intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty may TNHH Nhật Trung Nam

Chia sẻ: Nissan Nissan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:54

139
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty may TNHH Nhật Trung Nam" với mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng các kênh phân phối hiện tại của công ty . Từ đó, đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối hiện tại, xây dựng kênh phân phối mới thúc đẩy của công ty trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty may TNHH Nhật Trung Nam

  1. MỤC LỤC …………………………………………………………….49  1
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thế  giới kinh doanh đầy biến động, các doanh nghiệp không chỉ  quan tâm  đến chất lượng, giá cả sản phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng, mà còn tìm mọi  cách đưa sản phẩm của doanh nghiệp mình đến tay người tiêu dùng một cách   thuận lợi nhất với chi phí thấp nhất. Đó chính là chức năng phân phối được thực  hiện thông qua kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Kênh phân phối giúp  chuyển giá trị thương hiệu từ nhà sản xuất sang người tiêu dùng. Một kênh phân  phối có hiệu quả sẽ giúp cho khách hàng được thuận lợi trong việc mua sắm và  tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho các trung gian phân phối và doanh nghiệp.  Vì vậy, các doanh nghiệp hiện nay đang tập trung phát triển hệ thống kênh phân  phối để  có thể  đạt được lợi thế  trong dài hạn. Hệ  thống kênh phân phối hoàn   thiện, một chính sách phân phối đúng đắn sẽ  giúp cho doanh nghiệp thành công  trong kinh doanh.  đảm bảo phân phối hàng rộng lớn và đưa hàng tới các thị  trường mục tiêu. Đồng thời thông qua một hệ  thống kênh phân phối phù hợp,  công ty sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.  May mặc là ngành có lợi thế  so sánh  ở  Việt Nam vì vậy đây cũng là một môi  trường cạnh tranh khốc liệt. Nếu một công ty kiểm soát kênh phân phối tốt sẽ  giúp doanh nghiệp phân phối hàng hóa tốt hơn đến tay người tiêu dùng, là một   trong những yếu tố  quyết định sự  thành công của doanh nghiệp may mặc hiện   nay. 2.  Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Với đề  tài: Hoàn thiện hệ  thống kênh phân phối tại công ty may TNHH Nhật  Trung Nam. Những mục tiêu cần làm rõ gồm: 2
  3. Phân tích, đánh giá thực trạng các kênh phân phối hiện tại của công ty . Từ đó, đề  xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh phân phối hiện tại,  xây dựng kênh phân phối mới thúc đẩy của công ty trong thời gian tới.   Xác định được các kênh phân phối sản phẩm của công ty hiện nay. Phân tích,  đánh giá thực trạng kênh phân phối hiện tại. Tìm hiểu mối quan hệ  giữa các   trung gian, các thành viên trong kênh phân phối. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kênh phân phối và phát triển kênh phân phối của   công ty. Phân tích và đánh giá thực trạng kênh phân phối các sản phẩm của công ty hiện   nay tại công ty. Đề  xuất hoàn thiệt kênh phân phối cũ và tái cấu trúc kênh phân   phối của công ty may Nhật Trung Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: hệ thống kênh phân phối của công ty TNHH Nhật Trung   Nam Phạm vi nghiên cứu: Căn cứ  vào tình hình kinh doanh tại công ty TNHH Nhật   Trung Nam và phạm vi khóa luận tốt nghiệp,  đề  tài giới hạn trong phạm vi  nghiên cứu như  sau: Nghiên cứu thực tiễn kênh phân phối của công ty, xem xét,   đánh giá các nội dung về hoạt động của các kênh và những vấn đề nảy sinh trong   quá trình công ty thực hiện việc quản trị kênh. Từ  đó làm cơ  sở  xây dựng kênh   phân mới hoàn thiện hơn, hiệu quả  hơn. Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu dữ  liệu thứ cấp từ T6/2016 đến T8/2017 , và các dữ liệu sơ cấp thu thập được trong  quá trình tìm hiểu tại công ty. Đề  xuất các giải pháp hoàn thiện và phát triển   kênh phân phối trong  năm tới 2018. Sản phẩm: Các sản phẩm dệt và hàng may   mặc công sản xuất. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu 3
  4. Đề  tài sử  dụng dữ  liệu thứ  cấp và dữ  liệu sơ  cấp thu thập các thông tin có liên   quan đến các nội dung nghiên cứu từ các nguồn tin cậy.  Phương pháp thu thập dữ  liệu thứ  cấp: thu thập từ nguồn dữ liệu bên ngoài và   bên trong công ty Nguồn dữ liệu nội bộ: Phòng kinh doanh: Báo cáo các hoạt động marketing, báo cáo kinh doanh  Phòng kế toán: báo cáo tài chính năm 2016 và báo cáo 6 tháng đầu năm 2017. Phòng nhân sự: tình hình nhân sự  của công ty, đặc biệt là nhân sự  phòng kinh  doanh, trình độ, năng lực, chế độ đãi ngộ của từng bộ phận. Phòng sản xuất: quy mô, năng lực sản xuất, các yếu tố đầu vào nguyên nhiên vật  liệu của công ty. Nguồn dữ liệu bên ngoài Các ấn phẩm, website của các cơ quan nhà nước Các tạp chí xuất bản định kỳ: tạp chí Marketing, tạp chí Doanh Nhân Việt... Các wesite về kinh tế và marketing: marketingchienluoc.com, tachikinhte.com Các   sách   tham   khảo:   quản   trị   marketing   (Phillip   Kotler),   Marketing   căn   bản  ( Trương Đình Chiến), Quản trị marketing (Trần Minh Đạo). Giáo trình marketing  ­ trường ĐH Tài chính­marketing…. Phương pháp phân tích dữ liệu Đối với dữ liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để phân  tích nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ nguồn thông tin nội bộ và bên ngoài công   ty nhằm đưa nhận định chung về chính sách kênh phân phối của công ty. Lấy đó   làm căn cứ đề ra giải pháp phát triển kênh phân phối trong tương lai. Đối với dữ  liệu sơ  cấp: Sử  dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp   phân tích tổng hợp các phiếu điều tra phỏng vấn để phân tich, x ́ ử ly thông tin qua ́   các câu trả lời.  5. Kết cấu đề tài 4
  5. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn  có kết cấu gồm gồm 4 chương chính, cụ thể như sau:  Chương 1: Cơ sở lí luận về thiết kế kênh phân phối Chương 2: Giới thiệu công ty TNHH Nhật Trung Nam Chương 3: Phân tích thực trạng kênh phân phối của công ty TNHH Nhật   Trung Nam Chương 4: Kế hoạch xây dựng kênh phân phối cho công ty Nhật Trung Nam  vào năm 2018 Nhận xét của giáo viên 5
  6. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ KÊNH  PHÂN PHỐI 1.1. Những vấn đề cơ bản về kênh phân phối 1.1.1. Khái niệm kênh phân phối Theo quan điềm tổng quát kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá  nhân độc lập và phụ  thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ  từ  người sản xuất đến người tiêu dùng . Nói   cách khác đây   là một nhóm các tổ  chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ  sẵn   sàng cho người tiêu dùng hoặc người sử dụng công nghiệp, để họ có  thể mua và   sử  dụng . Các  kênh  phân phối tạo nên dòng chảy hàng hoá hoặc thông qua các   trung gian tới người mua cuối cùng . Nằm giữa người sản   xuất và người tiêu   dùng là các trung gian. (Trương Đình Chiến, 2012) Có nhiều loại trung gian  tham gia vào kênh phân phối và thực hiện các chức năng   khác nhau. Dưới đây là một số loại trung gian chủ yếu :  Nhà bán buôn : Là những trung gian bán hàng hoá và dịch vụ  cho các trung gian  khác , cho nhà bán lẻ hoặc cho những nhà sử dụng công nghiệp   Nhà bán lẻ  : Là những người trung gian hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng  cuối cùng   Đại lý và môi giới : Là những nhà trung gian có quyền hành động hợp pháp thay   mặt nhà sản xuất   Nhà   phân  phối   :  Dùng  để   chỉ   những  trung  gian  thực   hiện  phân  phối  trên  thị  trường công nghiệp. Đôi khi người ta cũng dùng để chỉ nhà bán buôn            Một số trung gian mua hàng hoá thực sự từ người bán , dự trữ chúng  và bán   lại cho người mua . Những trung gian khác như  đại lý và người môi giới   đại   diện cho người bán nhưng không sở hữu sản phẩm , vai trò của họ là đưa người  mua và người bán lại với nhau. Nói tóm lại kênh phân phối là một hệ thống được   6
  7. thiết lập từ người sản xuất chảy qua các trung gian hoặc trực tiếp đến với người  tiêu dùng cuối cùng 1.1.2. Vai trò hệ  thống kênh phân phối trong     hoạt động Marketing của doanh   nghiệp Vấn đề tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh   nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị  trường sản phẩm  gì, với giá bao nhiêu mà còn đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào? Đây chính  là chức năng phân phối của Marketing. Chức năng này được thực hiện thông qua  mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Các kênh Marketing làm nên sự  khác nhau giữa các doanh nghiệp. Phát triển các  chiến lược Marketing thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay  là một công việc khó khăn, phức tạp. Việc đạt được lợi thế  về tính ưu việt của   sản phẩm ngày càng trở nên khó khăn. Các