intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu I Thăng Long

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

97
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cầu i thăng long', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu I Thăng Long

  1. Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu I Thăng Long
  2. Lời nói đầu Trong những năm qua, cùng với sự chuyể n đổi nền kinh tế đất nước, ngành xây dựng giao thông đ ã không ngừng phát triển nhanh chóng cả về chiều sâu và chiều rộ ng, b ước đ ầu đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Bước vào chặng đường thứ hai “ đ ẩy nhanh Công nghiệp hoá, Hiện đ ại hoá”, việc đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các công trình giao thông đã và đang diễn ra với quy mô lớn. Đ iều này đã mở ra cho các đơn vị trong ngành xây dựng giao thông nói chung và xây dựng cầu đường nói riêng nhiều cơ hội mới. Tuy nhiên, đ i liền với nó cũng là những thách thức không nhỏ khi môi trường cạnh tranh đang ngày càng trở nên khốc liệt do chính sách mở cửa thu hút đầu tư của nước ngoài cũng đang ngày càng được mở rộng. Để có thể tồn tại và đứng vững ngay trên sân nhà, các doanh nghiệp xây dựng cầu đường không còn cách nào khác là phải tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, trong đó việc kiểm soát chi phí là một trong những yếu tố sống còn quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành mộ t khâu quan trọ ng trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin một cách hiệu quả cho các nhà quản trị. Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua quá trình thực tập tại Công ty cầu I Thăng Long, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tạ i Công ty cầu I Thăng Long” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề đ ược kết cấu gồm 3 phần: Phần I: Đặc điểm chung của Công ty có ảnh hưởng đ ến hạch - toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành - tại Công ty cầu I Thăng Long Phần III: Một số đ ánh giá và phương hướng hoàn thiện hạch - toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. -
  3. PHần I Đặc điểm chung của Công ty ảnh hưởng đến hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty cầu I Thăng Long thuộc tổ ng công xây dựng cầu Thăng Long, nguyên là xí nghiệp cầu 202 được thành lập tháng 6 năm 1982 trên cơ sở hợp nhất Công ty đại tu cầu I của cục quản lý đường bộ và Công ty công trình 108 thuộc xí nghiệp liên hiệp công trình 5. Trong thời gian bao cấp kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Công ty trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xây dựng công trình giao thông 2 (nay là khu quản lý đường bộ 2). Hiện nay, Công ty cầu I là thành viên của tổ ng Công ty xây dựng cầu Thăng long, có trụ sở đóng tại Thịnh Liệt, Thanh Trì, Hà nội. Công ty cầu I Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 27/3/1993 theo quyết định số 506/TCLĐ của Bộ GTVT và là doanh nghiệp loại I theo quyết đ ịnh 338/TTG của Thủ tướng chính phủ có nhiệm vụ xây dựng công trình giao thông như : cầu đường bộ, cầu đường sắt, các loại cầu tàu biển, tàu sông… Trong giai đoạn đầu từ năm 1983 đến năm 1991, Công ty gặp khá nhiều khó khăn trong quản lý cũng như tổ chức sản xuất do Công ty vừa mới thành lập, lại gặp ngay sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước từ tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng Xã hộ i chủ nghĩa. Tuy nhiên, những khó khăn bước đầu càng làm cho đ ội ngũ lãnh đạo và công nhân viên toàn thể Công ty thêm quyết tâm tìm ra con đường phát triển đúng đắn và phù hợp cho mình trong thời kì mới. Nhiều công trình do Công ty thi công đã được đưa vào sử dụng và được đánh giá cao đã là mộ t độ ng lực quan trọng góp phần thúc đẩy sự p hát triển của Công ty trong những năm tiếp theo. Giai đoạn từ năm 1991 đến nay, với những nỗ lực không ngừng trong hơn 10 năm đổi mới, bình quân mỗ i năm Công ty thi công hoàn thành từ 7 đến
  4. 10 công trình gồm cầu, cảng và các công trình công nghiệp dân dụng. Tổng hợp trong hơn 10 năm đổi mới Công ty đ ã xây dựng mới, đại tu sửa chữa, nâng cấp, mở rộng 135 công trình với tổng chiều dài trên 10000 m cầu các loại, trong đó có trên 100 công trình đã đưa vào sử dụng có hiệu quả trong nhiều năm gồm: 18 cầu đường sắt, 80 cầu đường bộ và 10 cảng biển, cảng sông. Có thể nói là bất cứ chủng loại công trình nào dù khó khăn gian khổ phức tạp đến đâu, Công ty cũng đều thi công hoàn thành đúng và vượt tiến độ. Bên cạnh những thành tích đạt được trong sản xuất kinh doanh, công ty cũng đã tích cực hưởng ứng và tham gia nhiều công tác xã hội. Với những đóng góp cả về kinh tế và xã hội của mình, Công ty đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lao động trong thời kì đổi mới năm 2000 và cùng với nhiều Huân chương lao độ ng hạng nhất, hạng nhì, hạng ba. II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 1. Ngành nghề kinh doanh Công ty cầu I Thăng Long la doanh nghiệp hoạt động trong ngành giao thông với các chuyên ngành cụ thể sau: - Xây dựng các công trình giao thông - Xây dựng các công trình công nghiệp - Sản xuất vật liệu xây dựng - Gia công cơ khí và sửa chữa máy thi công - Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ - Gia công, chế sửa cấu kiện thép, sản xuất cấu kiện bê tông - Thi công nền móng các công trình XDCB - V ận tải phục vụ xây dựng công trình 2. Địa bàn hoạ t động Trong những năm qua, với những cố gắng nỗ lực trong việc đầu tư đổ i mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, bằng sự năng động, sáng tạo, Công ty đã tích cực mở rộng địa bàn ho ạt động của mình với 21 tỉnh, thành từ biên giới địa đầu cực Bắc của Tổ quốc đến các tỉnh miền Trung và
  5. miền Nam Trung Bộ. Tên tuổ i của Công ty đã gắn liền với nhiều địa danh, nhiều công trình giao thông cầu cống, sân bay, bến cảng có quy mô tầm cỡ trải rộng trên khắp các tỉnh, thành phố từ biên giới địa đầu của Tổ q uốc đ ến các tỉnh miền Trung, Nam Trung Bộ như: cầu Tràng Tiền, cảng Khuyếch Lương, cụm cầu đường sắt Nam Thăng Long Hà nội… Hiện nay, Công ty đang tiến hành thi công các công trình: cảng Nghi Sơn, cầu Đ á Sao, cầu Hồ Kiều 2, cầu Khanh, cầu Nậm Pô, cầu Kim Tân… 3. Quy trình công nghệ Đ ây là đặc điểm có ảnh hưởng quan trọ ng đến việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Đối với một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xây lắp nói chung và cầu đường nói riêng như Công ty cầu I Thăng Long, quy trình công nghệ thường khá phức tạp, một công trình bao gồm nhiều hạng mục công trình, mỗi một hạng mục lại gồ m nhiều bước công việc với yêu cầu về kỹ thuật rất chặt chẽ. Do đó, các chi phí phát sinh tương đố i đa dạng, đòi hỏi phải theo dõi ghi chép đầy đủ, đúng đối tượng thì mới có thể chính xác được. Quy trình sản xuất của Công ty thường tuân theo một quy trình chung như sau: Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Đấu thầu Khảo sát, Tổ chức Nghiệm thi công và ký kết thiết kế thu và hợp đồng kỹ thuật bàn giao kinh tế và lập kế công hoạch thi trình * Giai đoạn 1: Đ ấu thầu và ký hợp đồng kinh tế * Giai đoạn 2: Khảo sát, thiết kế kỹ thuật và lập kế hoạch thi công Trên cơ sở khảo sát, thu thập số liệu về những yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế thi công như đặc điểm đ ịa hình cao thấp, vị trí đ ịa lý…, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành thiết kế b ản vẽ thi công của công trình, đồ ng thời căn cứ vào
  6. điều kiện trong hợp đồng kinh tế, giá trị dự toán của công trình và điều kiện thi công của từng khu vực, phòng kế hoạch sẽ lập kế ho ạch về tiến độ thi công qua từng giai đoạn. * Giai đoạn 3: Tổ chức thi công bao gồm các bước công việc sau: - Chuẩn bị thi công: trong bước này bao gồm những công việc như giao nhận mặt bằng, bố trí thực đ ịa (dựng lán trại cho cán bộ công nhân viên, chuẩn bị đ iện, nước phục vụ cho công tác thi công, tiến hành san lắp mặt bằng, làm hàng rào cho công trình, làm các sân bãi), tập kết xe, thiết bị thi công. - Th ực hiện thi công: Tiến hành thi công từng hạng mục công trình theo kế ho ạch đã đề ra. Ví dụ như các bước làm cầu bao gồm các bứoc sau: + Đắp bờ vây ngăn nước để làm mố trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép ngăn nước. + Đóng cọc bê tông móng mố trụ cầu + Đổ bê tông móng mố trụ cầu. + Lắp dầm cầu. + Dọn sạch lòng sông, thông thuyền, đổ mặt cầu - Hoàn thiện thi công: hoàn thiện những hạng mục công việc sau cùng để có thể bàn giao, đưa công trình vào sử dụng. Ví d ụ, hoàn thiện việc thi công cầu bao gồm: Làm đường lên cầu, cọc tiêu, biển báo, sơn cầu, rãnh nước, đèn đường, đ èn cầu. *Giai đoạn 4: Nghiệm thu, thử tải trọng cầu và bàn giao công trình Các bước kỹ thuật công nghệ xây dựng cầu nhìn tổng thể thì không nhiều nhưng chi tiết lại rất nhiều và đòi hỏ i giám sát kĩ thuật rất chặt chẽ. Ví dụ như vật liệu phải được thử cường độ , tiêu chuẩn kĩ thuật có xác nhận của cơ quan chuyên môn là phù hợp với yêu cầu thiết kế thì mới được sử dụng, qua mỗ i bước quy trình công nghệ phải nghiệm thu kĩ thuật chặt chẽ, như đổ bê tông trụ cầu thì nghiệm thu đào đất móng trụ đ ạt yêu cầu mới đổ bê tông thân trụ, bê tông thân trụ có cấp phố i phải giống mẫu bê tông đã làm mẫu đ i thử ( thử mẫu phải có cơ quan chuyên trách xác nhận); sau móng trụ, thân trụ
  7. là mũ trụ, mũ trụ thường có yêu cầu kỹ thuật cao hơn như mác bê tông, thép xá mũ, và nghiệm thu cố t thép sau đó mới đổ bê tông, bảo dưỡng bê tông. V ới quy trình sản xuất trên, Công ty đang tiến hành thi công với phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy trong đó lao động thủ công ngày càng chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá trị của các công trình (8 -10%). III. Tổ chức sản xuất kinh doanh 1.Mô hình tổ chức quản lý Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Giám đốc Phó giám Phó giám Phó giám Phó đốc đốc đốc giámđốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng TCLĐHC Vật tư Tài Y tế Thiết Kế Kĩ vụ thuật Đội Đội cầu Đạo Đội Đội cầu …. …. Ban chỉ Đội Đội cầu Đội Đội Đội xây Xưởng Đội cơ Đội dựng cơ khí giới thiết
  8. * Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ Đ ứng đầu công ty là ban giám đốc, dưới đó là các phòng ban chức năng, các phân xưởng, các tổ đội sản xuất và các bộ phận liên quan trực thuộc sản xuất.  Ban giám đốc gồm: - Giám đốc: Giám đốc công ty vừa là đại diện cho Nhà nước, vừa đại diện cho cán bộ công nhân viên, quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định điều hành hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách Pháp luật của Nhà nước và nghị q uyết của đại hội công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Giám đốc đại diện cho toàn quyền của Công ty trong mọ i hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. - Phó giám đốc: Hiện nay công ty có 4 phó giám đố c, là những người giúp việc cho giám đốc về một số lĩnh vực theo sự p hân công của giám đốc như p hó giám đốc phụ trách về kĩ thuật, về vật tư, thiết bị, kế hoạch và tổ chức nhân sự. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về những nhiệm vụ được giao.  Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chức năng gồm có: Phòng kế ho ạch, phòng kĩ thuật, phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức lao độ ng tiền lương, phòng vật tư, phòng máy móc thiết bị và phòng y tế. Mỗi phòng do một trưởng phòng lãnh đạo và có từ 1 đ ến 2 phó phòng giúp việc đ ịnh biên cụ thể của từng phòng do giám đố c công ty căn cứ và chức năng, nhiệm vụ cụ thể và tình hình thực tế của cán bộ công nhân viên để bó trí với tổng số cán bộ công nhân viên các phòng ban tối đa không quá 60 người.
  9. - Phòng k ế hoạ ch: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản công tác thống kê kế ho ạch của toàn công ty.Với chức năng trên, phòng kế hoạch thống kê chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty và nhiệm vụ chủ yếu là: lập kế hoạch trình duyệt với giám đ ốc, tổng công ty hàng quý, hàng năm cùng với các phòng có liên quan như: phòng kĩ thuật, phòng vật tư thiết b ị, phòng tổ chức lao độ ng hành chính, phòng kế toán để xác đ ịnh kế hoạch thi công các công trình, hạng mục công trình cho các đơn vị thi công đồng thời hướng dẫn cho các đơn vị thuộc công ty lập kế hoạch sản xuất hàng năm, điều động, và phân phối lực lượng thi công đảm b ảo cho toàn công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao, cùng đó theo dõi tình hình thực hiện kế ho ạch của các đơn vị, chỉ đạo nghiệp vụ toàn bộ hệ thống kế hoạch thống kê từ công ty đ ến các đơn vị, hoàn thành tốt các chức năng giám đốc giao. - Phòng kĩ thuật: có chức năng tham mưu cho giám đố c về công tác tổ chức và thi công, theo dõi quản lý về kĩ thuật, chất lượng công trình đặt dưới sự chỉ đạo của phó giám đố c phụ trách công tác kĩ thuật. Trên cơ sở nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, thiết kế kĩ thuật các công trình, lập phương án thiết kế kết hợp với các phòng ban liên quan, lập dự trữ vật tư, thiết bị, máy móc, tiến độ thi công các công trình, chỉ đạo biện pháp thi công, an toàn kĩ thuật, an toàn lao động, thiết kế kĩ thuật xây dựng cơ bản, các công trình phục vụ cho thi công công trình chính, nghiệm thu kĩ thuật, thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình từ khâu vật tư, kết cấu bán sản phẩm đến hoàn thiện công trình. - Phòng tổ chức lao động hành chính: Chức năng chủ yếu là tham mưu cho giám đốc công tác tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý về công tác nhân sự, giáo d ục cho toàn công ty d ưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. - Phòng vật tư: Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực vật tư, tổ chức khai thác, cung ứng, dự trữ vật tư, có nhiệm vụ cân đối, đ iều hoà quản lý vật tư, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả kinh tế.
  10. - Phòng thiết b ị: Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty về lĩnh vực thiết bị máy móc, tổ chức khai thác, cung ứng thiết bị máy móc phục vụ cho thi công đảm bảo hiệu quả kinh tế. - Phòng kế toán tài chính (phòng tài vụ): có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính trên cơ sở chính sách Nhà nước quy đ ịnh. Công tác tài chính kế toán của công ty đ ặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đố c. Chịu trách nhiệm về mặt tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh như: xin cấp các loại vố n theo quy định, quản lý cấp phát các loại quỹ, quản lý vố n lưu động, vốn cố định nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, chế độ quản lý vật tư, hạch toán kinh tế, quyết toán công tác đ ầu tư mua sắm tài sản cố định và nguồn vốn (quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ BHXH …) và làm tròn các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. - Phòng y tế: chức năng chính là công tác phòng bệnh, chữa bệnh, tổ chức đ iều trị, tổ chức đi điều dưỡng, nghỉ ngơi nhằm nâng cao sức khỏe cho toàn bộ cán bộ công nhân viên. 2.Tổ chức sản xuất Đ ặc điểm về tổ chức sản xuất của Công ty ảnh hưởng lớn đến việc xác định cách thức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Với mỗi cách thức tổ chức sản xuất khác nhau sẽ tạo ra những địa điểm phát sinh chi phí khác nhau, yêu cầu về cung cấp thông tin khác nhau từ đó tác động đến việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí khác nhau, yêu cầu về quản lý từng loại chi phí cũng khác nhau dẫn đến việc xây dựng các tài khoản chi tiết khác nhau phù hợp với nhu cầu theo dõi chi phí của từng doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty cầu I Thăng Long không áp dụng phương thức khoán trong việc tổ chức sản xuất. Mọi việc chỉ đạo thi công tại các công trình đều nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đố c và các phòng ban chức năng thông qua các Ban chỉ đạo đặt tại các công trình lớn và các khu vực sản xuất. Thông thường, trưởng Ban chỉ đ ạo do các phó giám đốc Công ty phụ
  11. trách. Các Ban chỉ đạo này sẽ thay mặt Giám đốc trực tiếp tổ chức và đ iều hành sản xuất ngay tại hiện trường, đảm b ảo công trình đ ược thi công hoàn thành đúng tiến độ và theo đúng yêu cầu kĩ thuật. Các Ban chỉ đạo đều có tư cách pháp nhân không đầy đủ, được mở tài khoản chuyên chi tại các ngân hàng đ ịa phương tạo thuận tiện trong việc nghiệm thu thanh toán khố i lượng công trình trong phạm vi quyền hạn cho phép. Hiện nay, công ty có mộ t số ban chỉ đạo như sau: - Ban chỉ đạo miền Trung (Huế) - Ban chỉ đạo Lào cai, Lai Châu, Thanh Hoá - Ban chỉ đạo cầu Đá Bạc, cảng Nghi Sơn, cầu Tạ Khoa… Công ty có 12 đội cầu di chuyển cơ đ ộng theo công trình, có nhiệm vụ đảm bảo thi công các công trình theo hợp đồng công ty kí kết dưới sự chỉ đ ạo trực tiếp của các ban chỉ đạo đ ặt tại các công trình. Bên cạnh 12 đội cầu, công ty còn có 2 đội thiết bị thi công, 1 đội cơ giới, 1 độ i xây dựng và 1 xưởng cơ khí với những chức năng như sau: - Xưởng cơ khí: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị, gia công dầm cầu, rivê, bulông để cung cấp cho các công trình phục vụ thi công mà không bán ra ngoài. - Đ ội cơ g iới: Có nhiệm vụ điều hành xe vận tải, máy thi công phục vụ cho việc thi công các công trình. Đây là độ i có số lượng công nhân cao nhất, bao gồm nhiều tổ máy thi công luôn sẵn sàng phục vụ kịp thời cho tất cả các công trình theo điều độ ng của cấp trên. - Độ i xây dựng: có chức năng xây dựng các công trình nội bộ như x ây mới, sửa chữa các kho, lán trại, các công trình tạm phục vụ cho thi công các công trình. - Đ ội thiết bị thi công: phục vụ thiết bị để thi công các công trình, 2 đội thiết bị này chịu sự điều đ ộng trực tiếp của phòng thiết bị, căn cứ vào sự chỉ đạo của giám đốc.
  12. IV. Tổ chức bộ máy kế toán 1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập trung. Theo hình thức này, tại các đ ội cầu đóng tại công trình, xưởng cơ khí, độ i cơ giới và độ i đội thiết bị thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà toàn bộ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty đ ều đ ược tiến hành tập trung tại phòng kế toán. K ế toán trưởng là người trực tiếp quản lý và chỉ đạo toàn bộ nhân viên trong phòng kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: Error! Kế toán trưởng Kế Kế Kế Kế Kế Kế Th toán toán toán toán toán toán ủ TSCĐ Lương tiên vật than tổng qu BHXH vốn tư hợp ỹ h KPCĐ Thống Thống Thống kê kê kê đội đội đội Sơ đồ 3 : Mô hình tổ chức kế toán tại Công ty  Chức năng bộ phận của từng bộ phận phòng kế toán - Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trước ban lãnh đạo (giám đốc) công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng, hướng dẫn hạch toán, chỉ đạo hoạt độ ng của toàn bộ phòng tài chính kế toán, giúp giám đốc kí kết các hợp đồng
  13. kinh tế đồng thời có nhiệm vụ báo cáo tài chính và tham mưu cho giám đốc về những vấn đ ề thuộc lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp. - Kế toán tổng hợp và giá thành: Định kì lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Bộ tài chính. Đồ ng thời phải tiến hành tập hợp chi phí và giá thành theo từng hạng mục công trình, công trình, xác định doanh thu, thuế phải nộp và tính lỗ lãi, sau đó xem xét tất cả các chỉ tiêu kế toán có cân đố i hay không và có trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng để kế toán trưởng ký và đưa cho giám đố c duyệt. - Kế toán tiền vốn: Theo dõi các nghiệp vụ về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguồ n vốn chủ sở hữu và các khoản tiền vay của Công ty. - Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình vật tư thu mua và sử dụng vật tư cho các công trình, phản ánh vào sổ sách có liên quan đến phần vật tư. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với người bán, với đơn vị chủ đầu tư và tình hình trả vốn vay. - Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa lớn tài sản cố định của Công ty. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương cho cán b ộ công nhân viên chức trong toàn công ty, đảm bảo đ úng chế độ và tương xứng với công việc. - Thống kê đội: Có nhiệm vụ ghi sổ chi tiết cho các chi phí sản xuất phát sinh tại độ i, có trách nhiệm thu thập chứng từ, chính xác các chứng từ gố c phát sinh theo theo từng công trình, hạng mục công trình, định kì sẽ chuyển về phòng kế toán của Công ty. - Thủ quỹ: Công ty có 2 thủ quỹ, 1 thủ quỹ ở phòng kế toán tài chính của công ty ở Hà nội, có nhiệm vụ thu, chi tiền m ặt hàng ngày, quản lý két tiền mặt cho toàn công ty. Còn 1 thủ quỹ ở Huế có nhiệm vụ giám sát và quản lý tiền cả công ty trong khu vực miền Trung.
  14. 2.Hình thức tổ chức hạch toán kế toán tại công ty * Chế độ k ế toán áp dụng: Là một doanh nghiệp 100% vố n Nhà nước, công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành Chế độ Kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. * Hệ thống chứng từ: Công ty áp dụng thố ng nhất hệ thố ng chứng từ cả về biểu mẫu và phương thức luân chuyển theo chế độ của Nhà nước đã ban hành. Điều này đảm bảo cho công tác hạch toán kế toán tuân thủ đúng chế độ, thuận lợi cho công tác kiểm tra, đố i chiếu. * Hệ thống tài khoản: H ệ thống tài khoản của công ty hiện nay đ ang áp d ụng về cơ bản cũng tuân theo hệ thống tài khoản thống nhất do chế độ kế toán của Nhà nước quy định cho các doanh nghiệp xây lắp. *Hình thức ghi sổ: Công ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Theo đ ó, hệ thống sổ kế toán sử dụng bao gồ m: + Sổ cái các tài kho ản + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ (thẻ) kế toán chi tiết. * Trình tự ghi sổ - Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gố c, kế toán tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ do các kế toán phần hành lập, kế toán tổng hợp sẽ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , sau đ ó ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Các chứng từ gố c, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng đ ể ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
  15. - Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổ ng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổ ng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng Cân đối số p hát sinh. - Sau khi đ ối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo Tài chính. *Hệ thống báo cáo tài chính Các báo cáo của công ty bao gồm: - Bảng cân đố i kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Bảng thuyết minh báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bên cạnh đó, Công ty cũng có những báo cáo quản trị phục vụ cho yêu cầu nội bộ như các báo cáo nhanh về tình hình sản xuất kinh doanh hàng tháng, báo cáo giá trị sản lượng, báo cáo doanh thu, báo cáo thu chi tiền mặt… Những báo cáo này không cố định mà sẽ được cung cấp theo yêu cầu của người sử dụng thông tin (ban lãnh đạo công ty) nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định.
  16. Sơ đồ 4 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng Sổ kế Sổ Chứng từ toán quỹ ghi sổ Sổ Sổ đăng ký cái chứng từ ghi sổ Bảng chi Bảng đối tiết số chiếu số phát sinh phát sinh Bảng cân đối kế toán và báo cáo Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
  17. Phần II Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cầu I Thăng Long I. Đ ối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuấ t và tính giá thành sản phẩm của Công ty. 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Là doanh nghiệp hoạt độ ng trong lĩnh vực xây lắp nói chung và xây dựng cầu đ ường nói riêng, sản phẩm của Công ty cầu I Thăng Long là kết quả của một quy trình công nghệ phức tạp, thời gian thi công dài, sản phẩm mang tính đơn chiếc. Địa điểm phát sinh chi phí thường cách xa nhau do các công trình không tập trung ở một nơi mà phân tán ở các khu vực khác nhau. Với đặc điểm này, Công ty xác định đ ối tượng tập hợp chi phí sản xuất là những công trình, hạng mục công trình cụ thể. Đ iều này đ ã tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất được dễ dàng và chính xác. 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm a. Đối tượng tính giá thành Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí, Công ty cũ ng xác định đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Đ iều này là hoàn toàn hợp lý vì các công trình thường xa nhau, việc thi công ở mỗi công trình cũng tương đối độc lập. Hiện nay, phần lớn các công trình mà Công ty thi công đều có thời gian sản xuất dài (trên 1 năm). Công trình chỉ c ó thể đưa vào sử dụng khi đ ã hoàn thành toàn bộ chứ không thể tách ra từng bộ phận nên Công ty xác định kì tính giá thành theo quý. Theo đó, khi một hạng mục công trình hoặc từng phần việc xây lắp đạt đ ến đ iểm dừng kỹ thuật theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khố i lượng sản phẩm được nghiệm thu và thanh toán. Từng phần việc này có thể là một trụ cầu, hay một chiếc dầm bê tông cốt thép dự ứng lực đã được lập dự toán chi phí. b. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
  18. Công ty sử dụng phương pháp tính giá giản đ ơn để tính giá thành các công trình. Theo phương pháp này, giá thành công trình được xác đ ịnh như sau: Z = DĐk + C - DCk Trong đó: Z: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ DĐk, DCk : Chi phí sản xuất dở dang đ ầu kỳ, cuối kỳ C: Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ II. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1. Nội dung chi phí nguyên vậ t liệu trực tiếp tạ i Công ty Trong sản xuất sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ khá lớn (60 -70%) trong kết cấu giá trị sả n phẩm. Do vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, những nghiệp vụ p hát sinh liên quan đến vật tư là tương đố i lớn, liên tục. Công tác kế toán nguyên vật liệu được tổ chức như thế nào nhằm cung ứng, sử dụng, quản lý và dự trữ vật tư mộ t cách chặt chẽ, kịp thời và khoa học đặt ra như một vấn đề tất yếu nếu doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả. Là một doanh nghiệp xây lắp với sản phẩm chủ yếu là những công trình cầu, cảng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu... mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm như cát, đ á, xi m ăng, sắt thép, bê tông đúc sẵn...Các chi phí nguyên vật liệu chính đ ược bộ phận kế ho ạch xây d ựng định mức chi phí và cũng được tiến hành quản lý theo định mức. - Chi phí nguyên vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển như đ á mài, sơn, phụ gia...
  19. - Chi phí nhiên liệu: là những chi phí về nhiên liệu dùng để nấu nhựa rải đường... Việc cung ứng nguyên vật liệu trực tiếp do phòng vật tư của Công ty tiến hành. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và đ ịnh mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật đ ề ra, phòng vật tư sẽ lên kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình trong từng giai đo ạn. Tại mỗi công trình, hàng tháng căn cứ vào kế hoạch thi công đã đề ra lập bảng dự trù nguyên vật liệu. Bảng d ự trù này này sau khi được Ban chỉ đạo thông qua và giám đốc duyệt, phòng vật tư sẽ tiến hành cung ứng vật tư cho các công trình theo nhu cầu sử dụng từng giai đoạn. Một số nguyên vật liệu mua về mặc dù đ ược dùng ngay cho sản xuất nhưng Công ty vẫn làm thủ tục nhập xuất kho đầy đủ để có thể thực hiện việc quản lý, kiểm soát vật liệu được chặt chẽ. 2. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đ ể hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị thực tế x uất kho của từng lo ại vật liệu. Tại Công ty, trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này, trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính như sau: Giá thực tế VL tồn đầu kỳ+Giá thực tế VL mua trong kỳ Đơn giá thực tế bình quân= Số lượng VL tồn đầu kỳ+ Số lượng VL mua trong kỳ Giá thực tế vật liệu = Số lượng vật liệu Đơn giá thực tế x xu ất kho xu ất kho b ình quân V í dụ: Tại kho Thảo Long, tình hình nhập xuất tồ n vật liệu Đá 1x2 như sau: Đ ầu tháng 12/2003, tồn 26 m3 , đ ơn giá là 114795,145 đồ ng Trong tháng, nhập 454,7 m3 , đơn giá là 114000đồ ng
  20. 26 x 114795,145 + 454,7 x 114000 Đơn giá thực tế bình quân= = 114043,008 đ 26 + 454,7 Trong tháng 12, xuất 461,7 m3. Giá trị thực tế của số vật liệu xuất kho này là: 114043,008 x 461,7 = 52653656.79 đ Đ ể hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử d ụng các chứng từ sau: - Phiếu xuất kho - Bảng kê xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ cho các công trình - Hợp đồ ng kinh tế và biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua nguyên vật liệu, gia công, chế biến vật liệu cho từng công trình, hoá đơn giá trị gia tăng mua nguyên vật liệu. - Các chứng từ khác có liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với những nguyên vật liệu được Công ty cung ứng và đã tiến hành nhập tại kho của mỗ i công trường, khi có nhu cầu xuất vật tư thi công, khi cần có nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, tổ trưởng tổ sản xuất báo với bộ phận thủ kho để xuất kho vật tư theo yêu cầu. Bộ phận thủ kho căn cứ vào số lượng vật liệu xuất kho thực tế để lập “ Phiếu xuất kho” sau đó cùng với tổ trưởng tổ sản xuất ký phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập riêng cho mỗi lần xuất và được lập thành 3 liên: 1 liên lưu làm chứng từ gốc tại phòng vật tư Công ty giữ, 1 liên thủ kho giữ định kỳ chuyển về phòng kế toán làm căn cứ hạch toán, 1 liên giao cho người lĩnh vật tư.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0