intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ MATEXIM

Chia sẻ: Pham Ly | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

86
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T - H -T' hay nói cách khác nó bao gồm 2 giai đoạn mua và bán hàng hóa. Như vậy trong hoạt động kinh doanh thương mại, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ MATEXIM

  1. LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ - MATEXIM
  2. Lời mở đầu  Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T - H -T' hay nói cách khác nó bao gồm 2 giai đoạn mua và bán hàng hóa. Như vậy trong hoạt động kinh doanh thương mại, tiêu thụ là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu tiêu thụ được tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh tăng hiệu suất sinh lời.  Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp nào tỏ ra "non kém" trong tổ chức hoạt động kinh doanh sẽ bị loại trừ. Thực tế của nền kinh tế nước ta đã và đang chứng tỏ điều đó.  Bước sang năm 2000, việc tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải đối mặt với không ít những khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là cơ chế quản lí còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá, có chiến lược tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá, có chiến lược tiêu thụ thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể bảo toàn phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.  Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần những thông tin chính xác và khoa học về quá trình tiêu thụ để đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định lợi nhuận, từ đó
  3. được những kế hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện thị trường. Điều này chứng minh rằng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, là một trong những phần hành chính của công tác kế toán. Tuy nhiên hiện nay việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ còn có những vướng mắc, chưa có sự nhất quán giữa các doanh nghiệp nói riêng và các ngành kinh tế nói chung.  Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, kết hợp với kiến thức đã học và quá trình thực tập tại Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ -MATEXIM, với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS. TS.Nguyễn Thị Đông cùng các cô chú phòng kế toán của công ty đã giúp em thực hiện chuyên đề với đề tài:'' Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ -MATEXIM ". Mục đính nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Nhiệm vụ và tầm quan trọng của nó trong các doanh nghiệp, tìm hiểu quy trình hạch toán nghiệp vụ này tại công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ -MATEXIM. Từ đó rút ra những nhận xét đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại hiện nay của hệ thống lý thuyết chung và thực tế vận dụng tại Công ty. Chuyên đề của em được trình bày với kết cấu như sau :  Phần I:Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại .  Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty vật tư và thiết bị toàn bộ-MATEXIM  Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công tyVT&TBTB
  4. PHầN I Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ 1. Đặc điểm, chức năng, ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại  Trong nền kinh tế thị trường, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh,tự chịu trách nhiệm về mọi quyết định của mình thì tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Các Mác đã từng khẳng định : Lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là kết qủa sản xuất. Theo quan điểm này thì sản xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình khép kín, chu trình này là chu trình tái sản xuất xã hội. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu dùng.Qua trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hoá:T-H-T'.Tiêu thụ hàng hoá là một khâu trong quá trình lưu thông hàng hoá, là một tất yếu của quá trình tái sản xuất.  Quá trình tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thương mại. Quá trình tiêu thụ hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được tiền bán hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.  Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình tiêu thụ hàng hoá như sau:  Đó là sự mua bán có thể thoả thuận : Doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.  Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng.  Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
  5.  Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kì cuả doanh nghiệp.  Xét về mặt kinh tế học, tiêu thụ là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Đó là một quá trình lao động kĩ thuật nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp thương mại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Chỉ có thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, tạo điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân.  Xét về phương diện xã hội, tiêu thụ hàng hoá có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ các đơn vị kinh doanh có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng sản phẩm hàng hoá từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chính qua đó,doanh nghiệp đã góp phần điều hoà giữa cung và cầu trong nền kinh tế.  Ngoài những chức năng trên, tiêu thụ còn là cơ sở để có kết quả kinh doanh. Giữa tiêu thụ hàng hoá xác định kết quả kinh doanh có mối liên hệ hết sức mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.Tiêu thụ hàng hoá là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết định kết quả kinh doanh là cao hay thấp còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Như vậy, có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn tiêu thụ hàng hoá là phương tiện để thực hiện mục tiêu cuối cùng đó.  Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí bỏ ra. Số chênh lệch đó được biểu hiện là lãi hay lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định cuả doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thục hiện đối với nhà nước, lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư,các ngân hàng.... Trong điều kiện hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đang phải tiến hành kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc
  6. xác định chính xác kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý cung cấp các thông tin không những cho các nhà quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả mà nó còn là căn cứ để các cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế, thực hiện việc giám sát việc thực thi chính sách, chế độ tài chính...  Với những đặc điểm và vai trò nêu trên, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có những nhiệm vụ sau:  Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính toán đúng đắn giá trị vốn của hàng bán và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.  Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách.  Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả phải chú ý những nội dung sau:  Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian... Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quỹ kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.  Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp, bỏ sót và không quá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.  Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
  7.  Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai. 2. Phương pháp tính giá vốn của hàng tiêu thụ  Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán. Ta có: Giá vốn hàng = Giá mua hàng hoá xác + Chi phí thu mua phân bổ bán định là tiêu thụ cho hàng tiêu thụ  Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá mua hàng hoá xác định là tiêu thụ cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất trong niên độ kế toán. Thông thường, có những phương pháp tính giá mua hàng hoá xuất bán như sau: 2.1 Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền Giá mua của = Số lượng hàng Đơn giá mua x bình quân gia hàng hoá xuất hoá kho trong kỳ xuất kho quyền Trong đó: Giá mua + Giá mua Đơn giá thực tế thực tế = bình quân gia quyền Số lượng + Số lượng hàng tồn hàng nhập  Theo phương pháp này, giá vốn của hàng hoá xuất kho tiêu thụ tính được tương đối hợp lý nhưng không linh hoạt vì cuối tháng mới tính được đơn giá bình quân. 2.2. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
  8.  Về bản chất, phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân phải được tính lại sau mỗi lần nhập trên cơ sở giá mua của hàng tồn và giá mua của lần nhập đó. Phương pháp này bảo đảm số liệu có độ chính xác cao và kịp thời tuy nhiên khối lượng công việc tính toán lại tăng thêm do đó chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp có số lần mua hàng hoá ít nhưng khối lượng lớn. 2.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)  Theo phương pháp này, sản phẩm xuất kho được tính giá thực tế trên cơ sở giả định là lô sản phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất trước. Vì vậy lượng sản phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá theo giá thực tế của lần nhập đó.  Ưu điểm của phương pháp này là gần đúng với luồng nhập xuất hàng trong thực tế, cho phép kế toán có thể tính giá sản phẩm xuất kho kịp thời. Tuy nhiên việc tính giá theo phương pháp này tốn khá nhiều công sức và phải tính theo danh điểm sản phẩm. Đồng thời không phản ánh đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không kịp thời với giá cả thị trường.  Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp ít loại sản phẩm, số lần nhập xuất mỗi lần không nhiều. 2.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):  Theo phương pháp này sản phẩm hàng hoá được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô sản phẩm, hàng hoá nào vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất của sản phẩm, hàng hoá được tính ngược với phương pháp nhập trước xuất trước.  Ưu điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại của doanh nghiệp phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Trong điều kiện giá thị trường tăng lên, phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước. Nhược điểm của phương pháp này là phản ánh giá vốn hàng bán thấp hơn so với thực tế, làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp được nhìn nhận là kém hơn so với thực tế . 2.5. Phương pháp ghi sổ theo giá hạch toán.
  9.  Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và được quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Theo phương pháp này, để tính được trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết, phản ánh sự biến động của hàng hoá nhập, xuất trong kỳ theo giá hạch toán. Hàng ngày, kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất hàng hoá theo giá hạch toán:  Trị giá hạch toán của hàng Số lượng hàng hóa Đơn giá hạch =  hóa xuất kho xuất kho toán  Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định hệ số chênh lệch giá của từng loại hàng hoá theo công thức: Trị giá mua thực tế của Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập trong kỳ Hệ số chênh = lệch giá Trị giá hạch toán của Trị giá hạch tóan của + hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ Trị giá mua thực tế của hàng hoá bán ra được xác định theo công thức: Giá hạch toán của Trị giá mua thực tế = x Hệ số giá hàng hóa hàng bán trong kì 2.6. Phương pháp giá thực tế đích danh.  Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng hoá xuất kho bán thuộc lô hàng nhập thì tính theo đơn giá của chính lô đó.  Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng, phương pháp này được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
  10.  Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua của hàng còn lại đầu kỳ và chi phí thu mua phát sinh trong kỳ này cho hàng xuất kho và hàng còn lại cuối kỳ theo công thức: Chi phí mua hàng Trị giá Chi phí thu Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng + mua của mua phân bổ phát sinh trong kỳ = tồn đầu kỳ x hàng bán cho hàng bán Trị giá mua của Trị giá mua hàng ra trong ra trong kỳ + hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ kỳ Như vậy, giá vốn của hàng bán ra được tính theo công thức sau: Trị giá vốn của Chi phí thu mua phân Trị giá mua của hàng hàng bán ra trong = + bổ cho hàng xuất bán xuất bán trong kỳ kỳ trong kỳ 3. Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá.  Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đối với từng loại hàng lưu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.  Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp. Tuỳ theo tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau: 3.1. Phương pháp thẻ song song.  * Điều kiện vận dụng:  Những đơn vị áp dụng phương pháp hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng: chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.
  11. * Đặc điểm tổ chức sổ và qui trình hạch toán: Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song (2 Chứng từ ) nhập Sổ chi (4) Bảng tổng hợp (1) Thẻ tiết hàng nhập xuất tồn kho hóa Chứng từ hàng hóa xuất (2 Ghi hàng ngày hoặc Ghi định kỳ chú Đối chiếu kiểm tra  Tại kho: Thực hiện bước (1). Việc ghi chép tình hình xuất nhập tồn do thủ kho tiến hành trên thẻ kho hoặc sổ kho theo từng loại hàng, từng mặt hàng có trong kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.  Tại phòng kế toán thực hiện các bước (2), (3), (4). Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho nhưng khác là được theo dõi trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán kiểm tra đối chiếu sau đó vào sổ chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. 3.2.Phương pháp sổ số dư .  * Điều kiện vận dụng:  Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng: Chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.  * Đặc điểm tổ chức sổ và qui trình hạch toán : Sơ đồ 2 : Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
  12. Chứng từ Bảng lũy kế nhập nhập (1 ) (3 (5 Thẻ kho Sổ số dư Bảng kê tổng ) hợp Nhập -Xuất (1 ) (2) Chứng từ Bảng kê xuất xuất (4) Ghi Ghi hàng ngày hoặc chú định kỳ Đối chiếu kiểm tra  Tại kho: Thủ kho thực hiện các bước (1), (2), (3). ở phương pháp này ngoài việc ghi chép giống phương pháp trên thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng hàng hoá. Sổ này do kế toán lập cho từng kho và sử dụng cả năm.Hàng tháng vào ngày cuối tháng kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu nhập xuất trong tháng và tính ra số tồn cuối tháng của từng loại hàng trên thẻ kho và vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.  Tại phòng kế toán: Thực hiện bước (2), (4), (5). Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán tổng hợp giá trị theo từng nhóm loại hàng để ghi vào bảng kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này vào bảng kê luỹ kế ghi vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.  Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột "thành tiền"trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau. 3.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :  * Điều kiện vận dụng: Giống như phương pháp sổ số dư  * Đặc điểm tổ chức và qui trình hạch toán .
  13. Sơ đồ số 3: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Chứng từ ( Bảng kê nhập nhập (1 (3) Thẻ kho ( Sổ đối chiếu luân chuyển ( ( Chứng từ Bảng kê xuất xuất Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối kì  Tại kho: Thủ kho thực hiện bước (1) giống như phương pháp thẻ song song.  Tại phòng kế toán: Thực hiện bược (2), (3), (4). Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu: số liệu lượng, giá trị ở từng kho cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng kê nhập xuất cuối tháng tiến tiến hành kiểm tra số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp . 4. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá .  Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương thức sau : 4.1 Bán buôn qua kho :  Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn :
  14.  * Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán và chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ . * Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng: Theo hình thức này,căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương tiện của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đẫ được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán. 4.2 Bán buôn vận chuyển thẳng .  Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo các hình thức : * Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia thanh toán tiền mua hàng bán hàng với người mua người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: Sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới. * Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.  Theo hình thức này, doanh nghiệp thưong mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới
  15. được xác nhận là tiêu thụ. Trong trường hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán. 4.3 Phương thức bán lẻ . Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. * Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hay kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. * Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao cho khách hàng.hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. * Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua đựoc trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền mua theo giá bán còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm. 4.4 Phương thức bán hàng qua đại lý . * Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác nhận là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán .  Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thu đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lí. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là một phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641. * Đối với bên nhận đại lý:
  16. Số hàng nhận đại lí không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, gìn giữ, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng lầ doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp. 4.5 Phương thức hàng đổi hàng .  Trường hợp này khác với các phương thức tiêu thụ trên là người mua không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh đựoc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.  Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã kí kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá .Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua. 5. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa:  Xuất phát từ vai trò ý nghĩa của tiêu thụ, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện được những nhiệm vụ cơ bản sau :  Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu quản ký hợp đồng, gửi hàng thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp khác cho nhà nước. Cụ thể là phải lựa chọn phương thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Xem xét khả năng thanh toán của từng khách hàng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, công tác marketing để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.  Thường xuyên kiểm tra việc kí kết và thực hiện các hợp đồng bán hàng, theo dõi và đôn đốc việc thanh toán tiền hàng. Kiểm tra việc tính toán và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ một cách chính xác, khoa học, hợp lý để có thể cung cấp cho ban quản trị nhưng thông tin có giá trị và kịp thời trong công tác quản lý. Đồng thời kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ và chấp hành chế độ chính sách có liên quan.  Phân tích các nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đén tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
  17.  Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, tư vấn cho chủ doanh nghệp lựa chọn các phương án đầu tư kinh doanh có hiệu quả.  Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa lớn đối với việc quản lý công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Điều đó đòi hỏi tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ khoa học hợp lý, cán bộ kế toán phần hành tiêu thụ phải có trình độ, nắm vững nội dung của tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. II. Hạch toán kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại : Theo chế độ kế toán mới ban hành của Việt Nam, những điều kiện để hàng hoá được xác định là tiêu thụ và doanh thu bán hàng được ghi nhận là:  Hàng hoá đó phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một phương thức thanh toán nhất định.  Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó, người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.  Hàng hoá đó thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất chế biến để bán ra. Ngoài ra còn một số trường hợp ngoại lệ được hạch toán vào doanh thu như sau :  Hàng hoá xuất để đổi lấy một hàng hoá khác gọi là hàng đối lưu, hàng hóa trao đổi theo giá thị trường được hai bên thỏa thuận chấp nhận.  Hàng hoá để thanh toán tiền lương cho công nhân viên, thanh toán thu nhập, chia cho các bên tham gia liên doanh, thanh toán các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán cho bên mua.  Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán hàng theo hợp đồng bên mua chịu. 1. Hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên ở đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 1.1 Chứng từ và luân chuyển chứng từ bán hàng.  Chứng từ dùng trong kế toán tiêu thụ hàng hoá gồm có hoá đơn giá trị gia tăng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu phiếu chi tiền mặt giấy báo nợ giấy báo có của ngân hàng ...Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng như sau : Đầu tiên bộ
  18. phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách, sau đó chuyển đơn đặt hàng này cho phòng tài vụ để xác định phương thức thanh toán. Khi chấp nhận bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng. Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành xuất kho, ghi thẻ kho sau đó chuyển hoá đơn này cho kế toán. Căn cứ vào hoá đơn vào hoá đơn kế toán tiêu thụ và sổ theo dõi thanh toán với người mua. 1.2 Tài khoản sử dụng . Trong hạch toán tiêu thụ kế toán sử dụng một số tài khoản sau :  Tài khoản 156 - "Hàng hoá": Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhập - xuất- tồn kho hàng hoá . Kết cấu nội dung phản ánh của TK 156 : TK156 "Hàng hóa " Dư ĐK: Trị giá vốn hàng tồn đầu kì - Trị giá xuất kho của - Trị giá mua của hàng hàng hóa bán và trả hóa nhập kho trong kì lại người bán. (theo phương pháp KKTX). - Giảm giá được hưởng - Trị giá thuê gia công (KKTX). chế biến nhập kho(KKTX). - Trị giá hàng thiếu - Chi phí thu mua. hụt coi như xuất Trị giá hàng tồn kho cuối (KKTX). kì (theo phương pháp - Trị giá tồn kho đầu Dư CK: Trị giá vốn hàng tồn cuối kì Tài khoản 156 -"Hàng hóa "được chi tiết thành hai tài khoản:  TK1561: Giá mua của hàng hóa.  TK 1562: Chi phí mua hàng.
  19.  Tài khoản 157 - "Hàng gửi bán": Tài khoản này sử dụng trong trường hợp hàng bán theo phương thức gửi bán, TK này phản ánh số hàng gửi đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi bán trong kì. Nội dung kết cấu của TK này như sau: TK157- "Hàng gửi bán" Dư ĐK: Trị giá hàng hóa gửi bán đầu kì. - Trị giá hàng hóa gửi - Trị giá hàng hóa bán đã bán được trong gửi bán trong kì kì. - Trị giá hàng hóa thành phẩm gửi đi bán bị trả lại đã kết chuyển Dư CK: Trị giá hàng hóa gửi bán.  TK 511: "Doanh thu bán hàng": Tài khoản này sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau: TK511-"Doanh thu bán hàng"  Thuế tiêu thụ đặc Doanh thu bán hàng biệt, thuế xuất khẩu hóa, sản phẩm (doanh nộp. thu chưa có thuế đối  Doanh thu bị chiết với doanh nghiệp áp khấu giảm giá và hàng dụng phương pháp thuế bán bị trả lại trong GTGT khấu trừ và doanh kỳ. thu có thuế đối với Kết chuyển doanh thu đơn vị tính thuế GTGT
  20. Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:  TK5111: Doanh thu bán hàng hóa.  TK5112: Doanh thu bán thành phẩm.  TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.  TK 5114:Doanh thu trợ cấp trợ giá.  TK 512 - "Doanh thu bán hàng nội bộ": TK này phản ánh doanh thu về sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng công ty(là các đơn vịthành viên hạch toán phụ thuộc).Tài khoản này cũng có kết cấu như TK511và được chi tiết như thành 3TK cấp 2 : 5121, 5122, 5123.  Tài khoản 513 - "Hàng bán bị trả lại": Tài khoản này phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại. Nó có nội dung kết cấu như sau: TK531- "Hàng bán bị trả lại " - Doanh thu hàng bán - Kết chuyển toàn bộ bị trả lại trong kỳ. doanh thu hàng bán bị trả sang TK511 để xác dịnh doanh thu thuần. TK này cuối kì không có số dư.  TK532 - "Giảm giá hàng bán": Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá hàng bán do kém phẩm chất, sai qui cách hay khách hàng mua với khối lượng lớn. TK532 - "Giảm giá hàng bán " - Các khoản giảm giá Kết chuyển toàn bộ số hàng bánchấp nhận cho giảm giá sang TK 511 để khách hàng trong kì. xác định doanh thu Tài khoản này không có số dư.  TK632 - "Giá vốn hàng bán": Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hóa thành phẩm đã bán trong kì. Nội dung kết cấu TK632 như sau: TK632 “ Giá vốn hàng bán” - Trị giá vốn của - Trị giá vốn của hàng hàng hóa tiêu thụ hóa đã bị bán bị trả trong kỳ theo hóa lại. đơn. - Kết chuyển giá vốn hàng hóa sang TK 911 để
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0