Luận văn: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
lượt xem 12
download
.Lí do lựa chọn đề tài. Qúa trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới: trong sản xuất, thương mại đầu tư, tài chính, các hoạt động dịch vụ, trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hoá và lối sống Thông qua các hoạt động trên các nước xích lại với nhau hơn
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
- 1 Luận văn: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
- 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 8 1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại ( NHTM ). ................ 8 1.2. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ( TDNH ). ........................... 9 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDNH.......................................................... 9 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ....................................................... 10 1.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu( TDTTXK ). ................................................................................................................... 13 1.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu. ........................ 14 1.3.2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu. ............................................. 15 1.3.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu. ........................................ 18 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu. ..... 26 Tóm tắt chương 1 ............................................................................................. 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............................. 32 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. .............................. 32 2.1.1. Một số thông tin chính về NHNTVN .............................................. 32 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN. ............................. 33 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại NHNTVN. ........................... 34 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNTVN. ................. 32 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. ............. 40 2.2.1. Các quy định về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. ...................... 40 2.2.2. Các chính sách về TDTTXK tại NHNTVN. ................................... 42 2.2.3. Thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong những năm gần đây (2003 – 2006 ).................................................................................... 46 2.3. Đánh giá về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. ................................... 60 2.3.1. Những kết quả đạt được. ................................................................. 60
- 3 2.3.2. Những khó khăn và tồn tại. ............................................................. 64 2.3.3. Nguyên nhân................................................................................... 66 Tóm tắt chương 2 ............................................................................................. 71 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............... 73 3.1. Chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam. ........ 73 3.1.1. Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010. ........... 73 3.1.2. Chiến lược tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngành ngân hàng. ........... 75 3.2. Chiến lược phát triển NHNTVN đến năm 2015. .................................... 76 3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của NHNTVN. .. 76 3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. ................................................................................................ 77 3.3. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của một số ngân hàng cạnh tranh.................. 78 3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. . 82 3.4.1. Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng. .................................................... 82 3.4.2. Các giải pháp khác. ......................................................................... 87 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................. 94 KẾT LUẬN...................................................................................................... 95
- 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 2.1.Tổng nguồn vốn huy động...........................................................32 Hình 2.2. Doanh số TT XNK .....................................................................34 Hình 2.3. Số thẻ lưu hành ..........................................................................35 Hình 2.4. Doanh số thanh toán thẻ ........................................................... 39 Hình 2.5. Tổng doanh số ngoại tệ mua bán .............................................. 39 Hình 2.6. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu theo kỳ hạn tại NHNT......... 48 Bảng 2.1.Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại NHNT..............................32 Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động theo VNĐ và ngoại tệ tại NHNT từ năm 2003 - 2006.................................................................................................33 Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng DS TTXNK................................................35 Bảng 2.4. Quy mô TDTTXNK tại NHNTVN từ năm 2003 – 2006 .......... 47 Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tài trợ xuất khẩu theo VNĐ và ngoại tệ tại NHNTVN. ............................................................................................... 50 Bảng 2.6. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNTVN. ............. 52 Bảng 2.7. Tỷ trọng các mặt hàng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. ............ 52 Bảng 2.8. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế...................... 55 Bảng 2.9. Doanh số thanh toán xuất khẩu tại NHNTVN. ......................... 58 Bảng 2.10. Tình hình chiết khấu chứng từ hàng xuất tại NHNTVN. ........ 59
- 5 LỜI MỞ ĐẦU 1.Lí do lựa chọn đề tài. Qúa trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới: trong sản xuất, thương mại đầu tư, tài chính, các hoạt động dịch vụ, trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hoá và lối sống…Thông qua các hoạt động trên các nước xích lại với nhau hơn, gắn bó với nhau nhiều hơn. Chính điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận không tách rời và tuỳ thuộc vào nhau. Sự biến động xảy ra ở bất kỳ nước nào đó tất yếu sẽ dẫn tới sự tác động tới các quốc gia khác trên thế giới. Đặc điểm này đặt ra một yêu cầu tất yếu là mỗi quốc gia cần phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại để có được một khuôn khổ phù hợp cho sự phát triển. Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà Nước ta đã thực hiện chính sách kinh tế mở, hội nhập kinh tế, tiến hành hàng loạt các biện pháp cải cách, đổi mới nền kinh tế quốc dân để đảm bảo Việt Nam thực hiện thắng lợi đổi mới xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kể từ khi mở cửa, hoạt động ngoại thương của Việt Nam diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết, trong đó hoạt động xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng đã góp phần to lớn vào sự đổi mới đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước cũng như đáp ứng đầy đủ hơn nu cầu sản xuất và tiêu dùng. Vậy phải tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu - một động lực quan trọng để hội nhập kinh tế. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là: do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp xuất khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu, các dây chuyền thiết bị phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu hoặc không đủ vốn thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của xã hội. Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ( NHNTVN ) ngay từ khi được
- 6 thành lập đã là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm: cho vay tài trợ xuất nhập khẩu các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác ( vận tải, bảo hiểm,…), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ,…Vì vậy trong nhiều năm qua với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng đối ngoại, NHNTVN luôn được đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất, ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối. Hiện nay NHNTVN vẫn đang từng bước hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt cùng với sự phát triển của ngoại thương, NHNTVN đã và đang tìm nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu ( TDTTXK ), vừa để tài trợ các doanh nghiệp trong nước, vừa phát huy lợi thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, vừa đem lại nguồn lợi nhuận lớn lao cho ngân hàng, giúp ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh. Tuy nhiên hoạt động TDTTXK của NHNTVN vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa phù hợp với yêu cầu xuất khẩu của Việt Nam. Do đó việc nghiên cứu và tìm kiếm các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN là một yêu cầu cấp bách về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Được sự giới thiệu của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và sự cho phép của quý NHNTVN, em đã được thực tập tại trụ sở chính NHNTVN – 198 Trần Quang Khải, Hà Nội. Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu về hoạt động TDTTXK của ngân hàng và nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đó đối với sự phát triển của ngân hàng nói riêng và với sự phát triển kinh tế nước ta nói chung. Do vậy đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” đã được em lựa chọn là đề tài để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Trên cơ sở xác định bản chất và vai trò của tín dụng ngân hàng ( TDNH ) đối với hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là thực trạng hoạt động TDTTXK của NHNTVN, mục đích nghiên cứu chuyên đề là đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
- 7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là: Chuyên đề khảo sát hoạt động TDTTXK tại NHNTVN từ năm 2003 đến năm 2006. 4. Kết cấu của chuyên đề. Tên chuyên đề: “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”. Để đạt được các mục đích trên, ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Lời cam đoan; Mục lục; Danh mục các bảng số liệu, hình vẽ, chữ viết tắt; Danh mục tài liệu tham khảo; Phụ lục, thì chuyên đề được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về hoạt động TDTTXK tại ngân hàng thương mại ( NHTM ). Chương 2: Thực trạng và đánh giá hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
- 8 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại ( NHTM ). Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Qúa trình phát triển kinh tế tạo điều kiện và đòi hỏit sự phát triển của ngân hàng. Đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Trải qua rất nhiều biến động lịch sử của lịch sử cũng như cùng với sự phát triển kinh tế, các hình thức ngân hàng cũng có sự thay đổi. Ở giai đoạn đầu: từ thế kỷ 15 - cuối thế kỷ 18: các ngân hàng hoạt động với quy mô nhỏ, độc lập với nhau, chưa tạo thành hệ thống và hoạt động chưa ổn định. Mỗi ngân hàng đều có những chức năng nhiệm vụ giống nhau như: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán chi trả, phát giấy bạc và lưu thông và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác ( đổi tiền, chuyển tiền,... ) Ở giai đoạn 2: từ thế kỷ 18 - thế kỷ 20: Nhà Nước ban hành các đạo luật đối với các hoạt động của ngân hàng để hạn chế số lượng các ngân hàng được phép phát hành tiền và lưu thông. Sang thế kỷ 18, 19 ở các nước công nghiệp Châu Âu, việc phát hành tiền vào lưu thông được giao cho một số ngân hàng lớn. Đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, Nhà Nước ban hành đạo luật cho phép một ngân hàng duy nhất – đó là tiền đề của ngân hàng trung ương sau này được phép phát hành giấy bạc. Các ngân hàng còn lại cùng với quá trình phát triển trở thành NHTM. Giai đoạn 3: từ đầu thế kỷ 20 cho đến nay: Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế hàng hoá, của công nghệ thông tin, và sự đa dạng hoá của các đối thủ cạnh tranh là các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các NHTM đã đa dạng hoá và mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ theo mô hình ngân hàng đa năng hiên đại.
- 9 1.2. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ( TDNH ). 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDNH. 1.2.1.1. Khái niệm. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng. Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể. Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. Trong một số ngữ cảnh cụ thể thì thuật ngữ tín dụng còn đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Mục đích cuối cùng là muốn xem tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng. Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: “ Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và các bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán ”. Trong nền kinh tế thị trường , nếu lấy tiêu thức “ chuyển nhượng ” làm căn cứ để phân chia các hình thức tín dụng thì có hai loại đó là tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Tín dụng thương mại là hình thức cho vay bằng hàng hoá; Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các cá nhân và doanh nghiệp. 1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng. Xuất phát từ khái niệm tín dụng ngân hàng, tín dụng ngân hàng có một số
- 10 đặc điểm sau: Thứ nhất, trong quan hệ tín dụng, ngân hàng thể hiện rõ vai trò trung gian tài chính, là người đứng giữa thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các chủ thể có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế ( ngân hàng là người đi vay ) và sử dụng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp thì ngân hàng lại là người cho vay. Thứ hai, TDNH đối với đối tượng cho vay là tiền tệ nên không chịu sự ngăn cản về phương hướng tức là có thể cho vay đối với tất cả các ngành kinh tế ( ngành đó hoạt động có hiệu quả, phương án sản xuất có tính khả thi ). Mặt khác, với quy mô lớn về vốn nên các NHTM có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn lớn ở các quy mô khác nhau với các thời hạn khác nhau: ngắn hạn, trung và dài hạn. Thứ ba, TDNH khác với tín dụng thương mại về hình thức, quy mô và thời gian hoạt động, song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. TDNH giúp khắc phục một số hạn chế của tín dụng thương mại về mặt không gian và địa lý, về quy mô tín dụng, về trường hợp khi đến hạn trả tiền nếu vì một lý do nào đó mà người mua không có hoặc không đủ tiền trả. Mối quan hệ gắn bó này là nhờ thông qua việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu tại các ngân hàng khi đối tác có thương phiếu và có nhu cầu về tiền của mình. Sự phát triển của các hình thức tín dụng, nhất là TDNH nhiều thập kỷ qua và cho đến nay trên thế giới đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Qúa trình vận động và phát triển của TDNH gắn liền với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, TDNH ngày càng đóng vai trò quan trọng trong vai trò là trung gian điều phối luồng tiền tệ để nền kinh tế hoạt động một cách ổn định và phát triển. 1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện qua những mặt sau: 1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của mình, nên để
- 11 đảm bảo cho sản xuất kinh doanh bình thường, họ tìm đến ngân hàng hay các định chế tài chính để nhận được sự tài trợ về nguồn vốn. Như vậy thông qua việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng đã góp phần giúp các doanh nghiệp không những đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có thể mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật và công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo khả năng và khuyến khích đầu tư vào các ngành,các lĩnh vực các công trình lớn có ý nghĩa đối với quốc kế dân sinh. Hơn nữa hoạt động tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiêu dùng xã hội. Nó làm cho lưu thông hàng hoá mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Hiện nay, khoa học – kĩ thuật và công nghệ phát triển, bùng nổ như vũ bão, chu kì sản phẩm ngày càng rút ngắn lại thì tín dụng ngân hàng càng trở nên quan trọng hơn. Nhờ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể tiếp cận được với những công nghệ tiên tiến, hiện đại, từ đó giúp các nước đang và chậm phát triển có thể thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với chiến lược đi tắt đón đầu. Như vậy, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng là điều không thể phủ nhận. 1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp phải đối đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Họ không chỉ cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước mà còn phải cạnh tranh với đối thủ nước ngoài. Để chiến thắng trong cạn tranh, các doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh để thực hiện các hoạt động như đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm…Do vậy các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính thường có nhiều lợi thé hơn, và họ có nguồn vốn lớn nên có thể dễ dang mở rộng sản xuất kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường. Kết quả là các công ty
- 12 lớn càng lớn mạnh hơn,và các doanh nghiệp nhỏ do không đủ khả năng cạnh tranh nên có thể bị phá sản hoặc bị các công ty lớn mua lại. Để tồn tại thì các doanh nghiệp nhỏ đã tự nguyện liên doanh, liên kết hay sáp nhập lại với nhau hoặc cùng với các công ty lơn thành lập nên các công ty cổ phần, hùn vốn lại với nhau để tạo ra lượng vốn lớn. Như vậy do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập này, và tín dụng ngân hàng là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Mặt khác, để mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải trích một phần lợi nhuận để thành lập quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, tái sản xuất kinh doanh. Nhưng do đặc điểm của chu chuyển vốn, vốn của doanh nghiệp luôn được luân chuyển liên tục để tạo ra lợi nhuận , nên khi một cơ hội kinh doanh xuất hiện, mà chờ có nguồn vốn đủ lớn để thực hiện tái sản xuất thì sẽ mất nhiều thời gian, và có khi bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh. Trong khi đó doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng. Như vậy, tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích tụ vốn trước một bước giúp cho doanhnghiệp tiết kiệm thời gian trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh. 1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào quá trình tiết kiệm chi phí lưu thông của xã hội. Với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của các giao dịch quốc tế, và các yêu cầu ngày càng cao về đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro đối với các bên tham gia giao dịch thì các hoạt động thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát triển với các phương thức, phương tiện thanh toán đa dạng, nhanh chóng và tiện lợi hơn.Nhờ đó, thông qua cơ chế thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng làm giảm giao dịch tiền mặt nên có thể thực hiện được một khoản chi phí cho việc lưu thông tiền mặt. Đồng thời nhờ vào các phương tiện thanh toán khác như là:séc, thương phiếu, hối phiếu nên có thể mở rộng được quy mô lưu thông hàng hoá; tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông, bảo quản tiền, ghi chép sổ, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, tài sản xã hội được đảm bảo an toàn hơn. Đây là bước tiết kiệm quan trọng nhất mà tín dụng đã đạt được thông qua hoạt động của
- 13 hệ thống ngân hàng. Mặt khác, tín dụng ngân hàng thực hiện điều hoà nguồn vốn, phân phối lại vốn trong xã hội. Đây chính là chức năng phân phối của tín dụng ngân hàng. Nó biểu hiện ở cơ chế “ hút ” và “đẩy ” được thực hiện thông qua nhiệm vụ huy động vốn cho vay (thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi, phân tán trong xã hội ) và nhiệm vụ cho vay (để đẩy vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ) hoặc thông qua thị trường liên ngân hàng. Dù dưới hình thức nào thì việc điều hoà vốn của tín dụng ngân hàng làm cho xã hội bớt được thừa vốn ở nhiều nơi thừa vốn và giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, đồng thời làm cho phát triển tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn, giảm tình trạng phải phát hành thêm tiền, khắc phục tình trạng lạm phát tiền tệ, từ đó góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả. Tất cả những tác động đó của tín dụng ngân hàng đều giúp tiết kiệm một lượng lớn lưu thông trong xã hôi. 1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện chính sách xã hội và là phương tiện để Nhà Nước thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Thông qua tín dụng ngân hàng , Nhà nước tài trợ cho các đối tượng chính sách xã hội như học sinh, sinh viên, các hộ nông dân nghèo, các hộ sản xuất, các ngành nghề thủ công truyền thống bằng quỹ. Tính dụng ngân hàng là công cụ quan trọng trong việc tổ chức đời sống dân cư. Dân cư sử dụng tín dụng để tiết kiệm, tăng dự trữ của cải và cũng thông qua tín dụng để cải thiện nâng cao mức sống. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng là công cụ để cân đối thu chi ngân sách của Nhà Nước và góp phần điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong lưu thông, bảo đảm sự cân đối tiền hàng, giữ cho tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và kiểm soát thị trường giá cả và sức mua của đồng tiền. Nó cũng là phương tiện được dùng để tài trợ cho các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn vươn ra thị trường nước ngoài, nâng cao mức độ cạnh tranh của nền kinh tế. 1.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu(TDTTXK ).
- 14 1.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu. Ngày nay, xuất khẩu luôn được các quốc gia ( dù ở bất cứ trình độ phát triển nào) coi trọng như “động lực ”của nền kinh tế quốc dân. Khi cạnh tranh xuất khẩu ngày càng trở nên quyết liệt, các nhà xuất khẩu cần tới sự tài trợ của các cơ cấu tài chính hiện đại và mạnh để thắng thế cạnh tranh trong điều kiện ngày càng nhiều biến cố rủi ro. Mà ngân hàng chính là một trung gian tài chính uy tín và hoạt động có hiệu quả cho nên đã dẫn đến quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng với một bên là doanh nghiệp có nhu cầu về vốn. Cho đến nay trên thế giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về TDTTXK dẫu cho rằng chỉ ở mặt khái niệm. Điều này đương nhiên sẽ rất khó cho việc sử dụng khái niệm TDTTXK. Các nhà nghiên cứu cũng đưa ra các khái niệm TDTTXK tuỳ thuộc vào các chuyên đề, nội dung phản ánh. Tuy nhiên, có thể hiểu TDTTXK là hoạt động tài trợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu nhằm giúp các doanh nghiệp này thu mua, chế biến, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là một cách nhìn chung về TDTTXK, tuy nhiên ở cụ thể ở mỗi nước lại có cách phương thức thực hiện riêng, nhưng theo xu thế ngày một hội nhập như hiện nay thì hoạt động TDTTXK của các nước đang ngày càng đi theo nhiều tiêu chuẩn chung của thế giới. Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế thì TDTTXK cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu như cho vay để bổ sung vốn lưu động, thu mua, chế biến, sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo các hợp đồng đã kí kết; cho vay thanh toán nguyên liệu…Ngân hàng mở rộng hình thức cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Ngân hàng cho vay để mua sắm thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tram trên thị trường quốc tế. Ngân hàng còn thực hiện đứng ra bảo lãnh các đơn vị xuất khẩu để giúp
- 15 cho họ có thể thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế lớn. Với sự bảo lãnh của ngân hàng các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài loại bỏ được những lo ngại đối với doanh nghiệp xuất khẩu ( về uy tín, khả năng thực hiện hợp đồng ), và doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt. Nếu doanh nghiệp có hối phiếu hay các chứng từ có giá trong tay có thể đưa đến ngân hàng để chiết khấu . Ngân hàng sẽ mua lại bộ chứng từ và có quyền đòi nhà nhập khẩu theo hối phiếu và các giấy tờ đó. Như vậy, do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ ngày càng phát triển, các phương thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng thì hoạt động TDTTXK cũng phát triển mạnh với sự ra đời của nhiều hình thức, phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu. 1.3.2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu. Nếu xét hoạt động TDTTXK trên từng giác độ của ngân hàng, của doanh nghiệp và của nền kinh tế thì chúng ta sẽ thấy vai trò quan trọng của nó được biểu hiện rõ nét. 1.3.2.1. Đối với nền kinh tế đất nước. TDTTXK góp phần làm tăng trưởng kinh tế đất nước cả về mặt lượng và chất. Thông qua việc huy động vốn và cho vay, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói chung và TDTTXK nói riêng tác động trực tiếp đến quan hệ tích luỹ - tiêu dùng và đầu tư - tiết kiệm, góp phần quan trọng vào khai thác các nguồn lực xã hội nhằm thực hiện GDP thực tế cân bằng GDP tiềm năng, từ đó tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đối với các nước đang phát triển thì tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng. Đặc biệt là đối với các dự án, chương trình lớn phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, cần nhập khẩu thiết bị công nghệ mới, hiện đại, nguồn vốn tài trợ xuất khẩu thường chiếm từ 70% - 80% tổng mức vốn đầu tư. Bằng cơ chế lãi suất ưu đãi và nguồn trung – dài hạn, ngân hàng có thể tập trung cho các dự án này nhằm đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta cũng biết khi một nước tham gia vào phân công lao động quốc
- 16 tế thì cơ chế ngoại thương sẽ tạo ra hiệu quả cho các bên tham gia. Cơ chế đó sinh ra từ lợi thế so sánh dựa trên cơ sở khác biệt giữa chi phí cơ hội một mặt hàng của các nước tham gia. TDTTXK góp phần khai thác lợi thế so sánh và làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu theo yêu cầu của thị trường, quá trình lưu thông hàng hoá xuất khẩu diênc ra trôi chảy hơn, từ đó tăng tính năng động của nền kinh tế. Với nguồn vốn tài trợ xuất khẩu của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện đổi mới dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất hàng xuất khẩu nên chất lượng sản phẩm hàng hoá được nâng cao, giá thành sản phẩm hạ, tạo khả năng cạnh tranh với hàng hoá của các nước khác và kinh doanh có lãi. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung. 1.3.2.2 Đối với doanh nghiệp. Trong các giao dịch ngoại thương, có những hợp đồng ngoại thương được ký kết với giá trị lô hàng lớn, và có thể được thực hiện trong thời gian tương đối lâu. Điều đó đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có nguồn vốn tương đối lớn và ổn định để đáp ứng các yêu cầu từ quá trình thu mua nguyên vật liệu đầu vào, chế biến, sản xuất, vận chuyển đến người nhập khẩu – quá trình này có thể kéo dài hàng năm, có khi nhiều hơn. Doanh nghiệp không thể tập trung hết toàn bộ nguồn lực của mình vào một hoạt động, mà doanh nghiệp cũng cần phải phân bố nguồn vốn vào các hoạt động kinh doanh sản xuất khác, do đó nhu cầu tài trợ vốn từ ngân hàng của doanh nghiệp là rất cần thiết. Trong bất kỳ một hoạt động ngoại thương nào thì điều khoản thanh toán cũng được chú trọng rất nhiều. Nếu doanh nghiệp đã có được sự tài trợ từ phái ngân hàng có nghĩa là xác định được ngân hàng phục vụ cho mình, thì doanh nghiệp sẽ tạo được lợi thế trong quá trình đàm phán, thương lượng và ký kết hợp đồng. Bởi vì với sự tài trợ của ngân hàng thì doanh nghiệp có sự hậu thuẫn to lớn không chủ về vốn mà còn cả kinh nghiệm thanh toán và uy tín trên trường quốc tế - điều này giúp doanh nghiệp nhập khẩu sẽ an tâm hơn và tin vào khả năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp xuất khẩu. Như vậy TDTTXK là giải
- 17 pháp giúp doanh nghiệp thực hiện được các hợp đồng (đặc biệt là các hợp đồng có giá trị lớn với các doanh nghiệp nhập khẩu có uy tín). Ngoài ra, TDTTXK còn làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thông qua nguồn vốn tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp có thể mua hàng đúng thời vụ, gia công, chế biến, sản xuất và giao hàng đúng thời điểm, thương vụ được thực hiện trôi chảy, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường thế giới. 1.3.2.3. Đối với ngân hàng thương mại. TDTTXK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác. Gía trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực xuất khẩu là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh,bởi vì: Đồng vốn ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu gắn liền với thương vụ. Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ, như: thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho người xuất khẩu…Rõ ràng việc làm này tránh được tình trạng người xin tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế được rủi ro tín dụng. Đối với TDTTXK ngắn hạn, thi thời gian tài trợ gắ liên với thời gian thực hiện thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời gian kể từ lúc gom hàng xuất đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM thường là dưới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản. TDTTXK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoại đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Do
- 18 vậy nguồn thu để tra các khoản tài trợ dược ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thơi gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy rủi ro. Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất khẩu thể hiện thông qua lãi suất. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc ( bằng mức lãi quá hạn)…Tiền lãi thu cao thì thường giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất khẩu, ngân hàng còn mở rộng được quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên trường quốc tế, đây cũng là hiệu quả. 1.3.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu. Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế thì TDTTXK cũng ngày càng đa dạng và phong phú với sự ra đời của nhiều hình thức nhằm phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu. Mỗi loại hình thức tài trợ có các hình thức thực hiện khác nhau, phương tiện sử dụng khác nhau, nguồn tài trợ khác nhau và mức giá khác nhau nên người yêu cầu cần cân nhắc kỹ để tránh bị nhầm lẫn. Căn cứ vào thời hạn tài trợ thì hoạt động TDTTXK có thể được chia thành TDTTXK ngắn hạn và TDTTXK trung – dài hạn. Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng thì có thể chia thành TDTTXK có bảo đảm và TDTTXK không có bảo đảm. Trong chuyên đề này, TDTTXK sẽ được phân chia dựa trên căn cứ vào phương thức thanh toán. 1.3.3.1. Tài trợ trong khuôn khổ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( L/C). Tín dụng chứng từ là một thoả thuận được một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người yêu cầu ( người mua / người nhập khẩu ), theo đó, ngân hàng cam kết sẽ thay mặt khách hàng của mình thực hiện thanh toán cho người hưởng ( người bán / người xuất khẩu ) thông qua một ngân hàng thứ hai một số tiền nhất định trong mộ khoảng thời gian nhất định trên cơ sở xuất trình bộ chứng từ theo yêu cầu phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng.
- 19 Như vậy, L/C không những là công cụ thanh toán, công cụ bảo đảm thanh toán mà còn là công cụ tín dụng. Đây là công cụ được các ngân hàng sử dụng phổ biến hiện này để thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu. Đối với việc tài trợ xuất khẩu theo L/C thí được thể hiện qua các hình thức sau: Cho vay thực hiện hàng xuất theo L/C đã mở. Khi nhận được L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu có thể dựa vào đó để để nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C quy định. Trên cơ sở L/C đã được chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sản xuất , nghĩa là sẵn sàng chấp nhận chiết khấu các hối phiếu của L/C này. Đối với L/C trả chậm cũng được sử dụng như một phương tiện đ vay. Nhà xuất khẩu có thể nhận được tiền dưới dạng tín dụng chuyển nhượng toàn bộ quyền thụ hưởng L/C cho ngân hàng cấp phát tín dụng, đặc biệt thuận lợi hơn khi đó là L/C trả chậm có xác nhận. Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu: để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng có thể thương lượng với ngân hàng, thực hiện chiết khấu toàn bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán. - Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là hình thức ngân hàng tài trợ nhà nhập khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu trình. Có hai hình thức chiết khấu: + Chiết khấu miễn truy đòi ( chiết khấu đóng ): ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của nhà xuất khẩu. Gía mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhập khẩu nước ngoài.Nhà xuất khẩu sau khi bán hẳn bộ chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc ngân hàng. Ở Việt Nam, các ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
- 20 + Chiết khấu được phép truy đòi ( chiết khấu mở ): ngân hàng thực hiện cho vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay được tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhập khẩu nước ngoài. Khi đó, trách nhiệm người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ nhà nhập khẩu. Khi chiết khấu được tính dưới hình thức lãi chiết khấu, tính theo ngàyvà mức phí dĩ nhiên thấp hơn trong trường hợp chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp hơn. Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu động cho người xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian chờ nhà nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng. Phạm vi chiết khấu bộ chứng từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ, do phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ việc giao hàng của nhà xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của nhà nhập khẩu thông qua các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro thấp hơn các phương thức thanh toán quốc tế khác. - Tín dụng ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán: đó là việc tạm ứng cho quyền thừa hưởng thanh toán trong khuôn khổ thanh toán tín dụng chứng từ. Thời gian cho thanh toán là một quá trình khá dài, nên nhà xuất khẩu cũng cần một khoản tài trợ của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trước. Đối với tín dụng ứng trước loại này , những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những giấy tờ chính như vận đơn, hoá đơn thương mại, hợp đồng bao hiểm… đều là những vật thế chấp cho ngân hàng. Do đó, tất cả giấy tờ có giá theo lệnh đều phải có mệnh giá chuyển nhượng khống hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng cấp tín dụng ứng trước. Một khi những giấy tờ có giá trị trên không cho phép chuyển nhượng thì người vay vốn phải sử dụng những hình thức thế chấp khác. Mức độ cấp vốn ứng trước phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. + Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị của hàng hoá dự kiến. + Chính sách kinh tế và chính sách chính trị của nước nhập khẩu đối với
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
29 p | 839 | 319
-
Tiểu luận: " Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ "
76 p | 600 | 237
-
Luận văn " Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Nga"
58 p | 482 | 156
-
Luận văn: “Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội”
68 p | 320 | 92
-
Luận văn: " Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội "
72 p | 240 | 79
-
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy bán các mặt hàng thuộc nhãn hiệu Chinsu foods của Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan trên thị trường miền Bắc
57 p | 151 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm tại Tổng Công ty CP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội
98 p | 88 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Kinh doanh Ô tô Thủ Đô
123 p | 15 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng dịch vụ di động tại Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Trị
101 p | 25 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho nhóm khách hàng tổ chức tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
113 p | 13 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng dịch vụ di động tại trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Trị
26 p | 51 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy việc cấp tín dụng đối với các dự án du lịch tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung
96 p | 14 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho cán bộ, nhân viên tại Công ty TNHH MTV Quản lý và khai thác hầm đường bộ Hải Vân
112 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân sự tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Miền Trung - C.T.C
103 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên tại Hải đội kiểm soát trên biển khu vực miền Nam
102 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho cán bộ, nhân viên tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng
142 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc của người lao động tại Công ty cổ phần Xây dựng công trình 545
120 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy hoạt động quan hệ công chúng (PR) tại Công ty Quản lý Hội chợ triển lãm và các chợ Đà Nẵng
107 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn