intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

326
lượt xem
108
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí hà nội', luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội

  1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội
  2. Lời mở đầu Sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế của nước ta, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã đem lại cho nước ta rất nhiều thuận lợi trong sự phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều các công ty liên doanh, công ty TNHH, công ty cổ phần ra đời nên cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải kinh doanh có hiệu quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp tiến hành hạch toán, lấy thu bù chi và có lãi. Song với việc hạch toán các nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra quyết định kịp thời, đúng đắn để nắm bắt cơ hội trong kinh doanh. Do đó, hạch toán kế toán một bộ phận không thể thiếu được trong doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế, kế toán Việt nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp, quản lý tài chính quốc gia. Cho nên, các kế toán phần hành trong doanh nghiệp cũng cần phải có những thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán Việt nam hiện hành, trong đó có kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Kết quả kinh doanh là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, của nền kinh tế. Vì thế, em chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội”. Kết cấu đề tài gồm ba chương: Chương I. Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Chương II. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội. Chương III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
  3. Chương I Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doah nghiệp. I. Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. 1. Khái niệm và nội dung của kết quả kinh doanh. 1.1. Khái niệm. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi( lợi nhuận ) ngược lại nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ( 1). 1.2 Nội dung. Kết quả kinh doanh gồm hai bộ phận:  Kết quả hoạt động kinh doanh( lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh).  Kết quả hoạt động khác( lợi nhuận khác). 1.3 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh( lợi nhuận trước thuế). Kết quả kinh Kết quả hoạt động Kết quả hoạt = + doanh kinh doanh động khác Hay Lợi nhuận trước Lợi nhuận thuần từ Lợi nhuận = + thuế hoạt động kinh doanh khác 1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh( 2). Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh) trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hhoá, kinh doanh được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt động tài chính trừ chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ bào cáo và được xác định bằng công thức. (1) TS. Ng. Văn Công/ Hạch toán kế toán trong các DNTM/ NXB tài chính (2) Thông tư 89/ 2002/ tt - BTC
  4. Lợi nhuận Lợi nhuận gộp Doanh Chi Chi phí Chi thuần từ hoạt về bán hàng và thu hoạt phí quản lý = + - phí tài - - động kinh cung cấp dịch động tài bán doanh chính doanh vụ chính hàng nghiệp Lợi nhuận gộp về bán hàng Doanh thu thuần về bán Giá vốn hàng = - và cung cấp dịch vụ hàng và cung cấp dịch vụ bán Doanh thu Chiết Giảm Doanh Tổng số thuần về bán khấu giá thu hàng = doanh thu - - - - Thuế hàng và cung thương hàng bán bị trả thực tế cấp dịch vụ mại bán lại Trong đó:  Tổng số doanh thu thực tế gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu nội bộ trong kỳ báo cáo: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ được tính theo giá bán ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng bán hàng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì tổng số doanh thu thực tế không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì tổng số doanh thu thực tế gồm cả thuế giá trị gia tăng.  Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trong trường hợp người mua hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn trong kỳ báo cáo và được ghi trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế.  Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng và giá bán thoả thuận do hàng hoá, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất phát sinh trong kỳ báo cáo.  Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán của số hàng hoá thành phẩm đã bán bị khách hàng trả lại trong kỳ do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế . . .
  5.  Thuế gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp trong kỳ báo cáo.  Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.  Doanh thu hoạt động tài chính gồm:  Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu , chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ . ..  Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính . . .)  Cổ tức, lợi nhuận được chia.  Thu nhập về các hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn.  Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.  Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.  Lãi tỷ giá hối đoái.  Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn. ... Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần( tổng doanh thu trừ đi thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp( nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp).  Chi phí tài chính bao gồm:  Chi phí cho vay và đi vay vốn.  Chiết khấu bán hàng.  Chi phí góp vốn liên doanh, lỗ liên doanh phải chịu.  Chi phí giao dịch bán chứng khoán.  Khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.  Các khoản lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ.  Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.  Chi phí đất chyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
  6.  Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản, tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ( 3). Để xác định kết quả kinh doanh chi phí bán hàng được xác định theo công thức: Chi Tổng chi phí Các CFBH chờ kết CFBH chờ kết phí bán hàng khoản chuyển kỳ trước chuyển kỳ này = - + - bán phát sinh ghi giảm chờ kết chuyển chờ kết chuyển hàng trong kỳ phí sang kỳ này sang kỳ sau  Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp( 4) . (3 ), ( 4 ) )TS. Ng. Văn Công/ Hạch toán kế toán trong các DNTM/ NXB tài chính Để xác định kết quả kinh doanh chi phí quản lý doanh nghiệp được xác định theo công thức: CFQLDN chờ Chi phí Tổng Các CFQLDN chờ kết kết chuyển kỳ quản lý CFQLDN khoản chuyển kỳ này = - + trước chờ kết - doanh phát sinh ghi giảm chờ kết chuyển chuyển sang kỳ nghiệp trong kỳ phí sang kỳ sau này 1.3.2. Kết quả hoạt động khác( 5 ). Kết quả hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác phát sinh trong một thời kỳ nhất định và được xác định bằng công thức: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Trong đó:  Thu nhập khác gồm:  Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.  Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng  Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
  7.  Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại.  Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.  Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu( nếu có)  Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặn g cho doanh nghiệp.  Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi số kế toán năm nay mới phát hiện ra . . . Để xác định kết quả hoạt động khác thu nhập khác phản ánh khoản thu nhập khác đã trừ thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp( nếu có) phát sinh trong kỳ báo cáo.  Chi phí khác là khoản chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với họat động thông thương của các doanh nghiệp bao gồm:  Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định( nếu có).  Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế  Bị phạt thuế, truy nộp thuế.  Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.  Các khoản chi phí khác. ( 5 ) ) Thông tư 89/ 2002/ tt - BTC 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. 2.1. Yếu tố khách quan. Trước tiên ta đề cặp đến yếu tố thị trường và sự cạnh tranh. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh xuất phát từ nhu cầu thị trường. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến việc cung cấp hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ra thị trường. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu thị trường về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ. Lúc này doanh nghiệp tăng khối lượng hàng hoá sản phẩm, dịch vụ bán ra kết hợp với các chính sách khuyến khích mua hàng thì cũng đem lại hiệu quả tốt mà sẽ làm cho lợi nhuận giảm. Còn nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh chưa được đáp ứng đầy đủ. Khách hàng quan tâm, ưa chuộng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Cho nên doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh bán
  8. ra để tăng doanh thu lợi nhuận. Khi nói đến thị trường ta không thể bỏ quên yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, những loại hàng hoá, sản phẩm dịch vụ có thể thay thế lẫn nhau. Vì thế doanh nghiệp phải chia sẻ khách hàng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà Nhà nước điều tiết hoạt động kinh tế bằng các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính. Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá sản phẩ dịch vụ trên thị trường . . . Như vậy các chính sách kinh tế của nhà nước ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến kết quả tài chính là sự biến động của giá trị tiền tệ. Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng tiền đó cũng thay đổi( biến động tăng hoặc giảm) ảnh hưởng đến các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà xuất nhập khẩu tăng nhưng lợi nhuận của nhà nhập khẩu giảm và ngược lại. Mặt khác khi giá trị đồng tiền thay đổi thì sức mua đồng tiền thay đổi ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện rất rõ ở giá cả của các yếu tố đầu vào. Bởi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần có các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó giá cả của các yếu tố đầu vào do cung cầu trên thị trường quyết định. Cho nên các nhà quản trị phải chú ý đến việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh tránh hiện tượng lãi giả lỗ thật. 2.2. Yếu tố chủ quan. Nhân tố luôn luôn đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động doanh nghiệp đó là nhân tố con người. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhạy bén của người lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu. Muốn doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì các nhà quản trị phải tìm ra phương án kinh doanh khả thi và tổ chức thực hiện nó một cách linh hoạt, mềm dẻo. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động trong doanh nghiệp cũng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Bởi muốn thực hiện phương án kinh doanh cần có con người và con người đó cần có trình độ chuyên môn để thực hiện công việc của mình. Nhưng trình độ chuyên môn chưa đủ mà còn cần ý thức trách nhiệm của những người lao động đó.
  9. Khi họ ý thức trách nhiệm cao thì phương án kinh doanh đạt hiệu quả càng cao. Bên cạnh đó khoa học kỹ thuật luôn phát triển nên trình độ của người lao động, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải luôn được trau dồi và phát triển để theo kịp sự phát triển của xã hội và nâng cao năng suất lao động, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn càng lớn sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Doanh nghiệp đã phát hiện ra cơ hội kinh doanh nhưng có thể không nắm bắt được nó bởi vì thiếu vốn. Nếu doanh nghiệp có khả năng về vốn dồi dào sẽ dành được cơ hội kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao được vị thế của mình trên thương trường từ đó tạo điều kiện nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận. Vì thế khả năng tài chính ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các yếu tố tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm như chất lượng, kết cấu kỹ thuật . . . những yếu tố đó có ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ bởi ngày nay khách hàng không chỉ tiêu dùng hàng hoá, sản phẩm dịch vụ với mục đích thoả mãn nhu cầu tối thiểu mà còn với mục đích an toàn và thẩm mỹ, cũng có thể họ tiêu dùng với mục đích khám phá sự mới lạ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Cho nên chất lượng sản phẩm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, cải tiến chất lượng sản phẩm. Mặt khác giá cả hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cũng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp đưa ra mức giá quá cao không phù hợp với khả năng tài chính của người tiêu dùng thì tốc độ tiêu thụ sẽ chậm. Còn nếu đưa ra mức giá quá thấp thì khách hàng sẽ nghi ngờ chất lượng của hàng hoá, sản phẩm làm giảm tốc độ tiêu thụ, ứ đọng hàng gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá như phương thức bán hàng, cơ cấu mạng lưới bán hàng . . . Để giảm thiểu những rủi ro do việc kinh doanh một loại hàng hoá đem lại doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng khác nhau( đối với doanh nghiệp thương mại). Tuy nhiên mức độ phù hợp với thị hiếu khách hàng của các mặt hàng là khác nhau nên tốc độ tiêu thụ khác nhau. Một cơ cấu mặt hàng hợp lý sẽ tránh được tình trạng ứ đọng hàng hoá gây ứ đọng vốn khi lượng dự trữ hàng hoá quá lớn so với nhu cầu của thị trường hoặc doanh nghiệp có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt khi nhu cầu của thị trường cao mà doanh nghiệp dự trữ ít.
  10. Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp biết phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực trong sự tác động của các nhân tố. Trên cơ sở đó doanh nghiệp biết được nhân tố nào mình có thể trực tiếp tác động điều chỉnh, nhân tố nào doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để có sự thay đổi hoạt động của mình sao cho phù hợp với nhân tố đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh. 3.1. Nâng cao doanh thu bán hàng. Trong điều kiện các yếu tố khác tương đối ổn định thì số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ là một biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao doanh thu bán hàng doanh nghiệp cần chú ý đến các biện pháp cụ thể sau:  Xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh là yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp có thể tác động điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Việc điều chỉnh cơ cấu mặt hàng kinh doanh là cần thiết để tăng doanh thu bởi vì một sp trên thị trường bao giờ cũng có một chu kỳ sống nhất định. Xã hội càng phát triển thì chu kỳ sống của sp càng ngắn nên doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu để đưa sp mới ra thị trường. Đối với doanh nghiệp thương mại đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là cần thiết vì các mặt hàng bổ trợ cho nhau để doanh thu không bị gián đoạn góp phần tăng lợi nhuận. Vì thế doanh nghiệp phải xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh cho hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường tức là doanh nghiệp phải nghiên cứu lúc nào có thể tung sp mới ra thị trường, việc đa dạng hoá mặt hàng với chủng loại và tỷ trọng nào cho phù hợp phụ thuộc vào vòng đời của sản phẩm.  Có chính sách giá cả phù hợp trong từng giai đoạn của vòng đời sản phẩm hàng hoá. Tuỳ thuộc vào đặc tính của sản phẩm và chu kỳ sống của sp mà doanh nghiệp đưa ra chính sách giá của sản phẩm cho phù hợp. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải theo dõi các chính sách của đối thủ cạnh tranh để có sự điều chỉnh chính sách giá của mình góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ.  Đa dạng hoá các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán nhằm khai thác triệt để thị trường tiêu thụ. Phương thức bán hàng chúng ta thường thấy nhất là bán
  11. hàng trực tiếp và phương thức thanh toán bằng tiền. Nhưng xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu thị trường thay đổi nhiều và đòi hỏi đáp ứng ở mức độ cao. Nhiều khách hàng không thể trực tiếp mua hàng bởi vì hạn chế về hoàn cảnh, điều kiện. Để đáp ứng nhu cầu này doanh nghiệp có thể bán hàng qua điện thoại, qua mạng Internet . . . Bên cạnh đó phương thức thanh toán cũng phải đa dạng thêm như thanh toán bằng thẻ, bằng thư tín dụng . . . Mặt khác doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ. Bởi vì nhu cầu một khu vực thị trường nào đó sẽ đến lúc được thoả mãn đầy đủ nên việc mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ đồng thời khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.  Bố trí mạng lưới kinh doanh hợp lý thuận tiện cho khách hàng. Biện pháp này góp phần nâng cao doanh thu cì khi khách hàng có nhu cầu nhưng những điểm cung cấp hàng của doanh nghiệp lại quá xa hay đi lại bất tiện, lúc đó khách hàng sẽ thay đổi ý định và sẽ mua loại hàng khác thay thế. Ngoài biện pháp trên doanh nghiệp còn có thể quảng cáo cho sản phẩm của mình, dùng các chính sách ưu đãi để khuyến khích khách hàng mua hàng đồng thời người bán hàng, trung gian cần phải có trình độ, chuyên môn, khả năng, lòng nhiệt tình sẽ tăng tốc độ tiêu thụ góp phần nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.2 Tiết kiệm chi phí Tất cả các doanh nghiệp đều tìm cách để hạ thấp chi phí kinh doanh. Muốn hạ thấp chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, phải hiểu rõ nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hạ thấp chi phí doanh nghiệp cần tiến hành các biệp pháp cụ thể.  Khai thác và đa dạnh hoá nguồn hàng Doanh nghiệp thương mại mua hàng hoá về bán, doanh nghiệp sản xuất mua nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Các doanh nghiệp đều muốn mua hàng với chi phí thấp nhất. Khi đã tìm được nguồn hàng đó. Chẳng hạn, nguồn hàng đó ổn định, khẳng năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp tốt thì doanh nghiệp cần tạo lập mối quan hệ thân thiện để doanh nghiệp có điều kiện thuận tiện trong việc mua hàng. Nhưng doanh nghiệp chỉ có một nguồn hàng là không tốt vì một nguồn hàng dễ gây khó khăn cho doanh nghiệp hoặc do mất mùa, gặp rủi ro trong quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến
  12. hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần đa dạng hoá nguồn hàng.  Trang bị máy móc thiết bị, phương tiện phục vị hoạt động kinh doanh trong khả năng tài chính của doanh nghiệp Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, doanh nghiệp có khả năng trang bị máy móc, thiết bị mới, tiên tiến để nâng cao năng suất lao động giảm chi phí tiền lương góp phần giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp cần khai thác triệt để công suất công dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Đồng thời tìm cách giải quyết những tài sản không sử dụng đến, tài sản hỏng không dùng nữa để hạn chế ứ đọng, mất mát và giảm giá.  Tăng cường công tác quản lý chi phí Doanh nghiệp cần phải lập dự toán chi phí ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài chính năm, quý. Sau đó, doanh nghiệp tiến hành phân cấp quản lý chi phí. Bên cạnh đó, doanh nghiệp thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát tiến trình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh nhằm giảm chi phí kinh doanh. 3.3 Tăng cường công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý tài chính chặt chẽ ở tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Phương pháp kế toán kết quả kinh doanh. 4.1. Hạch toán ban đầu. Kế toán sử dụng:  Bảng tính kết quả kinh doanh.  Báo cáo quyết toán năm.  Các chứng từ tự lập khác. 4.2. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng các tài khoản sau:  Tài khoản 911" Xác định kết quả kinh doanh": Tài khoản này dùng để xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán, chi tiết theo từng hoạt động( hoạt động kinh doanh, hoạt động khác). Bên Nợ:
  13. Giá vốn hàng bán trong kỳ. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ hạch toán Chi phí tài chính của kỳ hạch toán. Kết chuyển kết quả ( lợi nhuận) của các hoạt động kinh doanh. Bên Có: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Doanh thu thuần từ hoạt động tài chính trong kỳ. Thu nhập khác của kỳ hạch toán. Kết chuyển kết quả( lỗ) của các hoạt động kinh doanh. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư.  Tài khoản 421 " Lợi nhuận chưa phân phối": Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Phân phối lợi nhuận. Lỗ của các hoạt động kinh doanh. Bên Có: Lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh . Xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Số dư có: phản ánh số lợi nhuận còn lại chưa phân phối. Số dư nợ(nếu có): phản ánh số lỗ chưa xử lý. Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp 2: Tài khoản 4211: " Lợi nhuận năm trước". Tài khoản 4212: " Lợi nhuận năm nay". Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: Tài khoản 511, 512, 632, 515, 635, 641, 642, 711, 811, 142. 4.3. Trình tự kế toán. 4.3.1. Trình tự kế toán kết quả hoạt động kinh doanh.  Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu bán hàng nội bộ. - Khi hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 . . .
  14. Có TK 511, 512. Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) - Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp, căn cứ vào hợp đồng kinh tế và chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng. Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( theo giá bán trả ngay) Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện( phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay). - Khi xuất hàng bán, thành phẩm, dịch vụ để thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, để đổi lấy hàng, căn cứ vào hoá đơn, bảng thanh toán lương và BHXH . . . kế toán ghi: Nợ TK 334, 131 Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) - Khi xuất hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ để biếu tặng, để sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 512 Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) - Khi phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế kế toán ghi: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333( 3332, 3333) ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*))  Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Khi phát sinh chiết khấu thương mại, căn cứ vào hoá đơn hay hợp đồng kinh tế và các chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
  15. Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại Nợ TK 333( 33311 ): Thuế GTGT đầu ra ( * ) Có TK 111, 112, 131 - Khi phát sinh khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại, căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá, yêu cầu giảm giá, trả lại của bên mua đã được chấp nhận và chứng từ thanh toán kế toán ghi: Nợ TK 531, 532 Nợ TK 333( 33311 ): Thuế GTGT đầu ra ( * ) Có TK 111, 112, 131 ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*))  Phản ánh giá giá vốn hàng bán. - Khi hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng tính giá thành kế toán ghi: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 156, 157, 611, 154, 631 - Khi phản ánh số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt mức bình thường, căn cứ vào biên bản quyết toán công trìn, công suất bình thường . . . kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 154, 241 - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, căn cứ vào biên bản nghiệm thu hàng hoá, quyết định xử lý kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 152, 153, 456, 138( 1381) - Phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi Nợ TK 156 : Hàng hoá Có TK 632 : Giá vốn hàng bán.  Phản ánh doanh thu hoạt động tài chính.
  16. - Khi tính và thanh toán các khoản tiền lãi, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng . . . kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131, 121, 221, 338(3387) Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính. - Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có, phiếu nhập kho . . . kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 138, 152, 156, 221, 222 Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính. - Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào giá bán chứng khoán kế toán ghi: + Nếu lãi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 121, 221 + Nếu lỗ: Nợ TK 111, 112, 131 Nợ 635 Chi phí tài chính Có TK 121, 221 - Khi bán ngoại tệ, căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi: + Nếu lãi: Nợ TK 111(1111), 112(1121) Tỷ giá thực tế bán Có TK 111(1112), 112( 1122) Tỷ giá trên sổ kế toán Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính. + Nếu lỗ: Nợ TK 111(1111), 112( 1121) Tỷ giá thực tế Nợ TK 635 Chi phí tài chính Có TK 11(1112). 112(1122) Tỷ giá trên sổ kế toán - Nếu doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh bất động sản. Khi bán bất động sản, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
  17. Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) . Trị giá đầu tư bất động sản đã bán: Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 228 : Đầu tư dài hạn khác. . Chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động bán bất động sản Nợ TK 635 Chi phí tài chính Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * ) Có TK 111, 112 ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*)) - Khi phản ánh số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận căn cứ vào hoá đơn, hợp đồng kinh tế kế toán ghi: Nợ TK331 : Phải trả người bán Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính - Khi phản ánh số tiền thu về từ việc cho thuê tài sản, cho sử dụng tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng, căn cứ hợp đồng thuê, chứng từ thanh toán kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính + Chi phí liên quan đến việc môi giới, bốc dỡ tài sản cho thuê căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 331 + Phản ánh khấu hao tài sản thuê, chi phí đất chuyển nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao, sổ theo dõi tài sản, kế toán ghi: Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 214, 228  Phản ánh chi phí tài chính. - Chi phí liên quan đến hoạt động mua, bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ, kế toán ghi: Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
  18. Có TK 111, 112, 141 - Khi phản ánh lãi tiền vay đã trả, phải trả, căn cứ vào hợp đồng tín dụng kế toán ghi: Nợ TK 635: Chi phí tài chính Có TK 111, 112, 341, 311, 335 - Khi phản ánh khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng bán, dịch vụ được hưởng, kế toán ghi: Nợ TK 635 Có TK 111, 112, 131  Phản ánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Khi tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên ở khâu bán hàng, khâu quản lý, các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định trên tiền lương nhân viên, căn cứ vào bảng tính lương và bảo hiểm xã hội, kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 334, 338( 3382, 3383, 3384) - Khi xuất dùng vật liệu phục vụ cho tiêu thụ, cho quả lý doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu. - Nếu nguyên vật liệu mua ngoài được chuyển thẳng vào sử dụng cho tiêu thụ, cho quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * ) Có TK 111, 112, 331. - Khi xuất kho công cụ, dụng cụ sử dụng ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: + Nếu công cụ, dụng cụ loại phân bổ một lần: Nợ TK 641, 642 Có TK 153 : Công cụ, dụng cụ. + Nếu công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần Nợ TK 142, 242 Có TK 153 : Công cụ, dụng cụ.
  19. Nếu công cụ dụng cụ được chuyển thẳng vào sử dụng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi . . . kế toán ghi: Nợ TK 641, 642( hoặc 142, 242) Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * ) Có TK 111, 112, 331. - Trích khấu hao TSCĐ ở khâu bán hàng, khâu quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi: Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản - Phân bổ các khoản chi phí trả trước( giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần; giá trị công trình sửa chữa lớn ngoài kế hoạch TSCĐ dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp . . . ) vào chi phí kỳ này kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 142, 242 - Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp theo kế hoạch, tiền thuê cửa hàng phải trả, chi phí bảo hành hàng hoá theo kế hoạch kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Có TK 335 : Chi phí phải trả - Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài( hoa hồng đại lý bán hàng, hoa hồng uỷ thác xuất khẩu . . .) căn cứ vào hợp đồng kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 331 Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333( 33311): Thuế GTGT đầu ra (*) ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (* ) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*)) - Khi phát sinh các khoản thuế, phí, lệ phí có tính chất chi phí căn cứ vào biên lai nộp thuế, vé lệ phí giao thông kế toán ghi: Nợ TK 641, 642
  20. Có TK 333( 3338, 3339) - Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ, căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ kế toán ghi: Nợ TK 641, 642 Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ( * ) Có TK 111, 112, 331 ( Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có (*) Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không có (*)) - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh( vật tư xuất dùng không hết, phế liệu thu hồi) kế toán ghi: Nợ TK 152, 111, 112 Có TK 641, 642  Cuối kỳ - Xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ hạch toán Nợ TK 413, 131, 341, 342 ( Gốc ngoại tệ) Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính Hoặc Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 413, 131, 341, 342 ( gốc ngoại tệ) - Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, dự phòng nợ phải thu khó đòi. + Trường hợp số phải lập dự phòng năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số lệch lớn hơn lập thêm: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nợ TK 635 Chi phí tài chính Có TK 129, 229 Nợ TK 642 Chi phí QLDN. Có TK 139 Dự phòng nợ phải thu khó đòi. + Trường hợp dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập. Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0