ổn định. TTQT giúp hệ thống NH của những nước chậm phát triển và những nước đang phát triển tiếp cận được hệ thống giao dịch thanh toán hiện đại, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa các NH nước này với các NH nước khác; mở rộng các hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
- 8 Nhờ phát triển các phương thức TTQT mà sự liên kết giữa hệ thống ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài ngày càng được mở rộng hơn, hình thành sự liên kết mang tính toàn cầu của hệ thống ngân hàng, từ đó thúc đẩy các quan hệ quốc tế phát triển và hình thành hệ thống an ninh tài chính quốc tế. NH đóng vai trò trung gian trong TTQT, giúp quá trình thanh toán tiến hành nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm chi phí hơn so với thanh toán bằng tiền mặt. NH được khách hàng ủy thác là người bảo vệ cho quyền lợi của khách hàng trong thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng giảm bớt rủi ro, tạo sự an tâm tin tưởng trong giao dịch mua bán với nước ngoài. Trong khi thực hiện quá trình thanh toán, không những làm tăng thu nhập của NH bằng những khoản phí, hoa hồng mà khách hàng trả cho, mà còn tạo điều kiện cho NH tăng thêm nguồn vốn của mình do khách hàng mở tài khoản, hoặc ký quỹ tại NH, đồng thời NH có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như: chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp tín dụng tài trợ cho khách hàng, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng… Như vậy, thực hiện tốt TTQT sẽ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của NH trên thương trường quốc tế. 1.1.3.3 Hội nhập với các quốc gia trên thế giới Trong điều kiện và xu thế hội nhập quốc tế, các hoạt động về kinh tế, ngoại thương, tài chính ngân hàng và ngoại giao xã hội… có liên quan với nhau chặt chẽ. Nếu giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, ngoại thương thì sẽ giải quy ết tốt các mối quan hệ về ngoại giao và xã hội. Khi các mối quan hệ quốc tế được giải quyết tốt thì sẽ góp phần đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế thế giới, các nước càng hiểu biết nhau nhiều hơn thì sẽ đoàn kết hơn, cùng nhau phát triển trong thế giới hòa bình và hợp tác thân thiện. 1.2 Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế trong NHTM
- 9 1.2.1 Các điều kiện áp dụng trong thanh toán quốc tế [2] Các điều kiện áp dụng trong TTQT Điều kiện Điều kiện Điều kiện Điều kiện về tiền tệ về địa về thời về phương thanh toán điểm thanh gian thanh thức thanh toán toán toán Sơ đồ 1.1: Các điều kiện áp dụng trong TTQT (Nguồn: Tác giả tổng hợp tháng 01/2011) 1.2.1.1 Điều kiện tiền tệ thanh toán Điều kiện tiền tệ quy định cụ thể sử dụng đồng tiền nào để thanh toán và đồng tiền nào để tính toán trong quan hệ mua bán và cách xử lý khi có sự biến động về tỷ giá nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Hiện nay các nước trên thế giới không áp dụng một chế độ tiền tệ thống nhất. Tùy theo thỏa thuận giữa các nước với nhau sử dụng đồng tiền nào là hợp lý (USD, EUR, GBP, JPY…). Hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng tiền giấy không chuyển đổi ra vàng, giá trị đồng tiền của mỗi nước biến động theo cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Ngoại tệ sử dụng trong TTQT là số dư trên tài khoản tiền gửi được thanh toán chuyển khoản qua hệ thống NHTM toàn cầu hoặc dưới hình thức là phương tiện TTQT được ghi bằng ngoại tệ. • Phân loại tiền tệ trong TTQT: - Tiền tệ thế giới: là vàng được dùng làm phương tiện dự trữ và TTQT. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay, hầu hết các nước đều sử dụng tiền giấy trong lưu thông và không chuyển đổi ra vàng. Vì vậy trong TTQT thường
- 10 sử dụng ngoại tệ, còn vàng chỉ dùng làm phương tiện lưu trữ và thanh toán cuối cùng giữa các quốc gia với nhau vào thời điểm cuối năm. - Tiền tệ quốc tế: là tiền tệ của một nước được các nước khác lựa chọn trong khi ký kết hợp đồng theo các hội nghị tiền tệ thế giới, các hiệp định tiền tệ. - Tiền tệ quốc gia: là tiền tệ của các nước tư bản được các nước lựa chọn làm tiền tệ trong TTQT, thường là các ngoại tệ mạnh: USD, EUR, GBP, AUD, JPY… - Ngoại tệ tự do chuyển đổi: là đồng tiền quốc gia mà pháp luật nước đó cho phép chuyển đổi ra đồng tiền của các nước khác và ngược lại, thông thường là những ngoại tệ mạnh. - Ngoại tệ tiền mặt: tiền giấy của mỗi quốc gia chiếm tỷ lệ nhỏ trong cán cân TTQT chủ yếu trong lĩnh vực ngoại thương. - Ngoại tệ chuyển khoản: ngoại tệ được sử dụng để chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác thông qua hệ thống NH. - Ngoại tệ mạnh: tiền tệ có năng lực trao đổi cao, có thể đổi lấy bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào, ở bất kỳ thị trường nào trên thế giới - Ngoại tệ yếu: là đồng tiền của một nước mà khi mang ra khỏi nước đó thì không có giá trị, không có nước nào chấp nhận sử dụng đồng tiền này trong TTQT. - Tiền tệ tính toán: là đồng tiền dùng để tính đơn giá và tổng giá trị hợp đồng mua bán ngoại thương. - Tiền tệ thanh toán: là đồng tiền dùng để thanh toán, chi trả nợ nần của người mua trả cho người bán về hàng hóa XNK và các dịch vụ khác có liên quan. 1.2.1.2 Điều kiện địa điểm thanh toán Điều kiện này quy định việc trả tiền được thực hiện tại nước nhập khẩu, nước xuất khẩu, hay tại một nước thứ ba nào đó do 2 bên thỏa thuận. Đồng th ời có thể thấy rằng dùng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán là nước ấy Tuy nhiên, trong TTQT giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Sở dĩ như vậy vì thanh toán tại nước mình thì có nhiều điểm thuận lợi hơn.Ví dụ như có thể đến ngày mới phải
- 11 chi tiền, đỡ đọng vốn nếu là NNK; có thể thu tiền về nhanh nên luân chuyển vốn nhanh nếu là NXK, hay có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị của thị tr ường tiền tệ nước mình trên thế giới… 1.2.1.3 Điều kiện thời gian thanh toán • Trả tiền trước: việc trả tiền trước 1 phần giá trị hợp đồng được thực hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi giao hàng. • Trả tiền ngay: việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua theo quy định trong hợp đồng. Thông thường người mua trả tiền ngay sau khi: - Nhận điện báo của NXK là hàng đã sẵn sàng bốc lên phương tiện vận tải. - NXK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển tại nơi quy định. - Nhận được thông báo là hàng hóa đã được chuyển giao cho người vận chuyển hoặc được bốc lên phương tiện vận tải. - Nhận bộ chứng từ hàng hóa do NXK lập hoặc có thể chấp nhận HP do NXK ký phát. - Nhận hàng theo đúng nơi quy định. • Trả tiền sau: việc trả tiền của người mua được thực hiện trong các trường hợp - Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định. - Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ. - Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận HP. - Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng. 1.2.1.4 Điều kiện phương thức thanh toán Trong TTQT có nhiều phương thức thanh toán như: chuyển tiền, nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ. Việc lựa chọn một phương thức thanh toán hợp lý phụ thuộc các yếu tố: - Tính chất và ưu nhược điểm của từng phương thức.
- 12 - Sự tin tưởng lẫn nhau giữa người mua và người bán. - Khả năng thanh toán của người mua, khả năng tài trợ của NH, khả năng lập chứng từ và thực hiện nghĩa vụ giao hàng của người bán. 1.2.2 Các phương tiện TTQT Trong TTQT, các nhà XNK sử dụng các phương tiện TTQT thay cho tiền mặt. Việc lựa chọn sử dụng phương tiện nào trong thanh toán tùy thuộc vào hoàn cảnh và tập quán buôn bán. Các phương tiện Thanh toán Quốc tế Hối phiếu Lệnh Giấy Thẻ thanh phiếu Séc chuyển toán tiền Sơ đồ 1.2: Các phương tiện Thanh toán quốc tế (Nguồn: Tác giả tổng hợp tháng 01/2011) 1.2.2.1 Hối phiếu (Bill of Exchange) Hối phiếu là mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do một người ký phát cho 1 người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy HP hoặc đến một ngày cụ thể, phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên HP, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm HP. Các loại HP: HP thương mại, HP ngân hàng, HP trả ngay, HP có kỳ hạn, HP trơn, HP kèm chứng từ… [3] HP có tính bắt buộc trả tiền nên người trả tiền không được từ chối trả tiền vì bất cứ lý do gì. Trên HP ghi số tiền trả cho ai và trả vào lúc nào, ở đâu nhưng không ghi nội dung kinh tế của HP. HP có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác thông qua thủ tục ký hậu hoặc trao tay trong thời gian hiệu l ực của HP. [2] 1.2.2.2 Lệnh phiếu (Promissory Note)
- 13 Lệnh phiếu là một chứng từ trong đó người ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người thụ hưởng có ghi tên trên lệnh phiếu hoặc cho một người khác theo lệnh của người thụ hưởng. [3] Lệnh phiếu và hối phiếu về cơ bản giống nhau, đều là phương tiện thanh toán có thể chuyển nhượng và chiết khấu tại NHTM. [2] 1.2.2.3 Séc (Cheque) Séc là mệnh lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát yêu cầu NH trích ti ền từ tài khoản của mình để trả cho người cầm séc hoặc cho người có tên trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này. Các loại séc: séc ký danh, séc vô danh, séc gạch chéo, séc chuyển khoản… [3] 1.2.2.4 Giấy chuyển tiền (Transfer) Giấy chuyển tiền được sử dụng rộng rãi trong TTQT. Đó là giấy ủy nhiệm do KH lập gửi NH phục vụ, yêu cầu NH chuyển 1 số tiền nhất định cho người được hưởng tại 1 địa điểm nhất định. Các loại giấy chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư hối, chuyển tiền bằng điện hối và chuyển tiền bằng điện tử (Telex, Swift). [2] 1.2.2.5 Thẻ thanh toán (Bank Card) Thẻ là phương tiện thanh toán do NH phát hành theo yêu cầu của KH, sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay tại các NH đại lý. Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại nhất, có thể thay th ế tiền mặt trong lưu thông và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Hiện nay thẻ rất phong phú và đa dạng về chủng loại nên thích hợp với nhiều đối tượng khách hàng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Các loại thẻ phổ biến: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền mặt… [1] 1.2.3 Các phương thức TTQT Trong giao dịch buôn bán XNK, việc thanh toán giữa các quốc gia với nhau cần phải thông qua các NH bằng các phương thức TTQT nhất định. Phương thức TTQT là cách thức thực hiện chi trả 1 hợp đồng XNK thông qua trung gian NH bằng cách trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của
- 14 người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại và chứng từ do 2 bên cung cấp cho NH. Tùy vào sự thương lượng giữa 2 bên sẽ lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp. [4] Một số phương thức TTQT được sử dụng phổ biến tại các NHTM hiện nay: 1.2.3.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền [4] • Khái niệm: là phương thức thanh toán trong đó 1 KH của NH (người mua, NNK) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng (NXK, người bán) ở 1 địa điểm xác định trong 1 thời gian nhất định. • Các hình thức chuyển tiền: - Chuyển tiền bằng thư hối (Mail Transfer – M/T): NH chuyển tiền gửi thư ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng. - Chuyển tiền bằng điện hối (Telegrgaphic Transfer – T/T): NH chuyển tiền điện ra lệnh cho NH đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người thụ hưởng. • Ưu điểm: phương thức thanh toán đơn giản, thủ tục nhanh gọn. • Nhược điểm: quyền lợi của NXK không được đảm bảo do việc thanh toán phụ thuộc vào NNK. • Phương thức này được áp dụng khi thanh toán các chi phí liên quan đ ến XNK: chi phí vận tải, bảo hiểm, chuyển vốn hoặc lợi nhuận đầu tư về nước… • Quy trình nghiệp vụ: NH chuyển 3 3 NH trả tiền tiền 2 4 Người nhập 1 Người xuất khẩu khẩu Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền (Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS.TS.Trần Hoàng Ngân, 2009 [4]) (1)Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, NXK tiến hành cung ứng hàng hóa, dịch vụ kèm theo bộ chứng từ (phụ lục 6) cho NNK.
- 15 (2)Nếu đồng ý thanh toán, NNK viết lệnh chuyển tiền (phụ lục 5.1) gửi cho NH chuyển tiền để trả cho người thụ hưởng. (3)Nếu chứng từ hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, NH chuyển tiền trích tài khoản của người chuyển tiền để chuyển cho NH trả tiền bằng M/T hoặc T/T. (4)NH trả tiền tiến hành trả tiền cho người thụ hưởng sau khi nhận được tiền từ NH chuyển tiền. [4] 1.2.3.2 Phương thức thanh toán nhờ thu • Khái niệm: là phương thức thanh toán mà NXK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền từ NNK dựa trên cơ sở HP và bộ chứng từ hàng hóa do NXK xuất trình. [4] • Các hình thức nhờ thu: - Nhờ thu hối phiếu trơn: NXK sau khi giao hàng và bộ chứng từ (phụ lục 6) cho NNK, ký phát HP (hoặc nhờ thu tờ séc) đòi tiền NNK và yêu cầu NH thu số tiền ghi trên tờ HP đó và không kèm theo 1 điều kiện nào. - Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ: NXK nhờ NH thu hộ tiền từ NNK, căn cứ vào HP và bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo HP, với điều kiện NNK đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán lên HP thì NH mới giao bộ chứng từ hàng hóa cho NNK để nhận hàng. [4] • Ưu điểm: với phương thức nhờ thu kèm chứng từ, quyền lợi của NXK được đảm bảo hơn vì NNK phải thanh toán xong mới được nhận chứng từ đ ể đi l ấy hàng. • Nhược điểm: phương thức thanh toán nhờ thu phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của NNK, thiếu bình đẳng trong quan hệ kinh doanh. [4] • Điều kiện áp dụng: [5] - Phương thức nhờ thu trơn chỉ áp dụng khi NNK và NXK tin tưởng và có quan hệ liên doanh với nhau; hoặc giữa nội bộ các công ty liên doanh với nhau,
- 16 giữa công ty mẹ vối công ty con. Phương thức này được sử dụng trong thanh toán các dịch vụ liên quan đến XNK (vận tải, bảo hiểm, bưu điện, hoa hồng…). - Điều kiện thanh toán: điều kiện D/A: NNK phải chấp nhận thanh toán khi nhận chứng từ. Điều kiện D/P: NNK phải thanh toán ngay khi nhận chứng từ. - Điều kiện trả chi phí: NXK chịu chi phí nhờ thu gửi đi và gửi đ ến, NNK chịu chi phí cho NH đại lý, NH xuất trình. Nếu nhờ thu bằng T/T thì NXK ph ải chịu thêm chi phí điện tín. - Điều kiện về hàng hóa: nếu hàng đến trước chứng từ, NNK yêu cầu NH cấp giấy đảm bảo để nhận hàng. Muốn có giấy đảm bảo, NNK phải trao cho NH đó giấy cam kết. Trưởng tàu chỉ giao hàng cho NNK khi trên giấy đ ảm bảo c ủa NH có đủ 2 chữ ký của NH đảm bảo và của NNK. • Quy trình nghiệp vụ: 7 NH chuyển NH xuất trình chứng từ chứng từ 3 8 2 4 5 6 Người xuất 1 Người nhập khẩu khẩu Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ phương thức nhờ thu (Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS.TS.Trần Hoàng Ngân, 2009 [4]) (1)Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, NXK giao hàng cho NNK. (2)NXK gửi HP và các chứng từ có liên quan cho NH phục vụ mình để nhờ NH thu hộ tiền từ NNK. (3)NH chuyển chứng từ (NH thu hộ) gửi chỉ thị nhờ thu, HP của NXK sang NH phục vụ NNK. (4)NH xuất trình chứng từ gửi HP cho NNK.
- 17 (5) NNK kiểm tra, đối chiếu HP với bộ chứng từ và hợp đồng, nếu hợp lý thì ra lệnh cho NH phục vụ mình thanh toán (hối phiếu trả ngay), hoặc ký chấp nhận lên HP (HP có kỳ hạn). Nếu không hợp lý thì NNK sẽ không thanh toán. (6)NH xuất trình chuyển giao chứng từ cho NNK để NNK nhận hàng. (7)NH của NNK chuyển tiền hoặc gửi HP đã chấp nhận cho NH của NXK (bằng điện tín, Swift), hoặc thông báo về sự từ chối thanh toán của NNK. (8)NH thu hộ trả tiền hoặc gửi HP cho NXK. [4] 1.2.3.3 Phương thức thanh toán CAD (COD) [4] • Khái niệm: phương thức CAD (giao chứng từ nhận tiền ngay) là phương thức thanh toán mà trong đó NNK trên cơ sở hợp đồng mua bán yêu cầu NH phục vụ NXK mở cho mình 1 tài khoản tín thác để thanh toán tiền cho NXK khi NXK xuất trình đầy đủ chứng từ theo đúng thỏa thuận. • Các đối tượng tham gia: NXK, NNK, NH phục vụ NXK. • Quy trình nghiệp vụ: Hợp đồng ngoại thương giữa 2 bên Người xuất 3 Người nhập khẩu khẩu 1 5 4 2 6 Ngân hàng Sơ đồ 1.5: Quy trình nghiệp vụ phương thức CAD (Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS.TS.Trần Hoàng Ngân, 2009 [4]) (1)Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, NNK yêu cầu NH phục vụ NXK mở cho mình 1 tài khoản tín thác. Số dư tài khoản này bằng 100% trị giá hợp đồng và nó được dùng để thanh toán cho NXK theo đúng các thỏa thuận giữa nhập khẩu và NH (bản ghi nhớ) về việc NNK đã mở tài khoản tín thác. (2) NH thông báo cho NXK về việc NNK mở tài khoản tín thác và những yêu cầu liên quan đến việc xuất trình chứng từ.
- 18 (3) NXK cung ứng hàng hóa sang nước NNK theo đúng thỏa thuận trên hợp đồng và có giám sát của người đại diện cho NNK tại nước NXK. (4) Trên cơ sở giao hàng, NXK xuất trình chứng từ cho NH chỉ định thanh toán. Trong chứng từ xuất trình phải có chứng từ đồng ý thanh toán của người đại diện cho NNK. (5) NH kiểm tra chứng từ và đối chiếu với bản ghi nhớ trước đây. Nếu đúng thì thanh toán tiền cho NXK từ tài khoản tín thác của NNK. (6) NH chuyển bộ chứng từ cho NK và quyết toán tài khoản tín thác. Điều kiện áp dụng: phương thức này chỉ nên thực hiện khi NNK rất tin tưởng vào NXK và NNK có văn phòng đại diện tại nước của NXK. Hoặc trong trường hợp hàng hóa tại nước NXK là loại hàng khan hiếm, độc quyền. Nhược điểm: phương thức này chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng nên nếu xảy ra tranh chấp thì sẽ khó xử lý. 1.2.3.4 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) [6] • Khái niệm: phương thức L/C là 1 sự thỏa thuận, trong đó 1 NH (NH mở L/C) đáp ứng những nhu cầu của KH (người yêu cầu mở L/C) cam kết hay cho phép NH khác chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của người thụ hưởng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những điều khoản, điều kiện quy định trong L/C. • Các đối tượng tham gia: - Người yêu cầu mở L/C (Applicant): là người mua, NNK. Đây là bên mà theo yêu cầu của họ thì L/C được phát hành. - Người thụ hưởng (Applicant): là người bán, NXK. Đây là bên mà L/C được phát hành vì quyền lợi của họ. - NH mở L/C (phát hành L/C – Issuing Bank): là NH phục vụ NNK, cung cấp L/C cho NNK, được cả NXK và NNK thỏa thuận, lựa chọn và được quy đ ịnh trong hợp đồng ngoại thương. NH này là NH theo yêu cầu của người yêu cầu mở L/C (hoặc nhân danh chính mình) phát hành L/C.
- 19 - NH thông báo L/C (Advising Bank): là NH phục vụ NXK, thông báo cho NXK biết L/C đã được mở. NH này ở nước xuất khẩu, có thể là NH chi nhánh hoặc đại lý của NH phát hành L/C. • Quy trình nghiệp vụ: NH mở L/C 7 NH thông báo L/C 9 1 Giấy đề nghị 3 5 8 Hợ mở L/C p đồng Sơ Người yêu cầu Người hưởng đồ 1.6: Quy mở L/C (NNK) trình 4 nghiệp vụ lợi L/C (NXK) phương thức L/C (Nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế, PGS.TS.Trần Hoàng Ngân, 2009 [6]) (1)Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương, NNK viết giấy đề nghị mở L/C theo mẫu của NH, gửi đến NH phục vụ mình để yêu cầu NH mở 1 L/C cho NXK. (2)Căn cứ vào yêu cầu đề nghị mở L/C của NNK và các chứng từ có liên quan (phụ lục 6), NH mở L/C và gửi cho NH thông báo L/C. (3)NH thông báo kiểm tra tính xác thực của L/C, chuyển L/C cho NXK. Nếu NH thông báo từ chối thông báo thì phải báo ngay cho NH phát hành. (4) NXK kiểm tra và đối chiếu với hợp đồng ngoại thương. Nếu L/C hợp lệ thì giao hàng cho NNK. Nếu L/C không hợp lệ thì đề nghị bổ sung, điều chỉnh cho đến khi hoàn chỉnh thì mới giao hàng. Phí tu chỉnh L/C do NXK chịu. (5) NXK xuất trình bộ chứng từ thanh toán theo đúng yêu cầu trong L/C cho NH thông báo L/C để yêu cầu thanh toán. (6)NH thông báo L/C kiểm tra bộ chứng từ. Nếu hợp lệ thì gửi cho NH mở L/C và yêu cầu thanh toán. Nếu bộ chứng từ không hợp lệ, NH thông báo sẽ xử lý sai sót tùy theo từng trường hợp cụ thể.
- 20 (7) NH mở L/C đối chiếu với điều khoản quy định trên L/C đã mở trước đây. Nếu chứng từ hợp lệ thì NH mở L/C thanh toán cho NXK thông qua NH thông báo L/C. Nếu chứng từ không hợp lệ, NH có quyền từ chối thanh toán. (8)NH thông báo tiến hành báo có cho NXK. (9) NH mở L/C ký hậu vận đơn và giao chứng từ để NNK đi nhận hàng. • Các loại thư tín dụng phổ biến: - Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại L/C mà NH mở L/C và NNK có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước cho người hưởng lợi L/C. L/C hủy ngang ít được sử dụng vì L/C có thể hủy bỏ chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết trả tiền. - Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C mà NH mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho NXK trong thời gian hiệu lực của L/C, không có quyền đơn phương tự ý sửa đổi, hủy bỏ L/C đó. Loại L/C này được sử dụng phổ biến. Nếu trong L/C không ghi rõ là loại L/C hủy ngang hay L/C không thể hủy ngang thì nó là L/C không thể hủy ngang. - Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C không thể hủy ngang được làm đảm bảo theo một L/C khác. NXK căn cứ vào L/C của NNK yêu cầu NH mở một L/C cho NXK khác hưởng lợi. Ưu điểm: - Đây là phương thức được sử dụng phổ biến, đảm bảo quyền lợi cho cả NXK và NNK thông qua 1 NH cam kết thanh toán khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện và điều khoản quy định trong L/C. - Vì đã có sự cam kết thanh toán của NH phát hành L/C nên NH vẫn đảm bảo thanh toán cho NXK nếu NXK thực hiện đúng các điều khoản quy định trong L/C. - Nếu NXK nghi ngờ khả năng thanh toán của NH phát hành L/C thì sẽ có NH xác nhận đứng ra đảm bảo thanh toán cho L/C đó. - Vì NXK sẽ tuân thủ các điều khoản quy định trong L/C nên NNK có thể yên tâm khi vận dụng phương thức thanh toán này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank
99 p | 942 | 423
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương
87 p | 541 | 185
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại CP An Bình chi nhánh An Giang
61 p | 558 | 167
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu Gạo
88 p | 447 | 136
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta
61 p | 354 | 132
-
Luận văn: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
112 p | 671 | 125
-
Luận văn - Sức cạnh tranh và các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh
58 p | 343 | 119
-
Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội
37 p | 403 | 115
-
Luận văn: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
89 p | 227 | 65
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao thẩm định tài chính trong dự án đầu tư tại Ngân hang Thương Mại
99 p | 161 | 56
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự
59 p | 214 | 54
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dự án đầu tư tại Ban quản lí dự án các công trình điện miền Bắc
33 p | 202 | 44
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
127 p | 174 | 42
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh trong việc kinh doanh máy tính và thiết bị văn phòng của công ty TNHH Phi Long
63 p | 155 | 37
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
76 p | 148 | 17
-
LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hà Tây
28 p | 125 | 13
-
Luận văn: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
29 p | 116 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn