LUẬN VĂN: GIẢI PHÁP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO THUÊ BAO DI ĐỘNG
lượt xem 30
download
Xuất phát từ thực tế trên mà tôi đã chọn đề tài "Giao thức bảo mật H.235 sử dụng trong hệ thống VoIP". Đây là giao thức bảo mật sử dụng cho hệ thống VoIP dựa trên giao thức báo hiệu H.323. Nội dung luận văn bao gồm phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: GIẢI PHÁP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO THUÊ BAO DI ĐỘNG
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ NGUYỄN MINH TÚ GIẢI PHÁP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO THUÊ BAO DI ĐỘNG
- LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ NGUYỄN MINH TÚ
- GIẢI PHÁP THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO THUÊ BAO DI ĐỘNG Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và mạng máy tính Mã số: 60 48 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Văn Hùng Hà Nội - 2009 \
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Văn Hùng, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn, đến ThS. Nguyễn Nam Hải người đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi nhiều về mặt chuyên môn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ tại Trung tâm máy tính, tới các đồng nghiệp tại công ty cổ phần giải pháp thanh toán Việt Nam đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm việc và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè là những người luôn ở bên động viên cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập. Hà Nội, ngày 23/10/2009 Nguyễn Minh Tú
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng cá nhân, không sao chép lại của người khác. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bày hoặc là của cá nhân hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2009 Nguyễn Minh Tú
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ............................................................................ 2 1.1. Định nghĩa .................................................................................................................. 2 1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử ......................................................................... 2 1.3. Các cơ sở để phát triển thương mại điện tử .................................................................. 4 1.4. Các mô hình thương mại điện tử ................................................................................. 4 1.5. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử ............................................ 5 CHƯƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG ......................................................................... 7 2.1. Giao thức SMPP V3.4 ................................................................................................. 7 2.1.1. Định nghĩa giao thức SMPP................................................................................. 8 2.1.2. Phiên làm việc SMPP ........................................................................................... 9 2.1.3. Tầng kết nối mạng SMPP ................................................................................... 10 2.1.4. Gửi tin nhắn SMPP từ ESME tới SMSC ............................................................. 11 2.1.5. Gửi tin nhắn SMPP từ SMSC tới ESME ............................................................. 13 2.1.6. Trao đổi tin nhắn song công giữa SMSC và ESME ............................................. 15 2.2. Chuẩn ISO8583........................................................................................................ 17 2.2.1. Thông tin header ................................................................................................ 17 2.2.2. Kiểu nhận dạng thông điệp (MTI - Message Type Identifier) .............................. 17 2.2.3. Loại message thực hiện với ngân hàng ............................................................... 21 2.2.4. Bitmaps .............................................................................................................. 22 2.2.5. Thông điệp giao dịch 0200/0210 ........................................................................ 22 2.3. Các vấn đề bảo mật trong thương mại điện tử............................................................ 26 2.3.1. Giao thức bảo mật SSL....................................................................................... 27 2.3.2. Mật khẩu OTP.................................................................................................... 28 CHƯƠNG 3: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO THUÊ BAO DI ĐỘNG.......................... 29 3.1. Bài toán..................................................................................................................... 29 3.2. Mô hình thẻ trả trước PrepaidCard ............................................................................ 32 3.2.1. Phát hành thẻ ..................................................................................................... 32 3.2.2. Kích hoạt thẻ...................................................................................................... 33 3.2.3. Chấp nhận thẻ .................................................................................................... 34 3.2.4. Mô hình cơ sở dữ liệu PrepaidCard ................................................................... 38 3.3. Hệ thống tài khoản Airtime ....................................................................................... 39 3.3.1. Quản lý thông tin khách hàng............................................................................. 39 3.3.2. Quản lý tài khoản ............................................................................................... 39 3.3.3. Quản lý hạn mức ................................................................................................ 39 3.3.4. Dịch vụ khách hàng............................................................................................ 40 3.3.5. Luồng nạp tiền tài khoản Airtime ....................................................................... 42
- 3.3.6. Mô hình cơ sở dữ liệu Airtime ............................................................................ 43 3.4. Kết nối doanh nghiệp bán hàng ................................................................................. 44 3.4.1. URL của nhà cung cấp ....................................................................................... 44 3.4.2. URL doanh nghiệp kết nối .................................................................................. 45 3.4.3. Hàm xác thực giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp............................................. 45 CHƯƠNG 4: TRIỂN KHAI .............................................................................................. 48 4.1. Phân tích thiết kế....................................................................................................... 48 4.1.1. Các chức năng ................................................................................................... 48 4.1.2. Biểu đồ Use Case ............................................................................................... 49 4.2. Triển khai thực tế ...................................................................................................... 52 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM Automated teller machine B2B Bussines to Bussines B2C Bussines to Customer CDMA Code division multiple access ESME External short messaging entity IDEN Integrated digital enhanced network OTP One time password PDU Protocol data unit PIN Personal identification number SMPP Short message peer-to-peer SMS Short message services SMSC Short message service center SSL Secure sockets layer TDMA Time division multiple access TMĐT Thương mại điện tử UML Unified Modeling Language URL Uniform resource Locator USSD Unstructured supplementary service data
- DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU Hình 2.1 SMPP trong mạng di động ............................................................................ 8 Hình 2.2 Kết nối SMSC và ESME qua SMPP .............................................................. 9 Hình 2.3 Mô hình giao tiếp SMPP giứa ESME và SMSC .......................................... 10 Hình 2.4 Yêu cầu và phản hồi tuần tự SMPP cho ESME Transmitter ........................ 12 Hình 2.5 Yêu cầu và phản hồi tuần tự SMPP cho ESME Receiver ............................. 14 Hình 2.6 Yêu cầu và phản hồi tuần tự SMPP cho ESME Transceiver ........................ 16 Hình 2.7 Mô tả Bitmaps trong thông điệp .................................................................. 22 Hình 2.8 Mô tả Bitmap thứ 1 trong thông điệp ........................................................... 22 Hình 3.1 Hệ thống thương mại điện tử cho thuê bao di động...................................... 31 Hình 3.2 Mô hình cơ sở dữ liệu PrepaidCard ............................................................. 38 Hình 3.3 Luồng nạp tiền tài khoản Airtime ................................................................ 42 Hình 3.4 Mô hình cơ sở dữ liệu Airtime..................................................................... 43 Hình 4.1 Biểu đồ khách hàng đăng ký dịch vụ Vnmart năm 2009 .............................. 53 Hình 4.2 Biểu đồ số giao dịch Vnmart năm 2009 ....................................................... 53 Hình 4.3 Biều đố số giao dịch(số tiền >= 100.000) Vnmart năm 2009 ....................... 54 Bảng 2.1 Các loại giao dịch trên ATM ....................................................................... 21 Bảng 2.2 Các thông điệp mạng hỗ trợ ........................................................................ 21 Bảng 2.3 Thông điệp tài chính 0200/0210 .................................................................. 26
- 1 MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng, các công ty viễn thông tại Việt Nam, người tiêu dùng hầu như ai cũng có thẻ trả trước tại ngân hàng và sử dụng điện thoại di động. Vậy hướng phát triển thương mại điện tử cho các thuê bao di động có tài khoản tại ngân hàng là một hình thức thanh toán mang lại nhiều an toàn và tiện lợi cho người tiêu dùng. Trong phạm vi luận văn “Giải pháp thương mại điện tử cho thuê bao di động”, chúng tôi muốn xây dựng một mô hình thanh toán thương mại điện tử cho thuê bao di động qua tin nhắn SMS hoặc các Website bán hàng. Với mục tiêu như vậy, cấu trúc của luận văn được chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử, giới thiệu các khái niệm cơ bản về thương mại điện tử, giới thiệu các mô hình thương mại điện tử. Chương 2: Giới thiệu các kiến thức về bảo mật trong thương mại điện tử, chuẩn giao tiếp SMPP với các công ty viễn thông, chuẩn giao tiếp ISO8583 với các ngân hàng. Chương 3: Đưa ra bài toán thương mại điện tử cho thuê bao di động có thể triển khai tại Việt Nam. Các bước xây dựng hệ thống thương mại điện tử thông qua việc kết nối với các ngân hàng, kết nối các công ty viễn thông, xây dựng hệ thống thẻ trả trước, xây dựng hệ thống tài khoản ảo và kết nối với đối tác bán hàng qua mạng. Chương 4: Thực nghiệm, trình bày các nội dung thực nghiệm mà luận văn đã tiến hành dựa trên phân tích ở chương 3. Cuối chương này là các đánh giá về kết quả đạt được và các hướng triển khai trong tương lai.
- 2 CHƯƠNG 1: THƯƠNG M ẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Định nghĩa Thương mại điện tử [14] là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính toàn cầu. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế: “Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ”. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế chính các hoạt động thương mại điện tử qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử. Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người. 1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử So với các hoạt động thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau: Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
- 3 Trong thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, … chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác trong cùng một giao dịch. Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. Các giao dịch trong thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Thương mại điện tử ngày càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức, … mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất rất nhiều năm. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Trong thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thức ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, cơ quan chứng thực … là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác định độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường. Thông qua thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo làm dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang web nổi tiếng như Google hay Yahoo đóng vai trò cung cấp thông tin trên mạng. Các trang web này đã trở thành các khu chợ khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác
- 4 nhau và khả năng khách hàng vào thăm và mua hàng là rất cao. Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số loại hàng hóa trước đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm tiền để không phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng rồi sau một thời gian nhất định sẽ nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu. Điều tưởng như không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng. Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đưa thông tin lên web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên web bằng cách mở cửa hàng ảo. 1.3. Các cơ sở để phát triển thương mại điện tử Hạ tầng kỹ thuật Internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng Internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe nhạc, … trực tiếp. Chi phí kết nối Internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng Internet lớn. Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của các chứng từ điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng: phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng, … để điều chỉnh các giao dịch qua mạng. Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật, thanh toán điện tử qua thẻ, qua tiền điện tử. Các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp. Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin cậy. Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép, chống virus, chống giả mạo. Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, thương mại điện tử để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng. 1.4. Các mô hình thương mại điện tử Trong thương mại điện tử có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp(B) giữ vai trò động lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng(C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT và chính phủ(G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch: B2B, B2C, … trong đó B2B và B2C là hai loại hình thương mại điện tử quan trọng nhất. Business to Business (B2B): Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp, TMĐT B2B là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau trên mạng. Ta thường gọi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B gồm: người trung gian trực tuyến, người mua và người bán. Các loại giao dịch B2B gồm:
- 5 mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua theo hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và người bán. Bên bán: là mô hình dựa trên công nghệ web trong đó có một công ty bán và nhiều công ty mua. Có 3 phương pháp bán trực tiếp trong mô hình này: bán từ catalog điện tử, bán qua quá trình đấu giá, bán theo hợp đồng cung ứng dài hạn đã thỏa thuận trước. Công ty bán có thể là nhà sản xuất hoặc trung gian thông thường là nhà phân phối hay đại lý. Bên mua: một bên mua – nhiều bên bán. Sàn giao dịch: nhiều bên bán – nhiều bên mua. TMĐT phối hợp: Các đối tác phối hợp nhau ngay trong quá trình thiết kế chế tạo sản phẩm. Business to Customer(B2C): Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là mô hình bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT bán lẻ điện tử có thể là nhà sản xuất, hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hóa bán lẻ trên mạng thường là hàng hóa, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm nhạc, đồ chơi, sức khỏe, và mỹ phẩm,… Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại hàng hóa bán (tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu, khu vực), theo kênh bán (bán trực tiếp, bán qua kênh phân phối). Một số hình thức các cửa hàng bán lẻ trên mạng: Brick and mortar là loại cửa hàng bán lẻ kiểu truyền thống, không sử dụng interrnet, Click and mortar là loại cửa hàng bán lẻ truyền thống nhưng có kênh bán hàng qua mạng và cửa hàng ảo là cửa hàng bán lẻ hoàn toàn trên mạng mà không sử dụng kênh bán truyền thống. Hai loại giao dịch trên là giao dịch cơ bản của TMĐT. Ngoài ra trong TMĐT người ta còn sử dụng các loại giao dịch: G2B là mô hình thương mại điện tử giữa chính phủ và doanh nghiệp, G2C giữa chính phủ và công dân gọi là chính phủ điện tử, C2C giữa các người tiêu dùng và Mobile Commerce là thương mại điện tử thực hiện qua thuê bao di động. 1.5. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử Thư điện tử: Các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước,… sử dụng thư điện tử để gửi thư cho nhau một các trực tuyến thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là email). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào.
- 6 Thanh toán điện tử: Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức thư điện tử (electronic mesage) ví dụ trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng … thực chất đều là dạng thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là: Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử. Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tính dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế loại tiền này có tên gọi “tiền mặt số hóa” (digital cash). Tiền lẻ điện tử đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau: Dùng để thanh toán những món hàng hóa có giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp). Có thể tiến hành giữa hai người hoặc hai công ty bất kỳ, các thanh toán là vô danh. Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả. Ví điện tử: Là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó; kỹ thuật của ví điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thông minh, nhình bề ngoài như thẻ tín dụng nhưng ở mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện tử có thể lưu trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi sử dụng thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực là đúng. Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking): Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ: Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp, … Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị). Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng. Thanh toán liên ngân hàng.
- 7 CHƯƠNG 2: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG 2.1. Giao thức SMPP V3.4 Giao thức SMPP [6] (giao thức chuẩn gửi nhận tin nhắn giữa các thuê bao di động với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông) là giao thức mở, chuẩn công nghiệp để cung cấp cách thức truyền dữ liệu linh hoạt cho việc truyền tin nhắn giữa các tổng đài, ví dụ như tổng đài dịch vụ tin nhắn (SMSC), Các dịch vụ tin nhắn không cấu trúc (USSD) hoặc các loại tổng đài tin nhắn, tổng đài Wap server, cổng Email hoặc cổng tin nhắn. Giao thức SMPP 3.4 hỗ trợ các công nghệ với mạng viễn thông: GSM IS-95(CDMA) ANSI-136 (TDMA) IDEN Sử dụng giao thức SMPP, một hệ thống ứng dụng tin nhắn có thể gọi là các thực thể tin nhắn ngắn bên ngoài (ESME) thiết lập các kết nối ứng dụng tới SMSC thông qua giao thức TCP/IP hoặc là giao thức X.25 và có thể truyền và nhận tin nhắn từ SMSC. ESME có thể truy vấn, hủy yêu cầu hoặc thay đổi các tin nhắn với SMPP. SMPP hỗ trợ đầy đủ các chức năng của tin nhắn: Truyền tin nhắn từ ESME tới một hoặc nhiều điểm qua SMSC. ESME có thể nhận tin nhắn từ SMSC qua các trạm di động. Truy vấn trạng thái của tin nhắn trên SMSC. Từ chối hoặc thay đổi tin nhắn trên SMSC. Gửi tin nhắn đăng ký. Lên lịch gửi các tin nhắn theo ngày và thời gian. Chọn chế độ tin nhắn: datagram hoặc lưu trữ và chuyển tiếp. Thiết lập các độ ưu tiên của tin nhắn gửi đi. Định nghĩa các kiểu dữ liệu của tin nhắn. Thiết lập thời gian hiệu lực của tin nhắn. Phân loại dịch vụ với từng tin nhắn.
- 8 ESMEs Wap Proxy Server Mobile SMSC Network VMS User Hình 2.1 SMPP trong mạng di động 2.1.1. Định nghĩa giao thức SMPP SMPP được xây dựng dựa trên sự trao đổi yêu cầu và đáp ứng các đơn vị giao thức dữ liệu (PDUs) giữa ESME và SMSC dựa trên kết nối TCP/IP hoặc X.25. Giao thức SMPP định nghĩa: Tập các thao tác và kết hợp các đơn vị giao thức dữ liệu (PDUs) cho việc trao đổi tin nhắn giữa ESME và SMSC. Dữ liệu của ứng dụng ESME có thể trao đổi với SMSC thông qua thao tác với giao thức SMPP. Sự trao đổi tin nhắn giữa ESME và SMSC có thể chia thành các nhóm sau: Tin nhắn gửi từ ESME(Transmitter) tới SMSC. Tinh nhắn gửi từ SMSC(Receiver) tới ESME. Tin nhắn gửi từ ESME(Transceiver) tới SMSC và tin nhắn gửi từ SMSC tới ESME(Transceiver).
- 9 Transceiver SMPP ESME-001: Wap Proxy Server I/F Transmitter SMSC Network ESME-002: Mobile Avert Receiver ESME-003:Email Gateway Hình 2.2 Kết nối SMSC và ESME qua SMPP 2.1.2. Phiên làm việc SMPP Một phiên SMPP giữa SMSC và ESME được thiết lập bới ESME tạo kết nối tới SMSC và sau đó sử dụng giao thức BIND yêu cầu mở một phiên SMPP. ESME đồng ý và nhận tin nhắn yêu cầu thiết lập hai kiểu kết nối (TCP/IP hoặc. X.25) và hai phiên SMPP(Transmitter và Receiver). Giao thức SMPP v3.4 hỗ trợ ESME thiết lập phiên SMPP Transceiver thông qua một kết nối mạng. Trong một phiên SMPP, ESME có thể gửi nhiều yêu cầu gửi tới SMSC và nhận được phản hồi thích hợp với từng yêu cầu từ SMSC. Tương tự SMSC có thể gửi nhiều yêu cầu tới ESME và cũng nhận được các phản hồi phù hợp. Một phiên SMPP được định nghĩa bởi một số trạng thái: OPEN (Kết nối và chờ Bind): ESME kết nối tới SMSC nhưng chưa yêu cầu BIND để thiết lập phiên làm việc. BOUND_TX: ESME kết nối thành công tới SMSC sẽ yêu cầu BIND một ESME Transmitter (bằng cách sử dụng bind_transmitter PDU) và nhận được phản hồi từ SMSC để xác thực yêu cầu. BOUND_RX: ESME kết nối thành công tới SMSC sẽ yêu cầu BIND một ESME Receiver (bằng cách sử dụng bind_receiver PDU) và nhận được phản hồi từ SMSC để xác thực yêu cầu.
- 10 BOUND_TRX: ESME kết nối thành công tới SMSC sẽ yêu cầu BIND một ESME Transceiver (bằng cách sử dụng bind_ transceiver PDU) và nhận được phản hồi từ SMSC để xác thực yêu cầu. ESME sử dụng Transceiver được hỗ trợ đầy đủ các thao tác sử dụng trong Transmitter ESME và Receiver ESME. CLOSED (bỏ bound và ngắt kết nối): ESME bỏ bound từ SMSC và đóng kết nối. SMSC đồng thời tắt bind từ ESME. 2.1.3. Tầng kết nối mạng SMPP Tầng mạng giao tiếp giữa SMSC và ESME dựa trên kết nối TCP/IP hoặc X.25. SMPP là giao thức ở tầng ứng dụng và không có chức năng truyền dữ liệu. Ở tầng truyền dữ liệu sẽ cung cấp các phương thức truyền dữ liệu từ điểm tới điểm bao gồm việc mã hóa gói tin, chế độ cửa sổ, điều khiển luồng và kiểm soát lỗi. Ở mức SMPP, ESME và SMSC chỉ quan tâm đến kết nối mạng đơn thuần để truyền và nhận SMPP PDUs Hình vẽ dưới đây mô tả kết nối mạng SMPP giữa ESME và SMSC: Packet encoding, Framentation, SMSC SMSC Windowing & Eror Interface Interface Handling of N/W Layer N/W N/W SMPP SMPP Layer Layer TCP/IP TCP/IP or or X.25 X.25 SMPP Encoding/Decoding by ESME/SMSC Hình 2.3 Mô hình giao tiếp SMPP giứa ESME và SMSC Nếu cần nó sẽ yêu cầu lớp mạng gửi các thực thể theo segment của SMPP PDUs cho việc truyền phân mảnh các gói tin thông qua kết nối mạng. Lớp mạng sẽ nhận các thực thể, tập hợp các phân mảnh SMPP PDUs trước khi gửi thực thể SMPP PDU đi tới lớp SMPP.
- 11 2.1.4. Gửi tin nhắn SMPP từ ESME tới SMSC ESME gửi tin nhắn tới SMSC nên kết nối tới SMSC theo ESME Transmitter hoặc ESME Transceivier. Một tin nhắn SMPP PDUs được gửi từ ESME Transmitter tới SMSC bao gồm: submit_sm data_sm Trong điều kiện tin nhắn gửi tới SMSC, ESME có thể thực hiện theo các thao tác của SMPP bằng cách sử dụng định danh tin nhắn được trả về bởi SMSC: query_sm: truy vấn SMSC về trạng thái của tin nhắn đăng ký. cancel_sm: hủy các tin nhắn đã gửi. replace_sm: thay đổi tin nhắn đã gửi. SMPP PDUs được gửi tới SMSC bằng ESME, nó nhận được phản hồi PDUs từ SMSC. Tin nhắn SMPP phản hồi từ SMSC tới ESME: SMPP PDU phản hồi cho một tin nhắn gửi từ SMSC bao gồm các tin nhắn định danh và một trạng thái trong trường hợp tin nhắn gửi đi hợp lệ hoặc không hợp lệ. Trong các trường hợp khác SMSC sẽ trả về thông báo lỗi thích hợp. submit_sm_resp data_sm_resp query_sm_resp cancel_sm_resp replace_sm_resp Phiên tuần tự SMPP – ESME Transmitter: Hình vẽ dưới đây minh họa các yêu cầu và phản hồi tuần tự SMPP giữa SMSC và ESME với hình thức Transmitter:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
106 p | 902 | 282
-
Luận văn Thạc sỹ Thương mại: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án kinh doanh bất động sản tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng - Phạm Tiến Thành
116 p | 434 | 145
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây
104 p | 391 | 117
-
Luận văn Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU trong 10 năm qua (1990 - 2000) - Triển vọng và những giải pháp cho việc thúc đẩy quan hệ thương mại hai bên
47 p | 377 | 111
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Vận dụng mô hình Bancassurance vào thị trường bảo hiểm Việt Nam: thực trạng và giải pháp phát triển
97 p | 417 | 109
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB) trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Việt Nam
87 p | 353 | 102
-
Luận văn Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại HT Việt Nam
62 p | 221 | 99
-
Luận văn Thạc sĩ Thương mại: Phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam thời kỳ hậu WTO
96 p | 255 | 83
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Phát triển quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản trong bối cảnh hình thành BFTA (Hiệp định thương mại tự do song phương) giữa hai nước
109 p | 417 | 78
-
Luận văn Thạc sĩ Thương mại: Phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
109 p | 275 | 75
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Sử dụng phương pháp phân tích cơ sở, phân tích kỹ thuật để dự báo giá vàng trên thế giới nhằm xây dựng chiến lược quản trị rủi ro trong kinh doanh vàng tại Việt Nam
112 p | 215 | 61
-
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động Ngoại thương Việt Nam - thực trạng và giải pháp
37 p | 353 | 59
-
Luận văn: Giải pháp phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
93 p | 236 | 59
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
98 p | 208 | 57
-
Luận văn: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro toán tín dụng chứng từ đối với Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
86 p | 216 | 52
-
Luận văn: Quan hệ thương mại giữa Việt Nam EU
41 p | 200 | 28
-
Luận văn thạc sỹ thương mại: Ứng dụng nguyên lý thích ứng với khách hàng trong hoạt động kinh doanh của công ty viễn thông quân đội (Viettel)
118 p | 126 | 26
-
Tóm tắt luận văn: Áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh hàng lâm sản của Việt Nam
17 p | 77 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn