intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn : Hoàn thiện các giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo

Chia sẻ: Phan Văn Tưởng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:166

119
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, quan hệ giữa các quốc gia ngày càng thắt chặt hơn trên nhiều lĩnh vực, hoạt động thương mại quốc tế đã mở ra trên phạm vi toàn thế giới ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn : Hoàn thiện các giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nền kinh tế th ế giới phát triển mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, quan hệ giữa các quốc gia ngày càng thắt chặt hơn trên nhiều lĩnh vực, hoạt động th ương m ại qu ốc t ế đã mở ra trên phạm vi toàn thế giới với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Không nằm ngoài xu thế đó, vấn đề tham gia hội nhập kinh tế quốc tế phải tìm ra những bước đi cụ thể, tạo môi trường đầu tư theo h ướng cạnh tranh thu hút các nguồn vốn, chất xám, công nghệ tạo điều kiện thuận lợi phát huy “nội lực” trên cơ sở kết hợp với “ngo ại l ực” đ ể nhanh chóng vượt qua những yếu kém cũng như những thách thức của nền kinh tế, tạo đà tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Là một bộ phận của hoạt động thu hút vốn đầu tư, các khu công nghiệp, khu ch ế xu ất, khu thương mại…v.v. đã và đang trở thành mô hình tổ ch ức kinh t ế linh ho ạt, gắn kinh tế ngành với kinh tế lãnh thổ, là nhân tố quan trọng góp ph ần thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo ra bước chuy ển dịch c ơ c ấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa. Khu kinh tế thương mai đặc biệt Lao Bảo chính là mô hình m ới ̣ nhằm tìm kiếm động lực kinh tế vùng, kinh tế quốc gia trong xu thế h ội nhập kinh tế thế giới. Ngày 12/11/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ban hành Quy chế khu vực khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao B ảo (Khu th ương mai ̣ Lao Bảo). Để tiếp tục hoàn thiên chính sách theo hướng ưu đãi hơn, ̣ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển khu th ương mại Lao Bảo. Ngày 12/01/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số́ 11/2005/QĐ-TTG ban hành quy chế khu kinh t ế thương mại 1
  2. đặc biệt Lao Bảo - nơi được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất so với các khu vực kinh tế khác trong toàn quốc. Là mô hình khu kinh tế cửa khẩu còn rất mới mẻ ở khu vực miền Trung - một khu vực còn nhiều khó khăn trong phát triển kinh t ế. Sau g ần 8 năm đi vào hoạt động, những thành tựu mà khu kinh tế th ương mai đặc ̣ biệt Lao Bảo đạt được vẫn đang ở mức khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm năng và thế manh của khu. Cơ chế chính sách dành cho khu kinh tế ̣ thương mại đặc biệt Lao Bảo đưa vào vận dụng th ực ti ễn còn b ộc l ộ nhiều hạn chế, tồn tại nhất định. Để khu kinh tế th ương mại đặc bi ệt Lao Bảo trở thành “tâm điểm” thu hút vốn đầu tư của Miền Trung, là điểm đón đầu trên trục Hành lang kinh tế Đông - Tây, khai thác được những lợi thế chiến lược về phát triển kinh tế thương mại của khu vực và phát huy mối quan hệ hữu nghị đặc biệt hai nước Việt - Lào, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện các giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo ” là một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn đang đặt ra hiện nay. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Mục tiêu tông quát: Hoàn thiện các giải pháp nhằm tăng cường thu ̉ hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo. - Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa một số vấn đề có tính chất lý luận và th ực ti ễn v ề thu hút vốn đầu tư. + Đánh giá toàn diện thực trạng thu hút vốn đầu tư, chỉ ra nguyên nhân hạn chế việc thu hút vốn đầu tư ở khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo. + Đề xuất một số giải pháp phù hợp để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo 2
  3. - Kết quả nghiên cứu + Những kết luận về môi trường đầu tư tại khu kinh tế th ương mại đặc biệt Lao Bảo, làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các đối tác liên doanh, các nhà quản lý, các nhà quản trị đầu tư tham kh ảo ý kiến để xây d ựng chiến lược hợp tác đầu tư. + Những giải pháp cụ thể, thiết thực để duy trì, cải thi ện môi tr ường đầu tư. Nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn các nhà đầu t ư đ ầu tư v ốn vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Luận án sẽ đi sâu nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư không chỉ trong nước mà các cả nguồn đầu t ư trực ti ếp t ừ nước ngoài để từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo. - Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Nghiên cứu tại khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, huyện Hướng Hóa Tỉnh Quảng Trị. Có tham chiếu so sánh với một số khu kinh tế điển hình khác. + Về thời gian: Giai Đoạn 2002- 20006 4. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN - Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào các khu kinh tế - Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và ph ương pháp nghiên cứu - Chương 3: Tình hình thu hút vốn đầu tư vào khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo - Chương 4: Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào khu kinh t ế th ương mại đặc biệt Lao Bao ̉ 3
  4. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU KINH TẾ 1.1. ĐẦU TƯ VÀ VỐN ĐẦU TƯ Nhà kinh tế học John M.keynes cho rằng đầu tư là hoạt đ ộng mua sắm tài sản cố định tiến hành sản xuất, ông chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tư tạo thêm tài sản vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng) để thu về một khoảng lợi nhuận tương lai: “khi doanh nhân mua một tài sản tư bản hay một khoản đầu tư, là anh ta mua quyền để có thu hoạch tương lai. Đó là chênh lệch giữa số tiền bán hàng với phí t ổn đ ể cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó” [4,213]. Quan niệm của ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm tài s ản c ố đ ịnh, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra song chưa phản ảnh kết quả đầu tư dùng vốn để đem lại vốn nhiều hơn. Khi đề cập đến khía cạnh rủi ro bất trắc, A.Samuelson đã quan ni ệm rằng “Đầu tư là đánh bạc với tương lai”, hay khi đề cập đến vai trò của tiết kiệm, từ bỏ tiêu dùng hiện tại với niềm tin kỳ vọng thu nh ập do đ ầu tư mang lại sẽ cao hơn chi phí của đầu tư, các tác giả “Kinh tế học của sự phát triển” lại cho rằng “đầu tư là một sự hi sinh tất cả các nguồn lực của cải ngày hôm nay để hi vọng đạt được những lợi ích lớn h ơn trong t ương lai” [31,12-13]. Theo từ điển giải nghĩa, Tài chính, Đầu tư, Ngân hàng, Kế toán Anh - Việt nhà xuất bản khoa học kinh tế, năm 1999 thì đầu tư là dùng vốn để có nhiều tiền hơn, hoặc thông qua những phương tiện tạo ra thu nh ập (lãi, l ợi nhuận) hoặc thông qua những hình thức kinh doanh mạo hiểm có nhi ều rủi ro hơn để kiếm lãi vốn - quan niệm này để tiếp cận khái ni ệm đ ầu t ư dưới góc độ vốn, dùng vốn để đem lại vốn nhiều hơn, song chưa phản 4
  5. ánh kết quả đầu tư về hình thái vật chất là tăng thêm năng lực của nền kinh tế. Như vậy có rất nhiều quan điểm khác nhau về đầu tư, nhưng nhìn chung các quan điểm đều có chung một kết luận đầu tư đồng nghĩa với "sự bỏ ra", "sự hi sinh". Từ đó có thể coi "đầu tư" là sự bỏ ra, sự hi sinh cái gì đó ở hiện tại nhằm đạt được những kết quả có lợi cho đầu t ư trong tương lai [32,8]. Hoặc, “Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chương trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian tương đối dài (từ hai năm trở lên đến năm mươi năm, b ảy m ươi năm, hoặc lâu hơn) nhằm thu được lợi ích lớn hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cho cộng đồng" [15,11]. Vốn đầu tư là yếu tố tiền đề cho mọi quá trình đầu tư. K.Marx đã khái quát phạm trù vốn qua phạm trù tư bản, việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất cho tương lai, theo Marx: tư bản là giá trị đem lại thặng dư [31,5]. Theo cách hiểu thông thường vốn đầu tư là toàn bộ nh ững gì (ti ền của, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ...v.v) bỏ vào một vi ệc nh ất định để thu lại lợi ích lớn hơn trong tương lai. Tiếp cận theo quan điểm thị trường, vốn đầu tư được hiểu là quá trình sử dụng những tài sản cá nhân, công ty hoặc những gì bỏ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời trong tương lai. Tổng quát, vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của đầu t ư t ạo ra các tài s ản nhằm mục đích thu nhập trong tương lai [16,116]. Do đặc điểm của sử dụng tài sản là hoạt động trong th ời gian dài và bị hao mòn dần, đồng thời do nhu cầu ngày càng gia tăng về tài s ản nên cần phải tiến hành thường xuyên việc bù đắp hao mòn tài s ản và tăng 5
  6. thêm khối lượng tài sản mới. Quá trình này được tiến hành b ằng vốn đ ầu tư thông qua hoạt động đầu tư. Như vậy, hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn đầu t ư đ ể ph ục h ồi năng lực sản xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuy ển hoá vốn thành các tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất, là quá trình chi tiêu cho dự án, trong đó các nguồn lực sản xuất được huy động và sử dụng nhằm tăng lực sản xuất với mục đích thu được lợi ích trong tương lai lớn hơn chi phí ban đầu mà nhà đầu tư đã bỏ ra. Xét ở góc độ kinh tế vĩ mô, chỉ có những hoạt động đầu tư thực sự làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh dưới góc độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân mới có ý nghĩa tr ực tiếp làm tăng trưởng sức sản xuất, tạo việc làm mới cho nền kinh tế [23,12-13]. 1.2. CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ Ở góc độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tư có thể chia thành ngồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước - Đầu tư từ ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là một đ ạo lu ật dự trù các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước trong th ời gian nhất đ ịnh thường là một năm [34,48]. Nguồn chi ngân sách cho đầu tư theo nguyên tắc cấp phát không hoàn lãi, nó thể hiện sức mạnh nội lực quốc gia. Hướng ưu tiên chủ yếu của nguồn vốn này là dành cho các dự án đầu tư công cộng, kết cấu hạ tầng, phát triển mũi nhọn, phát triển nguồn nhân lực hoặc đầu tư cho các ngành, vùng hay khu vực khó khăn. - Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Về bản ch ất cũng giống như đầu tư từ ngân sách nhà nước nhưng theo nguyên t ắc hoàn toàn trả vốn vay. Hướng ưu tiên chủ yếu của nguồn vốn này là dành cho các dự án thuộc các chương trình phát triển ưu tiên của quốc gia và trong nhiều trường hợp có khi huy động từ vay. 6
  7. - Đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước: Được hình thành từ nguồn lợi nhuận sau thuế, các quỹ không chia hoặc đi vay của các đ ịnh chế tài chính. Quy mô nguồn vốn đầu tư này phụ thuộc nhiều vào chiến lược phát triển doanh nghiệp nhà nước của từng quốc gia. - Đầu tư của khu vực dân doanh: Nguồn vốn này hoàn toàn do thành phần này tự quyết định. Cùng với sự cơ chế thị trường, nguồn vốn đầu tư dân doanh có vài trò to lớn và chiếm tỷ trọng càng cao trong tổng vốn đầu tư. 1.2.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài Vốn nước ngoài được huy động thông qua các hình thức cơ bản sau: - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là một loại hình di chuy ển vốn giữa các quốc gia trong đó người chủ sở hữu vốn không trực ti ếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn [7,74]. Tuy nhiên, FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và kh ả năng ti ếp c ận th ị trường thế giới. FDI đã và đang trở thành hình thức huy động vốn n ước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển đang tìm cơ hội đầu t ư nước ngoài để gia tăng khai thác về lợi thế so sánh. - Viện trợ phát triển không chính thức (ODA) ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn lãi suất thấp) của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống LHQ, các tổ chức phi chính phủ (NGO) hay IMF, ADB, WB giành cho các nước nhận viên trợ [7,76]. Là nguồn vốn rất quan trọng đối với những quốc gia đang phát triển, các nước kém phát triển nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trình phát triển và phúc lợi xã hội của các nước này. - Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ Viện trợ NGO là viện trợ không hoàn lại, chủ y ếu là vi ện trợ v ật chất với mục đích nhân đạo, quy mô nguồn vốn này khá nhỏ. 7
  8. - Nguồn vốn đầu tư tư nhân gián tiếp của nước ngoài (FPI) [25,19] Đó là nguồn vốn do tư nhân nước ngoài chảy vào các nước đang phát triển là vốn tư nhân nước ngoài đầu tư vào các chứng khoán cổ phần (equity securities) hoặc các chứng khoán nợ (dedt securities) của các nước phát triển. 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG THU HÚT V ỐN ĐẦU T Ư VÀO KHU KINH TẾ Thu hút vốn đầu tư là những hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế địa phương, quốc gia, thể hiện ở một số khía cạnh sau: Thứ nhất, Vốn đầu tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và phát triển xã hội cũng như bảo vệ, cải thiện môi trường. Đầu tư là yếu tố cấu thành chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cầu, chủ yếu là cầu đầu tư về tư liệu sản xuất. Đầu tư cũng có tác động đến tổng cung, về dài hạn nó quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mô hình kinh Harrod - Dorma nghiên cứu hệ số ICOR đã chỉ ra rằng: I =ICOR x ∆ GDP Trong đó : ICOR là hệ số đầu tư, I là tổng vốn đầu tư cho xã h ội và ∆ GDP là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội [19,69-70]. Cụ thể, những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là ph ải tăng đầu tư 3% để tăng 1% GDP [19,73]. Như vậy, kết quả của quá trình thu hút vốn đầu tư sẽ làm gia tăng vốn sản xuất, tức là tăng năng lực sản xuất của nền kinh t ế d ưới d ạng tài sản cố định. Sự thay đổi này thúc đẩy tăng trưởng kinh t ế theo h ướng tác động đến tổng cung của nền kinh tế. 8
  9. Thứ hai, thu hút vốn đầu tư có vai trò quy ết định đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu sở hữu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện thông qua các hoạt động đầu tư nhiều hay ít tuỳ theo nhu c ầu phát triển và chính sách đầu tư của nhà nước đối với từng vùng, ngành, thành phần kinh tế. Thứ ba, đầu tư tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và quốc gia đ ổi m ới công nghệ, hiện đại hoá quá trình sản xuất, thực hiện chiến lược đi t ắt đón đầu trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.4. KHU KINH TẾ - MÔ HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ 1.4.1. Đặc khu kinh tế (Special Economic Zone - SEZ) SEZ là một mô hình đặc thù của chính sách mở cửa nền kinh tế Trung Quốc. SEZ được hiểu là khu vực mà quốc gia dành ra m ột ph ạm vi nhất định trong hoạt động kinh tế đối ngoại thực hành chính sách kinh tế đặc thù. Việc xây dựng SEZ lấy việc thu hút và lợi dụng đ ầu t ư n ước ngoài làm chính, sản phẩm xuất khẩu làm chính, hoạt động kinh t ế c ủa SEZ lấy việc điều tiết thị trường làm chính, SEZ được hưởng sự đãi ngộ tối huệ về miễn giảm thuế quan trọng mậu dịch đối ngoại [43]. Về cơ bản mô hình SEZ Trung Quốc mang 4 tính chất đặc biệt sau [5,408-418]: - Có chính sách thuế đặc biệt cho thu hút FDI. - Tính độc lập cao trong đầu tư và thương mại quốc tế. - Thoả mãn 4 điều kiện nền tảng: Thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, nguồn vốn xây dựng và phát triển SEZ được huy động t ừ các đối tác nước ngoài là chủ yếu, hàng hoá từ SEZ ph ải đáp ứng mục tiêu xuất khẩu. 9
  10. - Tách riêng SEZ ra khỏi kế hoạch cả nước, kể cả kế hoạch tài chính. Được Quốc hội thông qua quyết định thành lập. Chính quyền và hội đồng nhân dân có đầy đủ địa vị pháp lý như là cơ quan cấp Tỉnh. 1.4.2. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công ngh ệ cao, khu phi thuế quan, khu kinh tế mở - Khu công nghiệp (KCN) là khu chuyên sản xuất hàng công nghi ệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành l ập hoặc cho phép các tổ chức khác thành lập [22]. - Khu chế xuất (KCX) là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, do chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập [22]. - Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập. Trong khu công nghiệp cao có thể có doanh nghiệp chế xuất [22]. - Khu phi thuế quan là khu được quy hoạch có ranh giới xác định, ch ủ yếu hoạt động thương mại với cơ chế chính sách ưu đãi riêng. Khu phi thuế quan là khu vực đặc biệt, mặc dù nằm trong lãnh th ổ qu ốc gia và hoàn toàn chịu quyền tài phán của quốc gia nhưng với s ự cho phép c ủa Chính phủ, nó được hưởng quy chế như một khu cực ngoài lãnh thổ h ải quan của quốc gia đó [35,128]. - Khu kinh tế mở là mô hình khu kinh t ế tổng h ợp, không ch ỉ có công nghiệp mà có tất cả các ngành kinh tế khác nhau: Th ương mại, dịch v ụ tài chính, ngân hàng, du lịch, nông nghiệp, thuỷ s ản, văn hoá, th ể thao, là s ản phẩm mới mang tính đặc thù của Việt Nam, là đỉnh cao của s ự phát tri ển 10
  11. lý luận thực tiễn về KCN, KCX, là sự tham kh ảo có ch ọn lọc các mô hình đặc khu kinh tế của Trung Quốc [42]. 1.5. VAI TRÒ CỦA CÁC KHU KINH TẾ 1.5.1. Đối với nước nhận đầu tư 1.5.1.1. Thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước Môi trường đầu tư hấp dẫn, an toàn và có tính cạnh tranh cao là y ếu tố để kích thích đầu tư và gia tăng khả năng thu hút vốn đ ầu t ư. Trong khi môi trường đầu tư trong nước chưa hoàn thiện về th ể chế, chính sách, c ơ sở hạ tầng (CSHT) còn kém, các yếu tố về dịch vụ trung gian như tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải chưa phát triển đồng bộ, việc phát triển các khu kinh tế là điều kiện hình thành nên các đ ịa bàn trọng yếu tạo ra những cơ chế tốt để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Tính đến năm 2006, các KCN, KCX đã thu hút được 2.367 d ự án đ ầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư là 113 nghìn t ỉ đồng và 210 d ự án v ốn đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 16.843 triệu USD, chiếm 45% tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký [36]. Bên cạnh đó, các KCN, KCX còn là một trong những giải pháp để th ực hiện đường l ối, ch ủ trương của Đảng và Chính sách, Pháp luật của Nhà n ước v ề phát huy n ội lực của các thành phần kinh tế trong nước. 1.5.1.2. Góp phần đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động Các khu kinh tế với những ưu thế của nó đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản về CSHT kinh tế xã hội cho việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ và gắn liền theo đó là trình độ quản lý tiên tiến từ nước ngoài. Chính vì vậy, cùng với sự phát triển cả quy mô lẫn ch ất l ượng c ủa các khu kinh tế, sức “hấp thu” công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ nước ngoài cũng ngày càng gia tăng. Cơ cấu sản phẩm và cơ cấu xuất kh ẩu theo h ướng 11
  12. tăng tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng chất xám và khoa học công ngh ệ cao. Từ đó, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, năng su ất lao động, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia. 1.5.1.3. Tạo ra việc làm tập trung và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực Đóng góp to lớn về mặt xã hội của các khu kinh tế là đã giải quy ết việc làm cho hàng chục vạn lao động, trong đó phần lớn là lao động d ư thừa ở các địa phương. Đến nay, việc thu hút lực lượng lao động nhiều nhất ở nước ta là từ các KCN, KCX. Trong thời kỳ 2001-2005, các KCN, KCX đã thu hút thêm được 656.000 lao động trực ti ếp, g ấp b ốn l ần so v ới thời kỳ trước (1991-1996). Tính đến tháng 6/2006 đã thu hút khoảng 865.000 lao động trực tiếp và khoảng 1,2-1,5 triệu lao động gián ti ếp [36]. Ngoài ra, việc thu hút một lực lượng lao động lớn tại các khu kinh tế, sẽ tập trung được nguồn lực lao động dồi dào phục vụ cho sản xuất, m ặt khác với quy mô đầu tư và phát triển của các doanh nghiệp lớn, các t ập đoàn đa quốc gia vị thế toàn cầu sẽ cần một lực lượng lao động chuyên môn và chất lượng cao trong nước, cũng như nguồn nhân lực ở nước ngoài. Khu kinh tế là nơi sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới - công nghệ áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Vì vậy, các khu kinh tế đóng góp quan tr ọng vào vi ệc đào tạo, tập trung và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực cho nền công nghiệp hiện đại của đất nước. 1.5.1.4. Góp phần gia tăng xuất khẩu, cân bằng cán cân ngo ại th ương, tăng thu ngân sách Nhà nước Trình độ công nghệ, trình độ quản lý tương đối cao, sự am hiểu và những mối quan hệ sẵn có với thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp khu kinh tế là cơ sở để các doanh nghiệp này th ực hiện có hiệu quả chiến lược sản xuất kinh doanh hướng về xuất khẩu. Do vậy, kim 12
  13. ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong khu kinh tế tăng trưởng khá đều đặn và tỷ trọng xuất khẩu luôn tăng trong tổng kim ng ạch xu ất kh ẩu của cả nước, riêng năm 2004, tổng kim ngạch xuất khẩu từ KCN, KCX đạt 4,6 tỉ USD tăng 43% so với năm 2003, từ năm 1996 đ ến 2005 ước đ ạt khoảng 28,5 tỉ USD [36]. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, KCX đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước, thời kỳ 2001-2006, tổng giá trị nộp ngân sách đạt khoảng 2 tỉ USD, tăng 45%/năm và gấp 6 l ần th ời kỳ 1996- 2000 [45.1]. 1.5.1.5. Góp phần đổi mới cơ chế quản lý và cải thiện môi trường đ ầu tư Các khu kinh tế được Chính phủ trao cho cơ chế quản lý mang tính đặc thù, cơ chế “một cửa, tại chổ”, đã tạo nên bước “đột phá” to lớn trong cải thiện môi trường đầu tư, làm gia tăng tính hấp dẫn cũng như tính cạnh tranh trong thu hút đầu tư. Sự thành công của cơ chế “một cửa, tại chổ” không chỉ tạo nên sức phát triển riêng có của các khu kinh t ế mà nó còn có tác dụng lan toả, làm thay đổi cơ chế quản lý cải thiện môi trường đ ầu t ư của toàn bộ nền kinh tế. 1.5.2. Đối với nhà đầu tư 1.5.2.1. Giảm chi phí sản xuất sản phẩm bằng cách tận dụng các yếu tố sản xuất rẻ ở các nước đang phát triển Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế các nước phát tri ển, nguồn nhân công tiền công thấp ngày càng khan hiếm, giá lao đ ộng, chi phí bảo hiểm xã hội ngày một tăng, đã thúc đẩy các công ty xuyên qu ốc gia nhanh chóng quyết định chuyển các ngành công nghiệp có hàm lượng lao động sống cao sang các nước đang phát triển. Thêm vào đó, do giá đ ất ngày càng cao, sự phát triển của các ngành dùng nhiều nguyên liệu, công 13
  14. nghiệp tiêu chuẩn hoá như cơ khí chế tạo, sản xuất cấu kiện không đòi hỏi trình độ công nghệ cao, tại các nước tư bản phát triển tỏ ra không còn hiệu quả do các khoản chi phí vận chuyển nguyên liệu nhập khẩu từ bên ngoài càng tăng, làm giảm khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường thế giới. 1.5.2.2. Tránh hàng rào thuế quan do chính sách bảo h ộ m ậu d ịch c ủa các nước đang phát triển các khu kinh tế, tận dụng các chính sách ưu đãi về tài chính, nhất là về thuế và các ưu đãi khác của các khu kinh tế nhằm tăng cường lợi ích của cho các nhà đầu tư. 1.5.2.3. Tận dụng sự quản lý “lỏng” về môi trường Sự phát triển ồ ạt các ngành công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp nhiều phế thải đã gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường không kiểm soát nổi ở các khu đô thị đông dân cư, ở các nước phát triển, làm cho chi phí bảo vệ môi trường ngày càng tăng. Xu hướng chung của các nhà đầu tư là muốn chuyển các ngành công nghiệp này đến các vùng th ưa dân cư hơn nhằm tránh hàng rào kỹ thuật của cơ quan quản lý đ ịa ph ương hoặc đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì muốn chuyển sang các nước đang phát triển để bảo vệ môi trường nước họ và giảm chi phí sản xuất. 1.5.2.4. Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến lược phát triển lâu dài Khi đầu tư vào khu kinh tế, các nhà đầu tư trong nước, các công ty t ư bản nước ngoài muốn mở rộng địa bàn hoạt động, tạo chổ đứng, chuẩn bị cho những bước đi lâu dài trong chiến lược phát triển của h ọ. Đ ầu t ư c ủa các nước phương Tây, Nhật Bản, Đài Loan và Hồng Kông vào Trung Quốc là điển hình của xu hướng đó. Dù được thành lập trong những điều kiện khác nhau, với tính ch ất và thời điểm khác nhau, nhưng mục tiêu của khu kinh tế đều gắn li ền v ới mục tiêu phát triển kinh tế của từng quốc gia. Chính vì vậy, li ều l ượng và 14
  15. tính chất ưu tiên đối với mục tiêu cụ thể của từng nước cũng rất khác nhau, thể hiện qua những ưu đãi mà Chính phủ các nước này dành cho khu kinh tế. Thí dụ, trong khi Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia, Philippin dường như đặt lên hàng đầu mục tiêu xuất khẩu và tạo vi ệc làm Xirilanca và Ấn Độ chú trọng vào việc thu hút vốn, thì Trung Quốc lại ưu tiên nhiều h ơn cho mục tiêu thúc đẩy, lôi kéo sự phát triển nền kinh t ế khu v ực ngoài KCN, KCX [45.1]. Ở Việt Nam, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng nhanh xuất khẩu để thu nhập ngoại tệ, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động là nhiệm vụ quan trọng nhất của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Việc thành lập các khu kinh tế ở Việt Nam là biện pháp tích c ực đ ể th ực hiện mục tiêu chiến lược đó [9]. Song để có các khu kinh tế thành công, điều cơ bản là ph ải g ắn m ục tiêu của các khu với mục tiêu của các công ty xuyên quốc gia - đ ối t ượng đầu tư chủ yếu của các khu. Nói cách khác hai bên phải tìm được điểm gặp nhau, đó chính là lợi ích của các bên mà khu kinh tế là công cụ th ực hiện. Lợi ích đó chỉ có thể đạt được trong môi trường đầu tư do các khu kinh tế tạo ra để sẵn sàng đón nhận đầu tư của các nhà đầu tư. 1.6. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU KINH TẾ 1.6.1. Xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới Sự phát triển khác biệt về tính chất, trình độ nền kinh tế của các quốc gia, khu vực đã tạo nên những tiền đề riêng cho quá trình d ịch chuyển vốn đầu tư quốc tế. Toàn cầu hoá kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn FDI nhằm tối đa hoá lợi nhuận vốn đ ầu t ư thông qua di chuyển sản xuất, kinh doanh đến các địa điểm có lợi về chi phí và tiêu thụ, các khu vực kinh tế năng động trên thế giới nhanh chóng trở 15
  16. thành tiêu điểm trong quá trình luân chuyển đến và đi của các dòng v ốn quốc tế. 1.6.2. Xu hướng vận động FDI trên thế giới Nghiên cứu một cách đầy đủ xu thế vận động FDI sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng môi trường đầu tư tương thích, đề ra các chiến lược thu hút đầu tư phù hợp, nhằm đón đầu thu hút mạnh mẽ các dòng vốn đầu tư quốc tế vào các khu kinh tế. Trong thời gian tới, FDI trên th ế gi ới v ận động theo những xu hướng cơ bản sau: [32,41-47] Thứ nhất, FDI đã phát triển nhanh và trở thành m ột hình thái quan trọng trong hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới gắn với s ự hình thành mạng lưới sản xuất toàn cầu. Thứ hai, xu thế thay đổi mô hình FDI từ vượt qua rào c ản th ương mại sang liên kết. Với xu thế đẩy mạnh tự do hoá thương mại, lý do vượt qua rào cản thương mại không còn ý nghĩa nhiều. Các nhà đầu tư sẽ dựa vào khả năng thiết lập các mối liên kết nhằm tận dụng lợi thế so sánh trong việc phân bổ sản xuất quốc tế. Thứ ba, sự phân bổ dòng vốn FDI không đồng điều, phần lớn t ập trung ở các nước công nghiệp phát triển, dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển tuy có chiều hướng tăng lên nhưng tỷ trọng vẫn còn bé. Trong những thập kỷ tới, mặc dù các nền kinh tế phát triển vẫn là địa chỉ đến của FDI, song khu vực Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc sẽ nổi lên như là những trung tâm thu hút FDI của thế giới. Các nước công nghiệp mới (NICs) ở Châu Á - Thái Bình Dương đang vươn lên thành các thế lực đầu tư mạnh. Thứ tư, Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc gia của các nước phát triển. 16
  17. Nếu như ODA chịu sự chi phối của các quốc gia, vay thương mại chịu sự chi phối của các tập đoàn tài chính quốc tế. Thì FDI lại chịu sự chi phối chủ yếu của các tập đoàn công nghiệp và thương mại, các công ty t ư nhân. Thứ năm, nguồn vốn FDI đang có khuynh hướng dịch chuyển mạnh sang lĩnh vực dịch vụ, là xu hướng nổi bật của FDI trong thời gian tới. 1.6.3. Môi trường đầu tư của các khu kinh tế 1.6.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Đây là những nhân tố đặc trưng riêng có của m ỗi khu kinh t ế, đó là đặc điểm về khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, ti ềm năng vị trí đ ịa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ là lợi thế to lớn đ ể thu hút các dòng v ốn đầu tư. 1.6.3.2. Sự ổn định chính tr ị, an ninh xã h ội Chiến tranh bùng nổ và tình trạng bạo lực tràn lan sẽ đặt dấu chấm hết cho tất cả các khoản đầu tư hiệu quả, và một mức độ ổn định nhất định là yêu cầu tiên quyết để mọi cải thiện chính sách khác có thể bám trụ được lâu, các cam kết của Chính phủ nước chủ nhà đối với các nhà đầu tư về quyền sở hữu tài sản, các chính sách ưu tiên, định hướng đầu tư mới được đảm bảo. Đây là những vấn đề được nhà đầu tư quan tâm, là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu vì nó tác động mạnh đến tính rủi ro trong đầu tư. Môi trường pháp lý vững chắc, minh bạch và có hiệu l ực, h ệ th ống chính sách đầy đủ, hợp lý, đảm bảo sự nhất quán trong chủ trương thu hút đầu tư sẽ là những yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà đ ầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. 1.6.3.3. Trình độ phát triển của nền kinh tế, đặc đi ểm n ền văn hoá xã hội 17
  18. Quy mô, trình độ của nền kinh tế, CSHT, h ệ th ống tài chính, ổn đ ịnh kinh tế vĩ mô, nguồn nhân lực, đường lối phát triển kinh tế, là nh ững nhân tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của các địa phương, quốc gia trong thu hút vốn đầu tư. Khi vận hành tốt, tài chính sẽ k ết n ối doanh nghiệp với những người sẵn sàng cấp vốn cho doanh nghiệp và chia sẽ rủi ro. CSHT tốt sẽ kết nối doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung ứng, giúp họ tranh thủ các kỹ thuật sản xuất hiện đại. Trái lại, tài chính và CSHT không đủ sẽ gây trở ngại cho các c ơ h ội và làm gia tăng chi phí và rủi ro cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn ng ữ, tôn giáo, phong tục tập quán đều có thể trở thành sự khuy ến khích hay kìm hãm việc thu hút đầu tư. 1.6.3.4. Chính sách đầu tư, các biện pháp hỗ trợ và xúc tiến đầu tư Chính sách đầu tư rõ ràng, hấp dẫn, nhất quán, sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư, từ đó có tác động hấp dẫn, lôi cu ốn nhà đầu tư. Ưu đãi đầu tư là công cụ nh ằm thu hút đ ầu t ư theo nh ững mục tiêu phát triển nhất định. Trọng số quan trọng của ưu đãi s ẽ khác nhau cho những mục đích đầu tư khác nhau. Chẳng h ạn, ưu đãi đ ầu t ư s ẽ ít quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp khai khoáng hay ph ục vụ thị trường nội địa, song các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp ch ế tác hay các ngành định hướng xuất khẩu sẽ nhạy bén hơn với các ưu đãi v ề thu ế. Chính vì vậy, ưu đãi đầu tư cần được thiết kế mang tính linh hoạt nh ằm phù hợp với mục tiêu của từng dự án. 1.6.4. Mối quan hệ lợi ích giữa các bên Xét nhu cầu, khả năng và lợi thế của mỗi bên, hợp tác đầu tư giữa nơi nhận đầu tư với nhà đầu tư thực chất là tìm điểm gặp nhau về lợi ích để hợp tác cùng nhau sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc thoả thuận, tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi. Theo đó lợi ích mà mỗi bên nhận được 18
  19. phải phù hợp với tương quan và khả năng của bên này và bên kia trong hợp tác. Lợi ích đó còn phải có lựa chọn so sánh với cái giá phải trả cho các đối tác khác nhau trong cùng một mục tiêu và một thời điểm. Đồng thời còn phải có tính đến những điều kiện về môi trường đầu tư, đảm bảo phát huy có hiệu quả lợi ích của mỗi bên, trong đó quan trong nhất đối với nhà đầu tư là kinh doanh có hiệu quả và được đảm bảo an toàn vốn, lợi nhuận của họ. 1.7. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THU HÚT VỐN ĐẦU T Ư VÀO KHU KINH TẾ Để đánh giá mức độ thu hút vốn đầu tư chúng ta cần xây dựng một số chỉ tiêu nhằm lược hoá các quá trình và kết quả đầu tư trong một tỉnh. Các chỉ tiêu phản ảnh thu hút vốn đầu tư là cơ sở phân tích ở phần tiếp theo. Trong khuôn khổ đề tài sẽ trình bày một số chỉ tiêu cụ thể sau: [13,63] 1.7.1. Mức độ thu hút vốn đầu tư vào trong tỉnh - Tỷ trọng vốn đầu tư vào các khu kinh tế: V I v = KKT ∑ V Trong đó: Iv: Tỷ trọng thu hút vốn đầu tư của các khu kinh tế so v ới vốn đ ầu t ư toàn tỉnh. Iv là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung vốn đầu t ư vào các khu kinh tế của một địa phương nghiên cứu. VKKT: Vốn đầu tư vào các khu kinh tế trong tỉnh V: Tổng vốn đầu tư vào trong tỉnh - Tỷ trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI): V FDI I FDI = ∑ V Trong đó: IFDI là tỷ trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài so với vốn đầu tư toàn tỉnh. Chỉ số IFDI phản ánh sức hấp dẫn của các nguồn vốn đầu 19
  20. tư nước ngoài, thể hiện được khả năng của các cơ quan công quyền tỉnh và những lợi thế so sánh của địa phương trong việc thu hút vốn đ ầu t ư trực tiếp nước ngoài (FDI). VFDI: Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong tỉnh. 1.7.2. Mức độ thu hút vốn đầu tư của khu kinh tế - Tỷ trọng thu hút vốn của khu kinh tế nghiên cứu: Vi I i= ∑ KKT V Trong đó: Ii: Tỷ trọng thu hút vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên c ứu so v ới các khu kinh tế trong tỉnh. Chỉ tiêu I i là cơ sở phản ánh tính hấp dẫn của khu kinh tế nghiên cứu so với các khu kinh tế khác trong một tỉnh. i: Là số chỉ số khu kinh tế nghiên cứu Vi: Vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên cứu VKKT : Tổng vốn đầu tư vào các khu kinh tế trong tỉnh - Tỷ trọng vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên cứu so với toàn tỉnh: Vi I I= ∑V Trong đó: II: Tỷ trọng vốn đầu tư vào khu kinh tế nghiên cứu so với vốn đ ầu t ư vào toàn tỉnh. Chỉ số này phản ánh khả năng thu hút vốn đầu tư của khu kinh tế nghiên cứu so với tổng số lượng vốn đầu tư vào toàn tỉnh. 1.8. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU T Ư TỪ M ỘT SỐ KHU KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI 1.8.1. Đặc khu kinh tế của Trung Quốc [5,409-427] Với ưu thế vượt trội của mình, các SEZ Trung Quốc đã tận dụng mọi khả năng và điều kiện cho phép, thu hút mạnh m ẽ ngu ồn v ốn đ ầu t ư 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2