intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán và quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả tiền hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình 1

Chia sẻ: Le Dang Hai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:96

154
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cạnh tranh trong thương mại là tất yếu khách quan mang tính quy luật của nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế tư bản, các cuộc cạnh tranh luôn luôn diễn ra gay gắt và khốc liệt. Ở nước ta, tuy đang trong giai đoạn chuyển hướng theo nền kinh tế thị trường nhưng các cuộc cạnh tranh thương mại đã và đang diễn ra hết sức gay gắt. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trên thương trường. Một trong...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán và quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả tiền hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình 1

  1. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 Lời cảm ơn Trong 4 năm học tập và rèn luyện tại trường đại học Nông nghi ệp I tôi đã được sự chỉ bảo dậy dỗ của các thầy cô giáo, sự động viên nhiệt tình của gia đình, bạn bè đến nay tôi đã hoàn thành lu ận văn t ốt nghi ệp c ủa mình. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hi ệu trường đ ại h ọc Nông nghiệp I, các thầy cô giáo trong khoa Kinh t ế và Phát tri ển nông thôn đã tạo điều kiện cho tôi tích luỹ kiến thức và tu dưỡng đạo đức. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.NGƯT. Nguyễn Thị Tâm - bộ môn Kế toán đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc công ty Cổ ph ần Đ ầu tư và Xây dựng Công trình 1 đã tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc với thực t ế, tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành tốt luận văn. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học. Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2007 Sinh viên Nguyễn Xuân Thu 1
  2. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cạnh tranh trong thương mại là tất yếu khách quan mang tính quy luật của nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế tư bản, các cuộc cạnh tranh luôn luôn diễn ra gay gắt và khốc liệt. Ở nước ta, tuy đang trong giai đoạn chuyển hướng theo nền kinh tế thị trường nhưng các cuộc cạnh tranh thương mại đã và đang diễn ra hết sức gay gắt. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có lãi, nếu không s ẽ không thể đứng vững trên thương trường. Một trong số những điều quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là phải tổ chức tốt các nghiệp vụ kế toán về thanh toán, phân tích tình hình và kh ả năng thanh toán của chính bản thân doanh nghiệp để từ đó nắm và làm chủ được tình hình tài chính của mình, thông qua đó có nh ững biện pháp tích cực x ử lý tình hình công nợ. Mặt khác, trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) đã phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế ràng buộc giữa các doanh nghiệp với nhau, gi ữa các doanh nghiệp với Nhà nước và trong nội bộ doanh nghiệp. Các quan h ệ này thể hiện sự hợp tác, đầu tư, giúp đỡ lẫn nhau gi ữa các tổ ch ức kinh t ế trong nền kinh tế thị trường. Hệ thống các mối quan hệ càng lớn thì công nợ phát sinh càng nhiều. Nếu doanh nghiệp không giải quyết hài hoà giữa nợ phải thu với nợ phải trả thì có thể dẫn đến tình trạng vốn kinh doanh b ị chiếm dụng và gây mất ổn định về tài chính, giảm khả năng thanh toán. Chính vì vậy việc thanh toán và quản lý công nợ là đi ều ki ện c ần thi ết đ ể đảm bảo ổn định tài chính về khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đồng thời với sự đồng ý c ủa phòng tài chính kế toán công ty, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đ ề tài: 2
  3. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 “Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán và quản lý các kho ản n ợ ph ải thu, nợ phải trả tiền hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình 1”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng các nghiệp vụ hạch toán và quản lý một số loại công nợ của công ty, từ đó đưa ra một s ố kiến nghị hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán và quản lý công nợ. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh toán và quản lý công nợ trong doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng hạch toán các nghiệp vụ và quản lý các kho ản nợ phải thu, nợ phải trả tiền hàng tại Công ty C ổ ph ần Đ ầu t ư và Xây dựng Công trình 1 trong những năm qua. - Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý các khoản phải thu, các khoản phải trả tiền hàng tại công ty. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Các nghiệp vụ thanh toán và quản lý các khoản nợ ph ải thu, nợ ph ải trả tiền hàng của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình 1. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình 1 - số 8, ngõ 121 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội. + Phạm vi thời gian: Từ ngày 03/01/2007 đến 17/05/2007 3
  4. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 4
  5. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TOÁN 2.1.1. Khái niệm Theo nghĩa chung nhất thì thanh toán là vi ệc dùng ti ền đ ề gi ải quy ết các mối quan hệ về kinh tế, tài chính giữa bên phải trả và bên nh ận tiền. Trong đó các mối quan hệ về mua bán, trao đổi đơn thuần không thu ộc v ề quản lý tài chính mà chỉ có các quan hệ về thanh toán bằng cách chấp nhận, từ chối, thưởng phạt về vật chất thông qua mua bán có liên quan đ ến vi ệc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ mới được coi là quan hệ tài chính. Hoạt động SXKD của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn di ễn ra trong mối quan hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác và các cơ quan quản lý của Nhà nước, mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm các loại vật tư, công cụ dụng cụ (CCDC), tài s ản c ố định (TSCĐ) đến quá trình thực hiện các kế hoạch s ản suất và tiêu th ụ s ản phẩm hay cung cấp dịch vụ…một mối quan hệ kinh tế lại gắn với một quá trình thanh toán tương ứng. Vì vậy mà quan hệ thanh toán là rất đa dạng. Trong nội dung đề tài này tập trung nghiên cứu hai quan hệ thanh toán sau: * Quan hệ thanh toán với nhà cung cấp Mối quan hệ này được hình thành khi doanh nghiệp có nhu cầu mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ…nó tạo ra các mối quan hệ phải thu, phải trả v ới các nhà cung ứng. Quan hệ phải thu phát sinh khi doanh nghiệp đã ứng trước tiền hàng cho nhà cung ứng, quan hệ phải trả xảy ra khi doanh nghiệp đã nhận vật tư, hàng hoá nhưng trả tiền ch ậm theo thoả thu ận gi ữa hai bên. Quan hệ này bắt đầu khi hai bên ký kết hợp đồng kinh t ế và k ế 5
  6. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, phiếu nhập…để thanh toán. 6
  7. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 * Quan hệ thanh toán với khách hàng Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp bán v ật t ư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản thanh lý của mình theo phương thức trả trước, trả tiền ngay hoặc trả chậm. Khi doanh nghiệp có khách hàng chịu sẽ phát sinh nghiệp vụ thanh toán nợ phải thu, khi khách hàng ứng trước sẽ nảy sinh một khoản tiền nợ phải trả. 2.1.2. Vai trò, vị trí của hoạt động thanh toán trong qu ản lý tài chính doanh nghiệp Hoạt động thanh toán trong các doanh nghiệp là hoạt động hết s ức quan trọng bởi nó xuyên suốt quá trình hoạt động của từng đơn vị từ khâu mua NVL, CCDC vào trong quá trình hoạt động sản xuất đến khâu tiêu thụ, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động c ủa các công tác tài chính. Các doanh nghiệp để hoạt động được thì phải có các yếu t ố đ ầu vào vì vậy nảy sinh quan hệ thanh toán với các nhà cung cấp trong vi ệc mua NVL, CCDC…trong quá trình sản xuất nảy sinh mối quan h ệ thanh toán với công nhân viên về tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản phải trả khác trong nội bộ doanh nghiệp. Khi sản phẩm hoàn thành được cung ứng cho thị trường thì phát sinh quan h ệ thanh toán với ng ười mua và các khoản phải nộp Nhà nước. Chính vì vậy hoạt động thanh toán có ảnh h ưởng rất l ớn đ ến k ết quả SXKD của doanh nghiệp. Bất kỳ một khâu nào của quá trình s ản xu ất mà công tác thanh toán kém hiệu quả, thực hiện m ột cách kém h ợp lý, kém khoa học sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến toàn bộ quá trình hoạt động SXKD. Do vậy công tác thanh toán một cách khoa h ọc, h ợp lý là n ội dung quan trọng mà các nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý. 2.1.3. Nhiệm vụ của hoạt động thanh toán trong qu ản lý tài chính doanh nghiệp 7
  8. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 Như trên ta đã biết hoạt động thanh toán hình thành ngay t ừ giai đo ạn đầu tiên của quá trình SXKD và kéo dài tới giai đoạn cuối cùng. Nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình SXKD của doanh nghiệp vì vậy đòi h ỏi đ ội ngũ lãnh đạo, bộ phận kế toán phải lưu tâm, ph ản ánh khoa h ọc, h ợp lý và kịp thời. Hay nói một cách khác nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán bao gồm: - Ghi chép phản ánh kịp thời các khoản nợ phải thu, ph ải trả v ới người bán, người mua theo từng con nợ, chủ nợ và khoản nợ. - Ghi chép, phản ánh kịp thời tình hình thanh toán các kho ản n ợ ph ải thu, phải trả đối với các khoản vay và cho vay vốn. - Ghi chép, phản ánh kịp thời tình hình thanh toán các kho ản tài chính với ngân sách nhà nước. - Ghi chép, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ thanh toán nội b ộ doanh nghiệp, thanh toán với người lao động, với các đơn vị, tổ ch ức cấp trên, cấp dưới trong nội bộ… - Quản lý và đánh giá kịp thời tình hình th ực hiện kỹ thuật trong các quan hệ thanh toán với các con nợ, chủ nợ. 2.1.4. Các phương thức thanh toán Thanh toán là điều kiện bắt buộc trong các h ợp đồng kinh t ế hình thành do sự thoả thuận của hai bên. Tuỳ vào từng điều kiện mà có th ể áp dụng một trong các phương thức thanh toán sau: a) Phương thức thanh toán bằng tiền mặt Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán thông qua việc nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, không qua nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng. Đây là hình thức thanh toán trực tiếp các khoản mua, bán, h ợp đồng thông qua việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Tiền m ặt đ ược dùng có th ể là đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. 8
  9. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 Hình thức thanh toán này thực tế chỉ phù hợp với các loại hình trong giao dịch với số lượng nhỏ, đơn giản bởi đối với các khoản mua bán có giá trị lớn thì việc thanh toán trở nên phức tạp và không đảm bảo an toàn. Hình thức này thường được áp dụng phổ biến trong quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với tư nhân không có tài khoản tiền gửi ngân hàng, giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp khi trả lương, thưởng…hoặc giữa doanh nghiệp với các đơn vị kinh tế khác, với c ơ quan Nhà nước trong trường hợp thanh toán với số tiền nhỏ dưới mức quy định chuyển khoản. b) Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán được ti ến hành thông qua bút toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của các đ ơn v ị, các doanh nghiệp. Đây là hình thức thanh toán chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Nó có các hình thức sau: * Thanh toán bằng séc: Séc là “lệnh vô điều kiện bằng văn bản của chủ tài khoản cho ngân hàng để trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho một người có tên trong séc hoặc người cầm séc”. Có các loại sau: - Séc tiền mặt: là loại séc cho phép người hưởng séc được lấy tiền mặt từ ngân hàng ra. Loại séc này thường được dùng thanh toán với s ố ti ền nhỏ được dùng thanh toán cho các đơn vị, cá nhân không có tài khoản tiền gửi ngân hàng. - Séc thanh toán: Là loại séc mà người hưởng thụ séc không được lấy tiền mặt ra từ ngân hàng. Đây là loại séc chủ y ếu dùng trong quan h ệ thanh toán giữa các doanh nghiệp, đơn vị có tài khoản tiền gửi ngân hàng. Séc thanh toán bao gồm các loại sau: + Séc chuyển khoản: được dùng trong quan hệ thanh toán giữa các đơn vị có cùng tài khoản tiền gửi ở cùng ngân hàng hoặc có tài kho ản ti ền 9
  10. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 gửi ở hai ngân hàng khác nhau nhưng có một hệ thống thanh toán bù trừ. Séc chuyển khoản không có tác dụng rút tiền ra khỏi ngân hàng. + Séc bảo chi: là một tờ séc chuyển khoản do chủ séc phát hành và được ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước đảm bảo chi trả số tiền trên séc. Bên phát hành séc sau khi lập séc chuy ển khoản ph ải đ ưa t ờ séc đó đ ến ngân hàng để xin đảm bảo chi. Ngân hàng sẽ căn cứ vào số ti ền ghi trên t ờ séc và số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị để đóng dấu b ảo chi lên t ờ séc. Séc bảo chi thường được dùng trong trường hợp thanh toán t ừng l ần v ề hàng hoá và dịch vụ trong trường hợp bên bán không tín nhi ệm bên mua v ề trả tiền, không quen biết bên mua hoặc trong trường h ợp ch ủ tài kho ản phát hành séc đang vi phạm kỷ luật thanh toán. + Séc định mức: là sổ gồm nhiều tờ séc đã được ngân hàng đóng d ấu bảo chi cho tất cả số tiền định mức. Séc định mức có tác dụng nh ư séc b ảo chi khi thanh toán. * Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (giấy chuyển tiền) Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản lập trên một mẫu in sẵn c ủa ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người được hưởng lợi hoặc chuyển vào tài khoản khác của mình. Phương thức thanh toán này được áp dụng trong các tr ường hợp sau: - Thanh toán giữa các đơn vị có cùng tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng hoặc có tài khoản tiền gửi ở hai ngân hàng khác nhau. - Thanh toán chi trả dịch vụ tiền hàng, nộp ngân sách, trả nợ, nộp các quỹ dự trữ cấp trên, nộp tiền phạt do mình vi phạm hợp đồng kinh tế. - Xin trích tiền từ tài khoản của mình để phát hành séc b ảo chi và s ổ séc định mức hoặc chuyển tiền đến một ngân hàng khác. - Có thể được dùng trong thanh toán theo kế hoạch, thanh toán bù tr ừ khi bên mua hoặc bên trả tiền được lập chứng từ thanh toán. 10
  11. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 * Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (giấy nhờ thu) Thanh toán uỷ nhiệm thu là phương thức yêu cầu của bên h ưởng l ợi bằng văn bản nhờ ngân hàng bên trả tiền có tài khoản tiền gửi thu h ộ s ố tiền ghi trên hoá đơn, có hoặc không kèm theo chứng từ hàng hoá. Hình thức thanh toán này được dùng trong trường hợp thanh toán giữa các đơn vị có cùng tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng ho ặc có tài khoản tiền gửi ở hai ngân hàng khác nhau có quan hệ thanh toán về mua bán vật tư, hàng hoá cung ứng lao vụ dịch vụ. Hình thức thanh toán này được áp dụng khi hai bên mua và bán tín nhiệm l ẫn nhau và khi hai bên thường xuyên giao dịch mang tích chất định kỳ theo kế hoạch. * Thanh toán bằng thư tín dụng Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng bên mua đề nghị ngân hàng bên bán trả tiền cho bên bán về số lượng hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã cung ứng cho bên mua theo các điều kiện trong h ợp đồng kinh t ế và gi ấy m ở th ư tín dụng. Phương thức thanh toán này được áp dụng trong trường h ợp thanh toán giữa các đơn vị có cùng tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau. Ph ương thức thanh toán có độ đảm bảo an toàn cho cả người bán và người mua, tuy nhiên đòi hỏi phí giao dịch cao. * Thanh toán bằng ngân phiếu, thẻ thanh toán Ngân phiếu là một loại giấy do ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành có các mệnh giá khác nhau để thay tiền mặt trong khoảng thời gian ghi trên ngân phiếu. Thẻ thanh toán là thẻ điện tử ngân hàng cấp cho người mua để làm công cụ thanh toán an toàn thông qua mạng điện toán ngân hàng. 2.1.5. Phân loại các nghiệp vụ thanh toán Căn cứ vào mỗi tiêu thức khác nhau chúng ta có thể chia các nghiệp vụ thanh toán thành các loại khác nhau: 11
  12. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 * Căn cứ vào đặc điểm các nghiệp vụ thanh toán có thể chia thành hai loại: - Thanh toán các khoản phải thu bao gồm: Thu từ khách hàng, công nhân viên, người bán, thuế Nhà nước, các khoản phải thu khác… - Thanh toán các khoản phải trả bao gồm : Phải trả người bán, nội bộ, Nhà nước, phải trả khác… * Căn cứ vào thời hạn thanh toán có thể chia thành 3 loại: - Thanh toán trả trước: là việc trả tiền trước khi giao nhận hàng một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo việc nhận hàng theo mong muốn. Trong trường hợp này người bán được tạo điều kiện về mặt tín dụng và đảm bảo về mặt thanh toán. Còn người mua chấp nhận rủi ro trước m ắt về khoản tiền vốn bỏ ra ban đầu, song được bù đắp bằng việc hưởng ưu đãi từ phía người bán như chiết khấu thanh toán… - Thanh toán trả ngay: Là việc trả tiền ngay khi giao hàng giữa hai bên mua và bán. Phương thức này thường chỉ áp dụng cho những trường hợp có giá trị thanh toán nhỏ còn đối với những nghiệp vụ lớn thì ít được áp dụng. - Thanh toán trả chậm: Là việc thanh toán sau khi giao nhận hàng một khoảng thời gian nhất định. Nếu như thanh toán trả trước là hình th ức người bán được cấp tín dụng từ phía người mua thì thanh toán trả ch ậm có tính chất ngược lại vì người mua được chiếm dụng vốn của người bán. * Căn cứ vào đối tượng thanh toán, các nghiệp v ụ thanh toán có th ể chia thành các loại sau: - Thanh toán với nhà cung cấp: quan hệ này nảy sinh khi doanh nghiệp tiến hành mua NVL và các yếu tố đầu vào để phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ. - Thanh toán với khách hàng: quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động bán hàng cho khách hàng. 12
  13. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 - Thanh toán với ngân sách Nhà nước: Đây là quan hệ thanh toán thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các loại thu ế do Nhà nước đặt ra. - Thanh toán nội bộ: quan hệ này thường là quan hệ thanh toán giữa các đơn vị cấp dưới với các đơn vị cấp trên hoặc giữa các đơn v ị c ấp d ưới với nhau về các khoản phải thu, phải trả, thanh toán với công nhân viên. Việc phân loại chi tiết các loại hình thanh toán tạo đi ều ki ện cho các tổ chức theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ thanh toán. Phân loại các nghiệp vụ thanh toán còn giúp cho việc tổ ch ức h ệ th ống chứng t ừ, s ổ sách kế toán, hệ thống kế toán một cách khoa học tạo điều kiện trong công tác kiểm tra giám sát và tham mưu cho các cấp lãnh đạo. 2.1.6. Nguyên tắc chung trong việc tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thanh toán Trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ thanh toán, cần tôn trọng một số quy định sau: - Mọi khoản nợ phải thu hay nợ phải trả phải được theo dõi chi ti ết cho từng đối tượng. - Định kỳ hoặc cuối tháng, bộ phận kế toán cần kiểm tra, đối chiếu về tình hình công nợ đã phát sinh nếu cần có th ể lập biên b ản đối chi ếu công nợ. - Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả liên quan đến ngo ại t ệ thì tuân thủ nguyên tắc hạch toán ngoại tệ (Sử dụng một trong hai phương pháp chỉ sử dụng tỷ giá thực tế hoặc có thể sử dụng thêm tỷ giá hạch toán). - Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả liên quan đến vàng bạc đá quý phải được theo dõi chi tiết theo số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị. - Cuối niên độ kế toán, số dư của các tài khoản ph ải thu, ph ải tr ả có gốc là ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ giá th ực t ế (Tỷ giá mua bán thực tế bình quân liên ngân hàng), hoặc liên quan đến vàng bác đá quý ph ải 13
  14. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 được đánh giá theo giá trị trường để phản ánh giá trị thực tế của vốn kinh doanh. Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ, nhưng trong quan hệ thanh toán có thể xuất hiện số dư bên Có trong trường hợp nh ận tiền ứng trước của khách hàng. Ngược lại, các tài khoản phải trả chủ yếu có số dư bên Có, nhưng trong quan hệ với từng chủ nợ thì có thể có số dư bên Nợ thể hiện số tiền để trả trước cho người bán. 2.1.7. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu t ại doanh nghiệp a) Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp Khoản phải trả người bán là giá trị các loại vật tư, thiết bị, CCDC, hàng hoá, dịch vụ… mà doanh nghiệp đã nhận của người bán hay ng ười cung cấp nhưng chưa thanh toán tiền hàng kể cả khoản phải trả cho ng ười nhận thầu về XDCB hay sữa chữa TSCĐ. Trong quá trình hạch toán các khoản phải trả cho người bán cần tôn trọng các quy định sau đây: - Phải chi tiết cho từng đối tượng phải trả và ghi chép theo t ừng l ần thanh toán. - Trường hợp mua hàng trả tiền ngay (Tiền mặt, séc ho ặc đã tr ả qua ngân hàng) thì không phản ánh vào khoản phải trả cho người bán. - Mọi khoản thanh toán với người bán hay người cung c ấp đ ều ph ải được phản ánh váo sổ sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan được lập theo đúng phương pháp, quy định như: Hợp đồng kinh tế, hoá đơn bán hàng, biên bản bàn giao nhận hàng, các chứng từ thanh toán tiền hàng, chứng từ giảm giá hàng bán của bên bán, chứng từ xuất kho hàng kém, m ất phẩm chất để trả lại người bán… - Đối với các khoản phải trả người bán bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy đổi tiền đồng Việt Nam theo phương thức hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp 14
  15. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 dụng tại doanh nghiệp, kế toán còn phải kết hợp theo dõi cả các ngoại tệ trên sổ chi tiết theo từng người bán có quan hệ thanh toán thường xuyên với doanh nghiệp. * Tài khoản sử dụng Tài khoản 331 “Phải trả người bán” Bên Nợ: - Số tiền đã trả cho người bán hay người cung cấp và người nhận thầu - Số tiền ứng trước cho người bán - Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng cho doanh nghiệp - Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm ch ất khi kiểm nh ận và trả lại người bán. - Chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả. Bên Có: - Số tiền phải trả cho người bán vật tư, thiết bị, ng ười cung c ấp lao vụ dịch vụ và người nhận thầu XDCB. - Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức. Số dư bên Có: - Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu XDCB. Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ - phản ánh s ố ti ền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. * Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ: 15
  16. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 + Khi mua vật tư, hàng hoá, CCDC ch ưa trả ti ền ng ười bán v ề nh ập kho, hoặc gửi đi bán thẳng không qua kho trong trường h ợp h ạch toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên. Nợ TK 152, 153 - NVL, CDCD Nợ TK 156, 157 - Hàng hoá, hàng gửi bán Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 - Phải trả người bán + Nếu mua vật tư hàng hoá chưa trả tiền cho người bán v ề nh ập kho, hoặc gửi đi bán thẳng không qua kho trong trường h ợp h ạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Nợ TK 611 - Mua hàng (giá chưa có thuế) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 331 - Phải trả cho người bán + Mua TSCĐ chưa trả tiền cho người bán đưa vào sử dụng cho hoạt động SXKD, căn cứ vào hoá đơn người bán, biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng tiền thanh toán + Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp căn cứ vào hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao, hoá đơn kế toán phản ánh: Nợ TK 241: XDCB dở dang Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng giá thanh toán 16
  17. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 + Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển hàng hoá, điện nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán, căn cứ vào hoá đơn, chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 156: Hàng hoá Nợ TK 241: XDCB dở dang Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trước Nợ TK 623, 627, 641, 642, 635, 811 Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331: Tổng giá thanh toán + Khi thanh toán các khoản phải trả cho người bán, ghi Nợ TK 331: Phải trả người bán Có TK 111, 112, 311, 341… + Khi ứng trước tiền cho người bán vật tư, hàng hoá, dịch v ụ, ng ười nhận thầu xây lắp, ghi: Nợ TK 331: Phải trả người bán Có TK 111, 112… + Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền ứng trước vì không có hàng, người cung cấp, ghi: Nợ TK 111, 112… Có TK 331: Phải trả người bán + Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá doanh nghi ệp đ ược hưởng do thanh toán trước thời hạn phải thanh toán, và tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp ghi: Nợ TK 331: Phải trả người bán Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính + Trường hợp mua vật tư hàng hoá đã nhập kho, phải trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán, ghi: 17
  18. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 Nợ TK 331: Phải trả người bán Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152, 153, 156, 611… + Trường hợp người bán chấp thuận giảm giá cho số vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua vì không đúng quy cách, phẩm chất và hàng hoá vẫn còn trong kho, ghi: Nợ TK 331: Phải trả người bán Có TK 152, 153, 156…(Giá trị được giảm giá) Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ + Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 331: Phải trả người bán Có TK 711: Thu nhập khác + Khi xác định khối lượng giá trị xây lắp phải trả cho nhà th ầu phụ theo hợp đồng kinh tế ký kết giữa nhà thầu chính và nhà th ầu ph ụ, căn c ứ vào hoá đơn, chứng từ, biên bản bàn giao, hợp đồng giao thầu, ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Phải trả cho người bán + Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng Khi nhận hàng bán đại lý, ghi đơn bên Nợ TK 003 - Hàng hoá nh ận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược. Khi bán hàng nhận đại lý, ghi: Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 331: Phải trả cho người bán Đồng thời ghi bên Có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược. 18
  19. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 511: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 111, 112… + Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do đơn vị nh ận u ỷ thác giao tr ả, phản ánh giá trị hàng nhập khẩu uỷ thác, thuế nhập kh ẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu hoặc thuế TTĐB nếu có, căn cứ vào hoá đơn xu ất tr ả hàng c ủa đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu và các chứng từ liên quan ph ản ánh nh ư sau: Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế (thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB) vào NSNN, ghi: Nợ TK 151, 152, 156, 211, 611: Giá trị hàng nhập khẩu Nợ TK 133: Thuế GTGT được khẩu trừ Có TK 331: Phải trả cho người bán Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thu ế nh ưng đơn vị uỷ thác tự nộp thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu được phản ánh như trường hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN (tương tự bút toán trên). Khi nộp các khoản thuế vào NSNN, ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 111, 112… + Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 151, 152, 156, 211… Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Phải trả cho người bán 19
  20. LuËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc NguyÔn Xu©n Thu - KEB48 + Số tiền phải trả đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu các khoản chi hộ cho hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 151, 152, 156, 211… Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Phải trả cho người bán + Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại, tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu nhờ đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ vào NSNN), phí uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ căn cứ các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK: 111, 112… + Kế toán các khoản phải trả cho người bán tại đơn v ị nh ận u ỷ thác xuất khẩu: Khi nhận hàng hoá của đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi đơn bên Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược. Khi đã xuất khẩu hàng hoá, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, ghi: Số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, ghi: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 331: Phải trả cho người bán Đồng thời ghi đơn giá trị hàng đã xuất khẩu vào bên Có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược. Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên uỷ thác xuất khẩu, ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác Thuế TTĐB phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0