chiến lược về cắt giảm giá không chỉ  nhanh chóng và dễ  dàng bị  copy bởi các đối thủ  cạnh tranh mà còn dẫn đến sự  giảm sút hoặc bị  mất khả  năng có lợi nhuận. Các chiến lược quảng cáo và xúc   tiến sáng tạo thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn và bị  mất tác dụng trong dài   hạn. Vì vậy, dễ hiểu là các nhà quản lý Marketing  ở  mọi loại doanh nghiệp kể  cả  lớn lẫn nhỏ  đều đang dồn tâm trí của họ  để  tìm ra cái mà các chiến lược   Marketing phải dựa vào để  trạnh tranh. Có thể  đã đến lúc họ  phải tập trung sự  chú ý nhiều hơn vào các kênh Marketing của họ như là cơ  sở  cho sự  cạnh tranh   có hiệu quả  trên thị  trường. Hàng ngàn công ty đang thấy rằng, để  cạnh tranh   thành công họ không phải chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn người cạnh   tranh mà còn phải làm tốt hơn khả  năng sẵn sàng  của chúng ở  những địa điểm   xác định, khi nào và như thế nào mà người tiêu dùng muốn chúng. Chỉ có qua các  kênh Marketing, những khả  năng này mới được thực hiện. Có ba vấn đề  lớn  trong nền kinh tế  tác động trực tiếp tới hệ  thống phân phối của doanh nghiệp.  Thứ nhất là phải làm phù hợp giữa sản xuất chuyên môn hoá theo khối lượng lớn   với nhu cầu đặc biệt đa dạng. Quá trình làm phù hợp này giải quyết sự  không  7
  8. thống nhất về số lượng phân loại và nghiên cứu trong suốt quá trình phân phối.   Vấn đề  thứ  hai là sự  khác nhau về  không gian, liên quan đến việc vận tải sản   phẩm từ địa điểm sản xuất tới địa điểm tiêu dùng. Vấn đề  thứ  ba là phải tạo ra   sự ăn khớp cung cấp với nhu cầu khi chúng tập trung vào những thời điểm khác   nhau. Mỗi doanh nghiệp đều phải đối mặt và giải quyết tốt những vấn đề  này  trong hệ thống phân phối của mình.  Phân phối là một trong 4 yếu tố  trong mô hình chiến lược Marketing­Mix. Mô  hình   chiến   lược   nổi   tiếng   này   cung   cấp   mô   hình   cơ   bản   để   xem   xét   kênh  Marketing. Mô hình Marketing–Mix dùng trong quá trình quản lý Marketing là một   hỗn hợp các chiến lược gồm 4 biến số Marketing có thể điều chỉnh cơ  bản đáp   ứng nhu cầu thị trường mà doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các nhân tố môi   trường không thể điều khiển bao gồm các lực lượng môi trường chính như  kinh  tế – văn hoá – xã hội, cạnh tranh, luật pháp, kỹ thuật. Công việc chính của quản   lý Marketing là điều khiển các mục tiêu tiềm năng và phát triển cho phù hợp,  phối hợp các chiến lược sản phẩm, giá cả, xúc tiến và phân phối để  thoả  mãn   những thị trường này trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Quản   lý   kênh   Marketing   là   một   trong   những   chiến   lược   chính   của   quản   lý   Marketing. Người quản lý phải phát triển, điều hành các tổ  chức liên kết bên  ngoài (kênh Marketing) theo cách hỗ  trợ  và nâng cao hiệu quả  của các biến số  chiến lược khác của Marketing – Mix nhằm đáp  ứng nhu cầu của các đoạn thị  trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên chiến lược phân phối thành công cần tạo   nên lợi thế cạnh tranh và quan trọng là điều kiện để  phát huy các biến số chiến   lược khác của Marketing – Mix. (Trương Đình Chiến, 2013) 1.1.3. Chức năng của kênh phân phối Chức năng trao đổi, mua bán: Đây là chức năng phổ  biến nhất của kênh phân   phối và thực chất của chức năng này là việc tiến hành các hoạt động mua bán.   Chức năng mua bao hàm việc tìm kiếm, đánh giá giá trị  của các hàng hoá và dịch  8
  9. vụ còn chức năng bán liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm. Nó bao gồm việc sử  dụng bán hàng cá nhân, quảng cáo và phương pháp Marketing khác. Chức năng chuẩn hoá và phân loại hạng:  Chức năng này liên quan đến việc sắp   xếp hàng hoá theo chủng loại và số lượng. Điều này làm cho việc mau bán được  dễ dàng hơn vì giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn. Chức năng vận tải: Hàng hoá được chuyển từ  điểm này đến điểm khác, nhờ  đó  giải quyết được mâu thuẫn về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Chức năng lưu kho và dự  trữ  hàng hoá: Có liên quan đến việc lưu trữ  hàng hóa,   dịch vụ  trong kho tàng bến bãi, cung cấp hàng hoá, dịch vụ  cho khách hàng một  cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Đồng thời, đất cũng là chức năng nhằm duy  trì mức phân phối  ổn định cho khách hàng trong điều kiện thị  trường có nhiều   biến động. Chức năng tài chính: Liên quan đến việc cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết  đến việc vận tải, lưu kho, xúc tiến bán. Tạo cơ chế tài chính giúp cho các thành  viên kênh trong thanh toán Chức năng chia sẻ  rủi ro: Giải quyết sự  không chắc chắn trong quá trình phân  phối sản phẩm trên thị  trường; liên quan đến quá trình phân phối giữa các thành  viên trong kênh Chức năng thông tin: Là việc cung cấp thông tin từ tất cả các thành viên kênh và ý  kiến từ phía khách hàng ngoài thị trường. (Trương Đình Chiến, 2012) 1.2. Cấu trúc kênh phân phối 1.2.1. Khái niệm và phân loại  Cấu trúc kênh phân phối là việc thiết lập một tổ chức các thành viên nhằm thực   hiện các chức năng phân phối được phân bổ cho họ. Cấu trúc hệ thống phân phối   mô tả tập hợp các thành viên của hệ thống phân phối được tổ  chức như thế nào   trong hệ thống. Mỗi cấu trúc hệ thống phân phối khác nhau có cách phân chia các  công việc phân phối cho các thành viên của hệ thống khác nhau. Cấu trúc kênh phân phối được xác định bởi ba yếu tố sau: nhiệm vụ và các 9
  10.  hoạt động trung gian phải thực hiện, loại trung gian được sử  dụng và số lượng  của mỗi loại trung gian. Có ba yếu tố cơ bản phản ánh cấu trúc kênh: chiều dài,  chiều rộng của kênh và các loại trung gian  ở mỗi cấp độ  của kênh. (Trần Minh   Đạo, 2012) Cấu trúc kênh phân phối theo chiều dọc Hệ  thống kênh phân phối theo chiều dọc  ( VMS ) là  các kênh phân phối có   chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp được thiết kế  để đạt hiệu quả  phân phối  và ảnh hưởng marketing tối đa. Các thành viên trong kênh có sự  liên   kết chặt trẽ với nhau và hoạt động như một thể thống nhất. Hệ thống kênh phân phối dọc gồm có người sản xuất, một hay nhiều người bán   sỉ và một hay nhiều người bán lẻ hành động như một hệ thống thống nhất. Một   thành viên của kênh sở hữu các thành viên khác hay giao đặc quyền cho họ hoặc  có đủ sức mạnh để đảm bảo tất cả họ phải hợp tác với nhau.  Cấu trúc kênh phân phối theo chiều ngang Là trường hợp tổ chức kênh, trong đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần tử  thuộc một cấp trong kênh. Sự  phối hợp theo chiều ngang được tận dụng, khai   thác năng lực, thế mạnh của từng thành viên, tranh thủ các cơ hội Marketing đang   mở  ra. Đồng thời cho phép san sẻ  bớt những rủi ro trong quả  trình kinh doanh.  Từng công ty thì không đủ vốn, bí quyết sản xuất, năng lực sản xuất hay nguồn   lực marketing để  kinh doanh độc lập, hay vì sợ  rủi ro, hoặc vì thấy tác dụng to  lớn của việc liên kết với các công ty khác. Các công ty có thể  hợp tác với nhau  một cách tạm thời, vĩnh viễn hay lập ra một công ty  riêng.  (Trần Minh Đạo,   2012) Cấu trúc kênh phân phối đa kênh Là  cách thức phân phối theo đó một doanh nghiệp sử  dụng hai hay nhiều kênh   phân phối cho những nhóm khách hàng khác nhau, bằng cách sử  dụng cùng  lúc  nhiều kênh phân phối, doanh nghiệp có thể tăng khả năng bao quát thị trường và  gia tăng khả năng thoả mãn theo ý muốn của khách hàng. 10
  11. Các doanh nghiệp thường bổ sung thêm một kênh phân phối nhằm tiếp cận được  một nhóm khách hàng để giảm chi phí bán hàng cho một nhóm khách hàng hiện   có. (Trần Minh Đạo, 2012) 1.2.2. Các thành viên của kênh phân phối Người sản xuất: luôn được coi là người khởi nguồn của các kênh Marketing. Họ  chính là người cung cấp cho thị  trường những sản phẩm và dịch vụ, họ  hết sức   phong phú và đa dạng. Thông thường, những người sản xuất không có kinh nghiệm trong việc phân  phối, nếu có làm thì hiệu quả  không cao. Chính vì thế cần xuất hiện trung gian.   Vì vậy, các công ty sản xuất thường có chi phí trung bình cao cho các công việc  phân phối khi mà họ tự thực hiện chúng. Các loại trung gian: Trung gian bán buôn: 3 dạng Bán buôn hàng hoá thực sự: là các tổ  chức kinh doanh độc lập về  sở  hữu. Họ  tham gia vào kênh Marketing với chức năng mua, sở hữu hàng hoá, dự trữ và quản   lý sản phẩm với số lượng lớn và bán lại với khối lượng nhỏ hơn cho các khách  hàng là các tổ chức kinh doanh khác nhau. (Trương Đình Chiến, 2012) Đại lý môi giới và các nhà bán buôn hưởng hoa hồng: họ  cũng là các doanh   nghiệp độc lập đảm nhiệm tất cả hay phần lớn các công việc phân phối ở  khâu  bán buôn. Chi nhánh và đại diện của nhà sản xuất: là tổ chức của các nhà sản xuất đặt tại  các khu vức thị trường với chức năng thay mặt nhà sản xuất bán buôn sản phẩm   của họ, do nhà sản xuất làm chủ và điều hành. (Trương Đình Chiến, 2012) Trung gian bán lẻ: gồm các doanh nghiệp hay cá nhân bán hàng hoá trực tiếp cho   người tiêu dùng cá nhân hay hộ  gia đình. Họ  có chức năng phát hiện nhu cầu   khách hàng, nhu cầu tiêu dùng và truyền thông tin trở  lại người sản xuất, thực   hiện bán 11
  12.  hàng, quảng cáo và trưng bày sản phẩm, phân chia và sắp xếp hàng hoá thành   những khối lượng phù hợp với ngưòi mua, dự  trữ  hàng hoá sẵn sàng cung cấp  cho người tiêu dùng và đặc biệt là cung cấp những dịch vụ khách hàng. (Trương   Đình Chiến, 2012) 1.3. Thiết kế kênh phân phối. 1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết lập kênh phân phối 1.3.1.1. Yếu tố vĩ mô Các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đến việc thiết lập kênh phân phối như: Môi trường nhân khẩu học: vấn đề về dân số và con người như quy mô, mật độ,  phân bố  dân cư, tỷ  lệ  sinh, tỷ  lệ  chết, tuổi tác, giới tính, sắc tộc, nghề  nghiệp  v.v.. Môi trường tự  nhiên bao gồm hệ  thống các yếu tố  tự  nhiên  ảnh hưởng nhiều   mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất ­ kinh doanh và  chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động marketing trên thị trường. Môi trường văn hoá: Văn hoá được định nghĩa là một hệ thống giá trị, quan niệm,   niềm tin, truyền thống và các chuẩn mục hành vi đơn nhất với một nhóm người   cụ thể nào đó được chia xẻ một cách tập thể. Văn hoá theo nghĩa này là một hệ  thống những giá trị  được cả  tập thể  giữ  gìn. Văn hoá được hình thành trong   những điều kiện nhất định về: vật chất, môi trường tự  nhiên, khí hậu, các kiểu   sống, kinh nghiệm, lịch sử của cộng đồng và sự tác động qua lại của các nền văn   hoá. Các nhà hoạt động marketing phải vượt qua được những hàng rào về  ngôn  ngữ, tập quán, thói quen, lễ  giáo cũng như  các giá trị  thẩm mỹ  văn hoá rất khác  nhau cùng song song tồn tại. Đôi khi các chiến lược marketing ­ mix phải đạt  được ý nghĩa toàn cầu nhưng lại phải mang cụ thể tính địa phương khi triển khai   nó vào thực tế cuộc sống. Tóm lại, môi trường marketing vĩ mô cũng hết sức rộng lớn và ảnh hưởng nhiều   mặt tới hoạt động phân phối của doanh nghiệp. (Trần Minh Đạo, 2012) 1.3.1.2. Yếu tố vi mô 12
  13. Các trung gian phân phối Đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp khác và các cá nhân giúp cho công ty  tổ  chức tốt việc tiêu thụ  sản phẩm hàng hoá, dịch vụ  của mình tới người mua   cuối cùng. Những người trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò rất  quan trọng giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc là thực hiện công  việc bán hàng cho họ. Đó là những đại lý bán buôn, bán lẻ, đại lý phân phối độc   quyền, các công ty kho vận… Khách hàng Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ  và là yếu tố  quyết định sự  thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo  thị trường, quy   mô khách hàng tạo nên quy mô thị  trường. Khách hàng sẽ  là bao hàm nhu cầu.   Bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm khách hàng và thường  xuyên biến đổi. Nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu lại chịu chi phối của nhiều yếu   tố, đến lượt mình nhu cầu và sự biến đổi của nó lại ảnh hưởng đến toàn bộ các   quyết   định   Marketing   của   doanh   nghiệp.   Vì   vậy,   doanh   nghiệp   phải   thường   xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ. Đối thủ cạnh tranh Nhìn chung mọi công ty đều phải đối đầu với các đối thủ  cạnh tranh khác nhau.   Quan điểm Marketing xem xét cạnh tranh trên 4 cấp độ. Cạnh tranh mong muốn tức là với cùng một lượng thu nhập người ta có thể dùng  vào các mục đích khác nhau: xây nhà, mua phương tiện du lịch…; khi dùng vào  mục đích này có thể thôi không dùng vào mục đích khác, dùng cho mục đích này  nhiều sẽ  hạn chế  dùng vào mục đích káhc. Cơ  cấu chi tiêu đó có thể  phản ánh   một xu hướng tiêu dùng và do đó tạo ra cơ hội hay đe doạ  hoạt động Marketing   của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu đối thủ  cạnh tranh mong muốn, điều quan  trọng là phải biết được những xu hướng tiêu dùng và do đó cách thức người ta   phân bổ thu nhập cho tiêu dùng. (Trần Minh Đạo, 2012) 13
  14. 1.3.1.3. Các yếu tố khác Nguồn lực tài chính Nguồn lực tài chính có thể  được chia thành nguồn lực   trên cơ  sở  vốn sẵn có,   nguồn lực do huy động vay vốn hoặc kêu gọi đầu tư từ bên ngoài. Tài chính có yếu tố quyết định trong mọi chiến lược của công ty. Giúp cho doanh  nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn.  ảnh   hưởng trực tiếp tới qui mô cũng như  quyết định cuối cùng của các nhà quản trị.  Nguồn lực tài chính giàu mạnh cho doanh nghiệp có được các chiến lược dài , qui  mô đầu tư lớn , cũng như các chính sách hỗ trợ kinh doanh kịp thời. Thu hút được  nhiều đối tác kinh doanh. Là bằng chức cho sự  phát triển đi lên của mỗi doanh   nghiệp, góp phần tạo dựng uy tín và vị thế của doanh nghiệp cũng như niềm tin   của các nhà đầu tư và tiêu dùng. Nguồn lực con người Trong kinh doanh lấy khách hàng là chính thì trong mỗi doanh nghiệp sự  thành   bại là phụ  thuộc vào nguồn lực con người, vào đội ngũ cán bộ  công nhân viên.  Tuỳ  vào mỗi ngành nghề  và lĩnh vực kinh doanh đồi hỏi con người có những  trình độ kỹ năng khác nhau. Vì vậy việc sắp xếp và tuyển chọn nguồn nhân lực   đòi hỏi có tính chặt chẽ và hợp lý cao. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, bắt buộc các doanh nghiệp cần  có những nguồn nhân lực trình độ học vấn cao, kỹ năng làm việc hiện đại và có   sự chuyên môn. 1.3.2. Quá trình thiết kế kênh phân phối  Xây dựng hay thiết kế kênh phân phối là tất cả  những hoạt động liên quan đến  việc phát triển những kênh phân phối mới  ở  những nơi trước nó chưa tồn tại   hoặc để cải tiến các kênh hiện tại. Xây dựng kênh phân phối cũng là một vấn đề  rất quan trọng đối với những  người bán lẻ  (cũng như  đối với những người bán buôn) nhưng cách giải quyết   vấn đề cũng tương tự như từ quan điểm của người sản xuất. 14
  15. Khi các doanh nghiệp tổ  chức kênh phân phối để  tiêu thụ  sản phẩm, họ  có thể  theo cách khác nhau, nhưng những công việc cơ bản doanh nghiệp phải thực hiện   trong quá trình xây dựng hay tổ chức kênh là: Nhận dạng nhu cầu thiết kế kênh. Xác định và phối hợp kênh phân phối. Phân loại công việc phân phối. Phát triển các cấu trúc thiết kế kênh. Đánh giá các biến số ảnh hưởng đến cấu trúc kênh. Phát triển các cấu trúc kênh có thể thay thế. Lựa chọn cấu trúc kênh tối ưu. Lựa chọn các thành viên tham gia vào kênh. Quy trình thiết kế và cải tiến kênh phân phối  Thiết kế kênh phân phối là hoạt động liên quan đến việc phát triển những kênh  phân phối mới ở những nơi trước nó chưa tồn tại hoặc để cải tiến các kênh hiện   tại.  Việc thiết kế  kênh đòi hỏi phải phân tích nhu cầu người tiêu dùng, đặt ra mục  tiêu cho kênh, xác định kênh chính và đánh giá chúng (Philip Kotler, 2012) Cụ thể là theo 4 bước sau: Bước 1: Phân tích nhu cầu của người tiêu dùng Khi thiết kê các kênh phân phối thì bước đầu tiên là phải tìm hiểu xem khách  hàng mục tiêu mua những thứ  gì, mua  ở  đâu, tại sao và mua như  thế  nào. Các  kênh đảm bảo năm chỉ tiêu dịch vụ: Quy mô lô: Quy mô là số  đơn vị  sản phẩm mà kênh phân phối cho phép một   khách hàng tiêu biểu mua trong một đợt. Chẳng hạn khi kinh doanh điều hòa, cần  phải thành lập các kênh khác nhau cho người mua theo lô lớn để lắp đặt các công   trình và người mua theo sản phẩm đơn lẻ  lắp đặt cho hộ  gia đình. Quy mô lô  càng  nhỏ thì mức độ dịch vụ mà kênh phải đảm bảo càng cao. 15
  16. Thời gian chờ đợi: Thời gian chờ đợi là thời gian trung bình mà khách hàng  của   kênh phải chờ  để  nhận hàng. Khách hàng thường thích những kênh giao hàng  nhanh Địa điểm thuận tiện: Địa điểm thuận tiện thể hiện mức độ  kênh marketing tạo   điều kiện dễ dàng cho khách mua sản phẩm. Chẳng hạn, xe máy Honda tạo địa   điểm thuận tiện hơn xe  máy Yamaha nhờ có số đại lý đông hơn nhiều và ở khắp   nơi.    Điều kiện thuận tiện về địa điểm sẽ tăng thêm nữa khi sử dụng marketing   trực tiếp Sản phẩm đa dạng: Sản phẩm đa dạng thể  hiện chiều rộng của chủng loại mà   kênh marketing  đảm bảo. Thông thường khách hàng  ưa thích chiều rộng của   chủng loại sản phẩm lớn hơn, vì nó làm tăng khả  năng đáp  ứng chính xác nhu   cầu của họ Dịch vụ hỗ trợ: Dịch vụ hỗ trợ là những dịch vụ phụ thêm mà kênh thực hiện. Dịch vụ hỗ trợ càng nhiều, thì công việc mà kênh phải làm càng nhiều   Người thiết kế  kênh phân phối cần phải biết mức độ  đảm bảo dịch vụ  mà  khách hàng mục tiêu mong muốn. Mức độ  đảm bảo cao có nghĩa là chi phí cho  kênh càng lớn và do đó giá bán có thể  tăng lên đòi hỏi người thiết kế kênh phải   cân nhắc cho hợp lý. Bước 2: Xây dựng mục tiêu và những yêu cầu cho kênh Mục tiêu của kênh phải được xác định bằng chỉ  tiêu mức độ  đảm bảo dịch vụ.   Thông thường, các khúc thị trường khác nhau có thể mong muốn những mức đảm  bảo dịch vụ  khác nhau. Để  thiết kế  kênh có hiệu quả  cần phải xác định những  khúc  thị  trường cần phục vụ và những mục tiêu kênh tương ứng. Các mục tiêu   của hệ  thống kênh phân phối được xác định trên cơ sở mục tiêu chung của doanh   nghiệp và các mục tiêu cụ  thể  về  bán hàng. Mục tiêu của hệ  thống kênh phân   phối có thể được xác định theo các định hướng cơ bản: Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng về  thời gian địa điểm và các dịch vụ  bên cạnh sản phẩm hiện vật. 16
  17. Doanh số bán tổng quát  và cho từng nhóm sản phẩm, bán mối, duy trì hay  mở  rộng doanh số. Tăng cường khả năng chiếm lĩnh, kiểm soát hay phát triển thị trường. Giảm chi phí bán hàng hay điều chỉnh chi phí vận chuyển. Tuỳ theo đặc điểm sản phẩm, đặc điểm kinh doanh và thị  trường,  doanh nghiệp   có thể lựa chọn mục tiêu cho thích hợp.  Mục  tiêu  cụ  thể  có  thể  định hướng  theo một trong những mục tiêu cơ bản trên  đây  để  làm  cơ  sở  cho  việc thiết   kế  hệ  thống kênh phân phối.  Tuy nhiên cần  lưu  ý  đến mâu thuẫn có  thể  phát  sinh từ việc  lựa  chọn mục tiêu  cho kênh phân phối. Một kênh phân phối có  thể  đáp  ứng yêu cầu mục tiêu định hướng khác. Bởi vậy, cần có sự  cân nhắc   kỹ  lưỡng khi lựa chọn mục tiêu. Những mục tiêu của kênh thay đổi tuỳ  theo đặc   điểm của sản phẩm. Thiết kế  kênh phải tính đến những điểm mạnh và những   điểm yếu   của các loại hình người trung gian khác nhau. Thiết kế kênh cũng chịu   ảnh hưởng    từ các kênh của các đối thủ cạnh tranh.  Thiết kế  kênh phải thích  ứng với môi trường lớn hơn. Chẳng hạn khi kinh tế  suy thoái, yếu tố kinh tế  sẽ chi phối hoạt động phân phối, do đó, việc sử  dụng   các kênh ngắn và việc loại bỏ những dịch vụ không quan trọng sẽ giúp giảm chi  phí. Những quy định và hạn chế của pháp luật cũng có ảnh hưởng đến thiết kế  của kênh. Luật pháp không chấp nhận những cách tổ  chức kênh “có thể  có xu   hướng làm giảm đáng kể  cạnh tranh hay có xu hướng tạo ra một tổ  chức độc   quyền”. Bước 3: Xác định những kênh chính có thể lựa chọn Mỗi phương án của kênh được mô tả  bởi ba yếu tố: các loại hình trung gian, số  người lượng trung gian, điều kiện và trách nhiệm của những thành viên của kênh Các loại hình trung gian: có 2 loại là trung gian có sẵn và trung gian đổi mới. Các loại hình trung gian sẵn có như  lực lượng bán hàng của công ty, các đại lý   của hãng, các nhà bán lẻ chuyên biệt sản phẩm liên quan. Ví dụ: công ty sản xuất  phụ tùng xe máy chọn những đại lý bán xe máy để tiêu thụ hàng hóa của công ty  17
  18. mình. Công ty sản xuất máy thu thanh cho ô tô chọn các trung gian tiêu thụ  cho   mình là các công ty sản xuất ô tô, các gara sửa chữa, các đại lý bán lẻ  phụ  tùng   ôtô. Các trung gian đổi mới: tức là nhà sản xuất sẽ khai thác thêm những trung gian đã  bán các chủng loại hàng hóa khác để  họ  bổ  sung vào danh mục các chủng loại  hàng hóa của hãng mình. Chẳng hạn, thay vì phân phối mỹ  phẩm thông qua  các   shop mỹ  phẩm chuyên biệt, một công ty sản xuất mỹ  phẩm sẽ  bán sản phẩm  của     mình thông qua các cửa hàng tạp hóa, các hiệu thuốc, các cửa hàng thời   trang hay   các thẩm mỹ viện… Số lượng người trung gian: Trong một kênh số  lượng trung gian là duy nhất hay một số  hay là đa dạng tùy  thuộc vào mục tiêu mà người sản xuất theo đuổi. Người sản xuất thường muốn   cố gắng chuyển từ phân phối độc quyền sang phân phối chọn lọc và nếu có thể  là phân phối  ồ   ạt để  đạt doanh số, lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, một số  trường  hợp thực  hiện xu hướng trên sẽ  chỉ  đạt được mục tiêu trước mắt. Thực tế  đã  chứng mình một số công ty như  trong lĩnh vực thời trang chuyên sản xuất hàng   hóa thời thượng khi theo đuổi phương thức phân phối  ồ   ạt với số  lượng trung   gian lớn đã giúp tăng doanh số trong ngắn hạn nhưng những nhà bán lẻ  thi nhau   hạ giá đôi chút và kiểu phân phối  đại trà này đã làm giảm đi tính sang trọng của  sản phẩm, ảnh hưởng đến uy tín  thương hiệu. Điều kiện và trách nhiệm của những thành viên của kênh Nhà sản xuất phải xác định những điều kiện và trách nhiệm của các thành viên   tham gia kênh về  một số  chính sách cơ  bản như  giá cả, điều kiện bán hàng,   phạm vi địa bàn được giao quyền và những dịch vụ tương hỗ Chính sách giá đòi hỏi nhà sản xuất phải xây dựng một biểu giá và bảng chiết   khấu sao cho người trung gian thấy những biểu bán đó là công bằng và đầy đủ. Điều kiện bán hàng đề  cập đến những điều kiện thanh toán và bảo hành cùa  người sản xuất. Hầu hết, những nhà sản xuất đều dành những khoản chiết khấu   18
  19. tiền mặt cho những người phân phối thanh toán trước hạn. Nhà sản xuất cũng có   thể  đảm bảo cho những người phân phối trong trường hợp hàng hóa có khuyết  tật hay xuống giá. Địa bàn được giao quyền giúp người phân phối biết rõ phạm vi bán hàng của  mình và của những thành viên khác trong kênh phân phối. Những dịch vụ  tương hỗ  của nhà sản xuất cho người phân phối như  chương   trình trình khuyến mãi, hỗ  trợ  hệ  trưng bày cửa hàng, hỗ  trợ  huấn luyện nhân  viên…phải được xác định cẩn thận, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của trung  gian trong việc hợp tác, cung cấp thông tin, sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật đã  được hỗ trợ Bước 4: Đánh giá các kênh đã lựa chọn Sau khi đã xây dựng được một số  phương án kênh chủ  yếu, nhà sản xuất phải   đánh giá để lựa chọn phương án tốt nhất dựa vào các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn kinh tế: Mỗi phương án kênh đều tạo ra một mức tiêu thụ và chi phí  khác nhau. Câu hỏi đặt ra là lực lượng bán hàng của công ty hay đại lý tiêu thụ  sẽ đảm bảo mức tiêu thụ nhiều hơn. Có một mức tiêu thụ (Sb) mà tại đó chi phí   bán hàng của hai kênh là bằng nhau. Đại lý tiêu thụ  kênh được  ưu tiên hơn đối   với khối lượng tiêu thụ  dưới mức Sb và chi nhánh tiêu thụ  của công ty sẽ  được  ưu tiên hơn khi khối tiêu thụ  cao hơn mức Sb.  Ở những nơi tiêu thụ  quá thấp,   không đủ để nuôi một lực lượng bán hàng của công ty thì đại lý tiêu thụ sẽ được   sử dụng nhiều hơn. Tiêu chuẩn kiểm soát: Việc đánh giá kênh cũng phải mở  rộng  ra cả đến  những   vấn đề kiểm soát. Khi sử dụng đại lý tiêu thụ sẽ nảy sinh vấn đề kiểm soát. Tiêu chuẩn thích nghi: Để  xây dựng một kênh các thành viên của  kênh phải  có  cam kết với nhau ở mức độ nào đó, trong một thời kỳ nhất định. Song những cam   kết đó nhất định sẽ dẫn đến chỗ làm giảm bớt khả năng người sản xuất đáp ứng  được một thị  trường thường xuyên biến đổi. Trên những thị  trường thay  đổi  nhanh chóng, không  ổn định hay sản phẩm không chắc chắn, người sản   xuất   19
  20. cần tìm những cấu trúc kênh và chính sách đảm bảo tối đa khả năng kiểm soát và   có thể thay đổi nhanh chóng chiến lược marketing 1.3.3. Quản trị kênh phân phối  Tuyển chọn các thành viên của kênh Những người sản xuất thay đổi năng lực của mình để thu hút những người trung   gian dù tiêu chuẩn trong kênh đã được chọn. Cho dù những người sản xuất có   cảm thấy dễ  hay khó tuyển mộ  những người trung gian, thì họ  cũng phải xác   định những đặc điểm nổi bật trong những người trung gian giỏi. ( Hồ Đức Hùng,   2004) Những đặc điểm đó liên quan tới: Số năm công tác của người trung gian Những chủng loại hàng khác đã kinh doanh Thành tích tăng trưởng và lợi nhuận Khả năng trả nợ, khả năng hợp tác và danh tiếng Nếu những người trung gian là nhân viên của đại lý tiêu thụ, thì người sản xuất  muốn đánh giá số lượng và tính chất của các chủng loại hàng hoá khác được kinh  doanh và quy mô cũng như  chất lượng của  lực  lượng bán hàng. Nếu những   người trung gian là các cửa hàng bách hoá tổng hợp muốn được phân phối độc   quyền, thì người sản xuất sẽ  muốn đánh giá địa điểm của cửa hàng, khả  năng  tăng trưởng trong tương lai và loại khách hàng. Động viên các thành viên của kênh Những người trung gian cần được động viên liên tục để hoàn thành tốt nhất công   việc cùa họ. Việc kích thích các thành viên của kênh đạt kết quả  cao nhất phải   xuất phát từ  việc hiểu được nhu cầu  và  mong muốn những người trung gian.  (Hồ Đức Hùng, 2004). Những người sản xuất sử dụng những động lực tích cực  như  lợi nhuận cao, những thoả  thuận đặc biệt, tiền thưởng, bớt giá   vì hợp tác  quảng cáo, bớt giá vì trưng bày hàng và tổ chức thi bán hàng. Đồng thời họ cũng  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2