intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hoàn thiện nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mại 1174 đường Láng thuộc Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

84
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đất nước ta đang trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Đảng và Nhà nước lãnh đạo. Trong tình hình quốc tế luôn luôn thay đổi, để xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa thành một nước có nền kinh tế vứng mạnh, dân giàu, xã hội công bằng và văn minh. Nền kinh tế Việt Nam cần mở cửa hoà nhập với bên ngoài theo xu hướng của thời đại. Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước làm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hoàn thiện nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mại 1174 đường Láng thuộc Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy

  1. z  ĐỀ TÀI "Hoàn thiện nghiệp vụ Marketing m ặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mại 1174 đường Láng thuộc Công ty cổ phần thương m ại Cầu Giấy" Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện :
  2. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta đang trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đạ i hoá đất nước do Đả ng và Nhà nước lãnh đạo. Trong tình hình quốc tế luôn luôn thay đổi, để xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa thành một nước có nề n kinh tế vứng mạnh, dân giàu, xã hội công bằng và văn minh. Nền kinh tế Việt Nam cần mở c ửa hoà nhập với bên ngoài theo xu hướ ng c ủa thời đạ i. Đả ng và Nhà nước ta đã lựa chọn nền kinh tế thị trườ ng theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý c ủa Nhà nước làm mô hình phát triển c ủa kinh tế nước ta. Việt Nam là một nước đi theo con đườ ng tiến lên xã hội chủ nghĩa nhưng là một nước nghèo nàn về kinh tế, lạc hậu về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật chưa phát triển. Nên trong nền kinh tế thị trườ ng nói chung và hàng hoá nói riêng chúng ta vẫn gặp rất nhiều khó khăn dù chung ta đã và đang mở cửa, mở rộng quan hệ quốc tế với nhiều nước trên thế giới. Để khắc phục những khó khăn này cần phải xây dựng ngành thương mại phát triển toàn diện, ngoài ra cần phải mở rộng khu vực thị trườ ng, tìm kiế m, thăm dò, khai thác phát triển các loại hình dịch vụ, luôn luôn cung cấp đầ y đủ nhu cầu c ủa khách hàng. Vì thế việc c ủng cố nhu cầu nội địa và phát triển thị trườ ng ngoài là việc cần thiết. Việc c ủng cố nội địa, muốn làm tốt thì công việc bán hàng phải thực hiện tốt và trong đó nghiệp vụ cần là m tốt đó là nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh thương mại. Để tạo ra nền kinh tế hàng hoá, thúc đẩ y kinh tế phát triển. Hàng hoá có nhiều loại, có tính chất rất đa dạng và phong phú, do đó ngành thương mại phải có s ự tổ chức ở các khâu sao cho hợp lý, đạt hiệu quả kinh doanh cao trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Như vậy tạo ra một phổ mặt hàng hợp lý sẽ thúc đẩ y việc bán hàng thuận lợi và có hiệu quả cao hơn, đóng vai trò quyết định uy tín kinh doanh c ủa doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách hữu hiệu. Trong quá trình thực tập tìm hiểu tại cửa hàng thương mại 1174 đườ ng Láng thuộc Công ty c ổ phần thương mại C ầu Giấy em đã được sự giúp đỡ c ủa các cán bộ công nhân viên tại cửa hàng cùng sự hướ ng dẫn chu đáo c ủa thầy 1
  3. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp giáo hướ ng dẫn và các thầy cô giáo trong khoa Kinh doanh Thương mại em đã quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mại 1174 đường Láng thuộc Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy" làm chuyên đề c ủa mình. Để hoàn thiện đề tài này, em tập trung chú trọng trong việc tìm hiểu và phân tích nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh c ủa cửa hàng thương mại Láng và đó là các mặt hàng tại các quầy hàng c ủa c ửa hàng, đạ i diện là quầy may mặc và giầy dép, cùng liên quan là các mặt hàng có độ bền tương hợp với quầy may mặc và giầy dép. Mục đích nghiên c ứu là tìm hiểu và phân tích nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh c ủa c ửa hàng, cách bố trí các loại hàng hoá trong mối quan hệ bổ sung và bổ trợ cho nhau trong tiêu dùng, cách bố trí hàng hoá. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào nghiên c ứu các quầy hàng hiện có của cửa hàng gồm có 6 quầy trong nhà và quầy xăng riêng. Nghiên c ứu tập trung vào các quầy hàng chủ yếu là tập trung vào hàng may mặc và giầy dép, bên cạnh đó còn có thêm các loại hàng hoá bổ sung và bổ trợ cho nhau trong tiêu dùng. Phương pháp nghiên cứu: Chủ yếu dựa vào phương pháp quan sát thực tế và cách nghiên cứu số liệu sơ cấp c ủa c ửa hàng và Công ty tìm hiểu phâ n tích và ghi chép các số liệu thực tế thuộc cửa hàng. Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương chính: Chương I: Cơ sở lý luận c ủa nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mại bán lẻ. Chương II: Thực trạng nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng 1174 đườ ng Láng thuộc Công ty cổ phần Cầ u Giấy. Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại c ửa hàng thương mại 1174 đườ ng Láng thuộc Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy 2
  4. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIỆP VỤ MARKETING MẶT HÀNG KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG THƯƠNG MẠI BÁN LẺ 1.1. Bản chất, vị trí, yêu cầu c ủa nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mai bán lẻ. 1.1.1. Bản chất của nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh. * Khái niệm về mặt hàng thương mại. Mặt hàng thương mại là một phối thức sản phẩ m hỗn hợp được lựa chọn, xác định và chuẩn bị để bán ở các cơ sở doanh nghiệp thương mại đối với một thị trườ ng mục tiêu và những tập khách hàng trọng điểm. Phèi thøc Møc gi¸ Giao tiÕp TiÕp cËn TT môc tiªu MÆt hµng s¶n phÈm + kh¶ + môc +ph©n phèi ® vµ tËp kh¸ch hµng th­¬ng m¹i = hçn hîp tiª u t­¬ng hîp träng ®iÓm thÝch + Phối thức sản phẩm hỗn hợp là một tổ hợp hữu cơ ba lớp thuộc tính hỗn hợp c ủa một sản phẩm Marketing gồm: sản phẩm cốt lõi, sản phẩ m hiện hữu và sản phẩ m gia tăng. Sản phẩm cốt lõi thể hiện mức độ lợi ích của công năng trong sản phẩm cốt lõi được tạo ra. Sản phẩm hiện hữu được tạo ra do các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, bao gồm sáu thuộc tính, nhằm tạo ra tính hiệu lực trên hỗn hợp và chương trình Marketing có tính chuyên biệt c ủa công ty với các đoạn thị trườ ng nhất định trong kế hoạch và chiến lược Marketing. Sản phẩm gia tăng đó là một tổng hợp các lợi ích mà ngườ i tiên dùng có được sau khi quyết định tiêu dùng một sản phẩ m hàng hoá, dịnh vụ nào đó, đó là vé đi xem phim, đi du lịch miễn phí, điều kiện thanh toán sau mua, lắp đặ t bảo dưỡ ng , các dịnh vụ sau mua, .. 3
  5. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp + Mức giá khả thích: Đó là mức giá bán tương thích với lợi ích do phối thức đó mang lại khi mua, tương thích với s ự chấp nhận c ủa khách hàng và khả năng thanh toán c ủa tập khách hàng trọng điểm với giá bán. Như vậy mức giá khả thích phải đi đôi với một phối thức sản phẩm thì mới thoả mãn nhu cầu tiêu dùng c ủa ngườ i tiêu dùng sản phẩm. + Giao tiếp mục tiêu: Đó là một chương trình giới thiệu, một chiến dịch xúc tiến, một kỹ năng bao bì, nhãn hiệu, cùng với đó là một định vị chào hàng thương mại trong và ngoài cơ sở doanh nghiệp thương mại, nó thườ ng được gọi là phối thức giao tiếp thương mại mục tiêu. Như vậy là phối thức sản phẩ m hỗn hợp, mức giá khả thích và giao tiếp mục tiêu sẽ là một khâu quan trọng và đặc biệt cần thiết trong mặt hàng thươmg mại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tiếp cận phân phối tương hợp, đó là việc phối hợp 3 yếu tố: Phối thức sản phẩm hỗn hợp, mức giá khả thích và giao tiếp mục tiêu một cách đúng lúc, đúng chỗ trong một tuyến công nghệ với đầ y đủ các quy trình tạo ra cho phổ mặt hàng thương mại đả m bảo tính kịp thời và độ chín tới ở các nơi bán của các cơ sở doanh nghiệp thương mại xác định. * Bản chất của nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh. Đó là việc tổ chức mặt hàng thương mại theo đúng một quy trình công nghệ, tạo ra được phổ mặt hàng kinh doanh có chiều dài, chiều rộngvà chiều sâu hợp lý, tạo ra sự hấp dẫn đối với người tiêu dùng khi nhìn vào các mặt hàng mà doanh nghiệp thương mại bày bán, tò mò, xem xét tìm hiểu và tiê u dùng. 1.1.2. Vị trí, vai trò của nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh. Nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh có một vị trí và vai tró hết sức quan trọng trong quản trị Marketing c ủa doanh nghiệp thương mại: 4
  6. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp + Nó một mặt vừa là một yếu tố chiến lược chủ chốt c ủa quản tr ị Marketing bán hàng, vì nó ảnh hưở ng đế n sự thiện chí c ủa ngườ i tiêu dùng khi bước vào doanh nghiệp thương mại và do đó nó đóng vai trò quan trọng đối với vị thế c ủa doanh nghiệp và các s ản phẩm c ủa doanh nghiệp, đồng thời đó c ũng là một biến số chiến thuật để cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thương mại vì phổ mặt hàng có tác động rất lớn đế n ngườ i tiêu dùng khi quyết định đi mua sắm. Qua đó ta có thể thấy được rằng với doanh nghiệp thì nó thể hiện được sức hấp dẫn c ủa gian hàng với ngườ i tiêu dùng, về hình ảnh và thể hiện kinh nghiệm kinh doanh và nguồn lực của doanh nghiệp. Với ngườ i tiêu dùng thì là m cho họ có tâm lý thích mắt, thái độ thiệ n cảm, tò mò, đi đế n những quyết định gần hơn khi đi đế n quyết định tiêu dùng các sản phẩm mà doanh nghiệp thương mại đó bày bán. Họ có thể mua nhiều hơn về số lượ ng, phong phú thê m về chủng loại và đa dạng hơn về các hàng hoá đang có tại doanh nghiệp. + Với vị trí như thế nó có vai tró rất quan trọng với doanh nghiệp thương mại, giúp doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá nhiều hơn về số lượ ng, chủng loại, mẫu mã tạo vòng vốn quay vòng nhanh hơn, tạo thế chủ động hơn trong kinh doanh. Tạo uy tín hình ảnh c ủa cửa hàng trước khách hàng và ngườ i tiêu dùng. Như vậy có thể tạo ra cả được lợi ích về vật chất và phi vật chất - hình ảnh cửa hàng. 1.1.3. Yêu cầu của nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh. Nghiệp vụ Marketing cần phải đả m bảo các yêu cầu như sau: + Đả m bảo lợi nhuận, mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu lâu dài và cuối cùng c ủa mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Vì thế yêu cầu của nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh là đả m bảo lợi nhuận, đả m bảo thu hồi vốn tái tiếp tục sản xuất kinh doanh. 5
  7. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp + Giữ vững và phát triển thị phần. Đây là nhiệ m vụ chung c ủa toàn bộ cửa hàng và c ũng là nhiệm vụ của nghiệp vụ Markeitng mặt hàng kinh doanh vì thế phổ mặt hàng kinh doanh phải hấp dẫn, tạo ra sức mua, tạo được nguồn khách hàng đế n mua. + Đả m bảo được doanh số yêu cầu với từng loại hàng hoá, nhó m hàng hoá, ở đây là tỉ lệ lợi nhuận thu được giữa các nhóm hàng hoá, loại hàng hoá với nhau. + Quay vòng vốn kinh doanh. Đả m bảo được vòng vốn quay nhanh và tăng nhanh hơn các nă m trước, theo kịp chu kỳ sống sản phẩm không để hàng hoá ứ đọng. + Chất lượ ng hàng hoá dịch vụ ngày càng được nâng cao và uy tín vớ i khách hàng, bạn hàng và ngườ i tiêu dùng, tạo được hình ảnh tốt đẹp và ấ n tượ ng trước thị trườ ng ngườ i tiêu dùng c ũng như các nhà cung ứng hàng cho cửa hàng. 1.2. Nội dung c ủa nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng thương mại bán lẻ. 1.2.1. Nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trườ ng có vai trò quan trọng trong quyết định thiết lập và triển khai phổ mặt hàng kinh doanh. Nó là khâu mở đầ u cho quy trình và tạo lập một dữ liệu và cứ liệu để định hướ ng và làm cơ sở định hình cho các quyết định Marketing chức năng, chi tiết trong lĩnh vực tổ chức xây dựng mặt hàng kinh doanh ở một c ửa hàng thương mại hay một công ty thương mại. + Nghiên cứu Marketing mục tiêu bao gồm các nghiên cứu phân đoạn, xác lập cặp sản phẩm - nhó m khách hàng trọng điểm, nghiên c ứu Marketing sản phẩm, và định vị mặt hàng sản phẩ m trên thị trườ ng mục tiêu. Từ đó lựa chọn một pha trộn các kiểu chiến lược định vị, chiến lược chất lượ ng, giá và những định hướ ng đáp ứng thị trườ ng c ủa công ty. 6
  8. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp + Phân tích tình thế tài chính và kinh doanh gồm phân tích OT, phân tích WS, phân tích tài chính đầ u tư c ủa công ty và đánh giá năng lực quan hệ với bạn hàng, mạng lướ i s ức bán, cơ sở vật chất kĩ thuật và thế vị c ủa công ty trên thị trườ ng mục tiêu. + Phân tích và lượ ng định các căn c ứ thiết lập mặt hàng kinh doanh của cửa hàng, công ty thương mại bao gồm: căn c ứ vào chức năng, nhiệm vụ, và thế vị trên thị trườ ng c ủa mỗi loại hình cơ sở doanh nghiệp thương mạ i trực thuộc. Phân định nhu cầu thị trườ ng tiêu dùng trọng điểm c ủa từng khu vực phục vụ, c ủa từng cơ sở kinh doanh, căn cứ phân tích nguồn sản xuất và cung ứng hàng trong và ngoài khu vực thị trườ ng mục tiêu và trình độ Marketing quan hệ c ủa công ty; căn cứ vào loại đặc điểm nhu cầu thị trườ ng về các loại sản phẩ m hàng hoá khác nhau. Ngoài ra khi xây dựng mặt hàng kinh doanh, cần căn c ứ vào những yếu tố ảnh hưở ng khác. Tình hình phân bố địa điểm c ủa cửa hàng và thị trườ ng xã hội, quy mô kích thước các phòng bán hàng, tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật hiện tại và khả năng phát triển hoà n thiện trong tương lai của nó. 1.2.2. Xác đ ịnh phổ mặt hàng của cửa hàng . Việc quyết định khung c ủa phổ mặt hàng thương mại là trách vụ của giá m đốc Marketing c ủa công ty trên cơ sở những phân tích Marketing chức năng trên, công ty có thể hình thành cho mình một khung các kích thứơc cơ bản c ủa phổ mặt hàng . Số nghành hàng, s ố lượ ng nhó m và phân nhóm, định hướ ng trọng điểm c ủa dải giá trị, chất lượ ng loại hàng trong nhó m. Trên cơ sở đó cần đưa ra xem cấu trúc c ủa phổ mặt hàng đơn giản hay phúc tạp, phân tá n hay trọn bộ, rộng hay hẹp cho phù hợp với tình thế và kiểu chiến lược bao phủ thị trườ ng và tăng trưở ng đã lựa chọn. Phân tích và lựa chọn độ bền tương hợp cho phép xác định mối quan hệ giữa các loại nhó m mặt hàng đối với một đoạn thị trườ ng đích, một tập khách hàng trọng điểm với một loại nhu cầu thị trườ ng c ủa công ty, từ đó có nhũng 7
  9. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp kết luận về tỉ lệ phối hợp pha trộn, mặt khác tạo ra cơ sở cho công ty có quyết định khai thác vào phân đoạn con nào trên toàn giải cấp độ nhu cầu và quyết định chiều sâu mặt hàng thương mại. Để có quyết định chọn khung, cần phải đả m bảo các yêu cầu như sau: + Phổ mặt hàng đơn giản được hình thành từ những loại mặt hàng không có đòi hỏi đặc biệt về phối thức sản phẩm, tác nghiệp công nghệ Marketing và hậu cần kinh doanh không có những giao động thời vụ và việc tiêu thụ tương đối, thườ ng xuyên, liên tục hàng ngày. Mặt khác đó c ũng là những loại hàng có cấu trúc chiều sâu rất ít. + Phổ mặt hàng phức tạp biểu thị một tập phức hợp các loại, tên hàng có đòi hỏi đặc biệt với phối thức sản phẩm và kích thước chiều rộng, chiề u sâu mặt hàng về quy cách kiểu dáng, vật liệu chế tạo, màu sác phong cách ... Kèm theo đó mà tính chất và sự đa dạng c ủa các thông tin mặt hàng thị trườ ng. + Phổ mặt hàng bổ xung bao hà m hai khía cạnh. Thứ nhất là có liên quan đế n điể m hình hoá mặt hàng kinh doanh và biểu thị những phần khả biến c ủa trắc diện mặt hàng kinh doanh, thứ hai là khái niệm này được s ử dụng có liên quan tới tính lấp đầ y để đồng bộ hoá mặt hàng ở các cơ sở của doanh nghiệp thương mại. + Phổ mặt hàng hỗn hợp biểu thị tập hợp các mặt hàng thực phẩm và phi thực phẩ m bao gồm nhiều loại hàng thoả mãn các nhu cầu khác nhau, nhưng chiều sâu mặt hàng bi giới hạn chủ yếu với các loại mà khách hàng đò i hỏi thườ ng xuyên nhất. Thông thườ ng đó là các loại hàng thuộc nhu cầu nhật dụng và giá trị chất lượ ng bình thườ ng và phổ thông. + Phổ mặt hàng liên hợp thườ ng phát sinh do phối hợp mặt hàng có tính liên đớ i trong chuyên doanh hoá các cơ sở doanh nghiệp thương mại bá n lẻ hoặc theo tiêu thức liên quan trong tiêu dùng đẻ phối hợp mặt hàng trong các gian thương mại ở các của hàng tổng hợp. 8
  10. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp + Tính đồng bộ của phổ mặt hàng phát sinh trong trương hợp có tổ hợp đầ y đủ c ủa mặt hàng được cung ứng và có năng lực thoả mãn toàn bộ giải cấp độ của một nhu cầu xác định. Như vậy tính đồng bộ của phổ mặt hàng được cấu thành c ủa phổ mặt hàng cơ bản và mặt hàng bổ sung. Khái niệm nà y đặc biệt quan trọng đối với những mặt hàng có đặc điểm, đặc trưng kĩ thuật. + Phổ mặt hàng rộng có liên quan đế n khái niệ m chiều rộng c ủa phổ mặt hàng .Chiều rộng c ủa phổ mặt hàng thoả mãn các nhu cầu khác nhau c ủa cùng một hợp nhóm càng lớn thì phổ mặt hàng càng rộng và các quyết định phổ mặt hàng, công nghệ Marketing bán hàng càng tinh vi và phức hợp. + Phổ mặt hàng hẹp là mặt đối lập c ủa phổ mặt hàng rộng. Thông thườ ng nói tới phổ mặt hàng c ủa một phân nhó m với một số lượ ng đầ y đủ c ủa các loại tên nhãn hiệu mặt hàng. Phổ mặt hàng hẹp được sư dụng với với tiêu đề và khả năng có thể bổ sung bởi một chiều sâu mặt hàng đầ y đủ và đáng kể chỉ có một chiều sâu đầ y đủ và phong phú mới khắc phục được những dao động có tính thời vụ và tần suất mua hàng. + Phổ mặt hàng thương mại cơ bản đặc biệt sử dụng trong công nghệ Marketing bán hàng khi thiết lập điển hình hoá mặt hàng để phản ánh bộ phậ n thườ ng xuyên, ổn định c ủa trắc diện mặt hàng. Nhưng đơn vị vủa phổ mặt hàng này thườ ng xuyên được cung ứng và chuẩn bị sẵn sàng để bán trên các gian, tuyến và nơi công tác bán hàng. Phổ mặt hàng cơ bản có quan hệ vớ i phổ mặt hàng bổ sung, thay thế để tạo nên tổng mặt hàng kinh doanh thương mại ở các cơ sở doanh nghiệp thương mại thích ứng với loại hình tổ chức kinh doanh, kiểu cơ sở doanh nghiệp, giữa chúng có quan hệ biện chứng và chuyể n hoá lẫn nhau, ở mỗi một thời gian xác định, phổ mặt hàng cơ bản có tính ổn định cao, trải qua thời gian, một số mặt hàng thuộc phổ mặt hàng bổ sung trở nên những thành tố c ủa phổ mặt hàng cơ bản và ngược lại một số mặt hàng thuộc phổ mặt hàng cơ bản nên không tương hợp, hết chu kỳ sống và bị loạ i trừ ra khỏi phổ mặt hàng. 9
  11. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp Để thiết lập được một pha trộn tố ưu phổ mặt hàng c ủa công ty thương mại, cần thiết phải lắm vững một số phân loại bổ sung có liên quan rất trực tiếp đế n quản trị Marketing mặt hàng kinh doanh. Những sản phẩm có thể phân loại thành hai nhó m tuỳ thuộc tính bền và tần suất mua hàng là các hàng hoá không bền và hàng hoá lâu bền. Căn cứ vào thói quen tiêu dùng, mua sắm, ngườ i tiêu dùng và cung cách mau sắm c ủa khách hàng có liên hệ mật thiết đế n chiến lược tiếp thị, có thể phân loại hàng tiêu dùng thành các nhó m mặt hàng như nhóm mặt hàng tiệ n dụng, mặt hàng mua sắm, mặt hàng chuyên dụng và mặt hàng ngậm. Măt hàng kĩ nghệ là mặt hàng mà tên hàng do cá nhân hay tập thể, tổ chức mua về để sản suất gia công hoặc sử dụng trong việc điều hành một doanh nghiệp. Một sản phẩm có thể vừa là hàng tiêu dùng và là hàng kỹ nghệ tuỳ theo việc mua để làm gì. 1.2.3.Tổ chức nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh. * Quyết đ ịnh nhóm và gamme mặt hàng thuộc nhóm. + Phân tích nhóm mặt hàng cần phải lắ m bắt được các thông số về doanh số và lợi nhuận và đóng góp c ủa các tên hàng vào tổng doanh thu và lợi nhuận c ủa cửa hàng. + Quyết định chọn nhóm mặt hàng cung ứng c ủa cửa hàng. Bài toán đặi ra là có nên duy trì những nhóm hàng hiện thời hay không hay loại trừ hoặc bổ sung một hoặc một vài nhó m mặt hàng. Vì vậy nhà quản trị phải cân nhắc hai quyết định quan trọng là chọn nhóm mặt hàng sơ cấp và chọn nhó m mặt hàng bổ sung. + Quyết định chọn gamme mặt hàng c ủa nhóm ở cửa hàng thương mại. Một gamme mặt hàng cuả nhóm được hiểu là một tổ hợp chiều rộng, chiều sâu cùng nững đặc tính nổi trội, những tỷ lệ pha trộn và cườ ng độ trong tổng phổ c ủa nhóm hàng xác định. Cần phải qua các bước: quyết định chiề u 10
  12. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp dài; quyết định hiện đạ i hoá gamme mặt hàng; quyết định là m tăng đặc tính nổi trội c ủa gamme hàng và quyết định loại bớt nhóm hàng. * Quyết đ ịnh chọn và hoàn thiện phối thức mặt hàng hỗn hợp. + Các quyết định thuộc tính công năng mặt hàng như: quyết định chất lượ ng, quyết định chọn đăc tính nổi trội, và quyết định chọn phong cách mẫ u mã mặt hàng. + Các quyết định chọn nhãn hiệu măt hàng như gồm các quyết định ngườ i đứng tên nhãn hiệu mặt hàng, quyết định mở rộng nhãn hiệu măt hàng, quyết định đa nhãn hiệu, quyết định tái định vị nhãn hiệu, quyết định một tên nhãn hiệu trong mối quan hệ trong giao dịch thương mại. + Các quyết định bao bì và mác hiệu mặt hàng, ở đây có quyết định chọn bao bì, quyết định mác hiệu bao bì. + Các quyết định về dịch vụ thương mại với mặt hàng gồm các quyết định như về phối thức dịch vụ. quyết định về mức dịch vụ, quyết định về hình thức dịch vụ và quyết định ban dịch vụ khách hàng. 1.2.4. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ Marketing. Tổng hợp kết quả các khâu quyết định trên thẩm định và đánh giá lại muc tiêu chính sách mặt hàng kinh doanh của công ty, các nhà hoạch định kế hoạch Marketing mặt hàng kinh doanh xác lập một tổng phổ mặt hàng c ủa toàn công ty được phân theo các thành phần chi tiết theo những vị thế, tỷ trọng và pha trộn mục tiêu khác nhau. Trên cơ sở này các nhà quản trị thượ ng đỉnh có cơ sở đề ra các quyết định triển khai phối hợp vừa để thực thi quyết định chi tiết vừa là cơ sở triển khai các quyết định biến số Marketing-Mix còn lại, vừa phối hợp các bộ phận chức năng khác theo mục tiêu chiến lược đã xác lập. Rõ ràng là các quyết định Maketing mặt hàng kinh doanh là tập quyết định phức tạp, toàn diện và phải tuân thủ theo một cấu trúc quy trình, một phương pháp thích hợp để tạo lập nên một trắc diện phong phú, đa dạng và 11
  13. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp phức hợp của hàng nghìn tên mặt hàng trong các cơ sở doanh nghiệp thương mại. Trong thực tế khi vận dụng quy trình này không phải lúc nào c ũng theo thứ tự nêu ở trên, ở một số khâu đã được thực hiện từ trước và có sẵn dữ liệ u cho quyết định, một cố khâu khác mọi yếu tố lại đã được xác định không thể can thiệp được nữa ,tuy nhiên điều đó không có nghĩa là bỏ qua một bước nào trong một trật tự liên hệ logic, biện chứng hữu cơ với nhau. Điều đó có nghĩa thừa nhận một kết quả ở một khâu nào đó sẽ phải điều chỉnh liên hợp cả hai phía trước và sau sao cho đạt được một chuẩn mực tương thích lẫn nhau theo mục tiêu. 1.2.5. Tiến hành các hoạt đ ộng hỗ trợ khác. Sau khi xác định những ứng sử quyết định một phối thức mặt hàng hỗn hợp đạt được tiến hành, nhà quản trị mặt hàng ở các công ty thương mại cần phải xem xét tính thời điểm và tình thế thị trườ ng c ủa phối thức sản phẩ m đó hiện ở vào giai đoạn nào của chu kỳ sống để có những phân tích và quyết định về liều lượ ng, mức độ, tỷ lệ tham gia c ủa nó phía mặt hàng c ủa doanh nghiệp thương mại. Tiếp đó nhà quản trị tiến hành phân tích ma trận, chất lượ ng giá bán và có các định hướ ng cho phân hoá giá theo giải chất lượ ng c ủa gamme mặt hàng, theo cấu trúc, phase c ủa chu kỳ sống và theo sức cạnh tranh tương đối của phối thức mặt hàng lựa chọn. Một phối thức chưa đủ để trở thành mặt hàng thương mại như khái niệ m của nó mặt hàng thương mại phải có thuộc tính “sẵn sàng để bán”, muốn vậ y quyết định marketing mặt hàng còn bao gồm các quyết đinh về nguồn hàng, về kênh phân phối sao cho luôn tạo lập một dự trữ công tác đủ bán tương thích với nhịp điệu mua, tối ưu hoá chi phí vận động, và các chi phí hỗ trợ Marketing thương mại với từng tên hàng. Cuối cùng để đả m bảo độ chín tới c ủa mặt hàng thương mại, nhà quản trị cần có những quyết định phân bố, quy hoạch các cấp độ mặt hàng thương mạ i theo không gian, theo tập khách hàng trọng điểm thông qua định doanh mục phức hợp cho mạng lướ i cơ sở doanh nghiệp thương mại, c ũng như trong nội 12
  14. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp thất, chuẩn bị hàng và bán hàng c ủa không gian công nghệ marketing mặt hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả c ủa nghiệp vụ marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng. 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng. * Các nhân tố khách quan: Khách hàng là các cá nhân hay tổ chức có nhu cầu về các loại hàng hoá mà doanh nghiệp có thể cung ứng trong hiện tại và tương lai. Cầu ở đây có thể được bắt nguồn từ cầu hiện hữu, cầu tiềm ẩn hoặc cầu phôi thai. Đối thủ cạnh tranh: Đó là các doanh nghiệp đưa ra sản phẩ m dịch vụ tương tự cho cùng một khách hàng với mức giá giống nhau; các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hoặc một số loại s ản phẩm, các doanh nghiệp kinh doanh để tìm kiế m lợi nhuận trên một nhóm khách hàng nhất định. * Các yếu tố chính trị và pháp luật: Đó là s ự ổn định về chính trị và đườ ng lối đối ngoại ,sự cân bằng về chính sách c ủa Nhà Nước, vai trò và chiến lược kinh tế của Đả ng và chính phủ, hệ thống pháp luật. Các yếu tố kinh tế, sự tăng trưở ng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối lạm phát thất nghiệp và đầ u tư. Các yếu tố kỹ thuật và công nghệ: là yếu tố làm cho quá trình hình thành và phát triển sản phẩm mới. Các yếu tố văn hoá: ảnh hưở ng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi tiêu dùng c ủa con ngườ i. Các yếu tố môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng. * Nhân tố chủ quan: + Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp: 13
  15. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp Bao gồm những mặt hàng mà doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho thị trườ ng, có thể doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thu mua từ các nguồn khác nhau. + Mạng lướ i kinh doanh cơ sở vật chất: Tạo cho khách hàng một môi trườ ng phong phú để đi mua sắm, xem xét, tìm hiểu và có cơ sở vật chất tốt thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và niềm tin với khách hàng sẽ lớn hơn. + Tiềm năng c ủa doanh nghiệp: Là khả năng cung ứng hàng hoá dịch vụ cho nhu cầu thị trườ ng và ngày càng làm tốt hơn những gì mà họ đang bán ra thị trườ ng. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả c ủa nghiệp v ụ Marketing mặt hàng kinh doanh thương mại. * Doanh số bán hàng: + Doanh số bán theo khách hàng. + Doanh số bán theo khách hàng mới. + Doanh số bán theo sản phẩm. + Doanh số bán theo sản phẩm mới. * Tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu bán. * Vòng quay của vốn. * Lãi gộp trên tài sản đang sử dụng. * Lợi nhuận còn lại. * Mức doanh lợi. * Năng suất lao đ ộng . 14
  16. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ MARKETING MẶT HÀNG KINH DOANH TẠI CỬA HÀNG 1174 ĐƯ ỜNG LÁNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY. 2.1 Đặc điểm của cửa hàng. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển c ủa cửa hàng. Quá trình hình thành và phát triển cảu cửa hàng thương mại 1174 đườ ng láng gắn liền với quá trình hình thành và phát triển c ủa công ty cổ phần thương mại cầu giấy. Nó c ũng trải qua các bước thăng trầm và khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển và c ũng đạt được những thành tích nhất định. Công ty cổ phần thương mại Cầu giấy là một doanh nghiệp được hình thành qua việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Nó đã đang tồn tại và phát triển qua 48 năm tuổi đờ i, với những thay đổi trong công ty về tổ chức quản lý, cơ hoạt động sản xuất kinh doanh hay c ũng như tên gọi c ủa nó. Tháng 3 năm 1956 thực hiện nghị quyết trung ương III khoá 2 ngà y 16/3/1955 và chỉ thị 47/CP-TW, tháng 11 năm 1955 c ủa ban chấp hành trung ương Đả ng, công ty được thành lập với tên gọi đầ u tiên là “ Hợp tác xã mua bán quận 5, quận 6”. Nhằm góp phần đẳ m bảo lưu thông hàng hoá giữa thành thị và nông thôn, tạo thị trườ ng quản lý thương nhân, bình ổn giá cả, phục vụ sản xuất công nông nghiệp, làm trợ thủ đắc lực cho mậu dịch quốc doanh. Theo quyết định số 78/CP c ủa UBND thành phố Hà Nội tháng 7/1961 đổi tên “ Hợp tác xãmua bán quận 5, quận 6 “ thành tên mới là “ Hợp tác xã mua bán Từ Liê m” Tháng 12/1979 theo quyết định số 1343-QĐ của UBND thành phố Hà Nội đổi tên “ Hợp tác xã mua bán Từ Liêm” thành “ Công ty bán lẻ tổng hợp 15
  17. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp _ công nghệ phẩm Từ Liê m” c ũng với quy chế giải thể và thành lập doanh nghiệp kèm theo nghị định 388 0 HĐBT. Ngày 29/12/1992 theo quyết định số 3050/QĐUB c ủa UBND thành phố Hà Nội, đổi tên “ Công ty bán lẻ tổng hợp – công nghệ phẩ m Từ Liêm” thành “ Công ty thương mại Từ Liêm”. Ngày 2/1999 được s ự cho phép c ủa UBND thành phố Hà Nội và bộ ban ngành có liên quan, công ty đổi tên thành “ Công ty thương mại Cầu Giấy”. Theo quyết định số 705/QĐUB ngày 05/02/1995 c ủa UBND thành phố Hà Nội và quận Cầu Giấy trụ sở chính tại 139_ đườ ng Cầu Giấy – Phườ ng Quan Hoa , Cầu Giấy. Năm 2000 theo quyết định số 7580/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội đổi tên “ Công ty thương mại Cầu Giấy” thành tên mới là “Công ty cổ phần thương mại Cầu Giấy”, và tên đó vẫn tồn tại đế n ngày nay. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của cửa hàng. Cửa hàng trưởng Phòng kÕ toán tài vụ Phòng kinh doanh Phòng bán Phòng bảo Phòng kho Phòng ăn Quầy xăng hàng hàng vệ Khu Quầy Quầy Quầy Quầy Quầy Quầy Quầy Quầy văn thay xăng thực điện đồ rửa nhựa may dầu dùng xe phẩ m phòng tử dầu mặc Giầy dÐp Biểu 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức c ủa cửa hàng Thương mại bán lê 1174 đường Láng. 16
  18. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp 2.1.3. Đặc điểm nguồn lực, chức năng và phương hướng hoạt đ ộng của cửa hàng. Nguồn lực c ủa cửa hàng đó là toàn bộ tài sản mà cửa hàng đang có với diện tích mặt bằng rộng 2700m 2 và hệ thống nhà xưở ng cùng đội ngũ cán bộ nhân viên lâu năm luôn được trẻ hoá và đào tạo bồi dưỡ ng thườ ng xuyên. Địa thế đó là vị trí c ủa cửa hàng đẹp c ũng là một nguồn lực c ủa công ty. Bên cạnh đó nguồn lực tài chính c ủa cửa hàng cung rất tốt và ổn định tạo cho c ửa hàng có thể kinh doanh một cách an toàn với thời gian dài có thể kinh doanh các mặt hàng mà có độ thu hồi vốn chậm. Nguồn lực con ngườ i c ũng là một nguồn lực quan trọng c ủa cửa hàng, đội ngũ cán bộ công nhân viên cố trình độ ngày càng được nâng cao và hoàn thiện, thườ ng xuyên được bồi dưỡ ng và đào tạo lại chu đáo về chuyên môn, kỹ thuật. Thêm vào đó là uy tín c ủa cửa hàng, c ửa hàng thương mại 1174 đườ ng Láng đã có 48 năm tuổi đờ i, nó đã có uy tín và chỗ đứng nhất định trên thị trườ ng, tạo thêm thế mạnh cho cửa hàng trong kinh doanh. Chức năng: Chức năng chính là cung cấp hàng hoá cho dân cư thuộc địa bàn mà cửa hàng chịu trách nhiệ m và góp phần vào quá trình lưu thông hàng hoá đáp ứng cung cầu thị trườ ng. Tạo đủ công ăn việc làm cho nhân viên của cửa hàng với mức thu nhập khá. Thêm vào đó là chức năng cơ bản c ủa cửa hàng thương mại đó là hoạt động để thu lại lợi nhuận cho công ty, tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh. 2.2. Đặc điểm kinh doanh c ủa cửa hàng. 2.2.1. Đầu vào và đ ầu ra. * Đầu vào: Đầu vào c ủa c ửa hàng thì chủ yếu là nhận hàng trực tiếp tại c ửa hàng do bên công ty kí hợp đồng chuyển xuống, một số mặt hàng do c ửa hàng tự ký 17
  19. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp hợp đồng. Một số thì do nhân viên quầy tự ký và nhận hàng để lấy hàng bán. Một số đơn đặt hàng thì do các đối tác chào hàng đế n cửa hàng. * Đầu ra: Chủ yếu đầ u ra là do bán lẻ hàng hoá tại các quầy c ủa c ửa hàng và do các nhân viên trực tiếp bán. Cửa hàng có 6 quầy hàng và quầy xăng dầu riêng. Việc bán hàng do các nhân viên tại các quầy hàng chịu trách nhiệ m bán và bàn giao lại sau giờ làm việc cho nhân viên khác giao ca. Việc tính toán s ổ sách là do bên phòng kế toán làm việc. 2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật c ủa cửa hàng chủ yếu là hệ thống c ủa hàng bá n hàng, gồm có gian hàng bày bán , hai nhà kho và khu vă phòng, phòng bảo vệ cây xăng và quầy xăng. Hệ thống các cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ cho việc bán hàng như là các giá trưng bày hàng hoá hay là các cây xăng, tủ kính để hàng. 2.2.3. Đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnhtranh c ủa cửa hàng đó là các cửa hàng thương mại bán lẻ cũng có hoạt động tương tự như c ửa hàng, các hệ thống đạ i lý và cửa hàng bán lẻ. Như vậy đối thủ cạnh tranh là một trong những điều rất quan trọng đố i với sự sống còn c ủa cửa hàng. Cửa hàng đang thực hiện chiến dịch là chất lượ ng uy tín và giá cả cạnh tranh. 18
  20. Chuyên ĐÒ Tốt Nghiệp 2.3. Phân tích nghiệp vụ Marketing mặt hàng kinh doanh tại cửa hàng. 2.3.1. Nghiên cứu thị trường. Đơn vị 1000.000VNĐ Các chỉ tiêu Nă m Năm 2003 Năm 2004 2002 Thực So sánh % Thực hiện So sánh % hiện May mặc giầy dép 3000 3500 16,6 5.500 57,1 Thực phẩm 2000 2150 7,5 2700 25,6 Văn phòng 1500 2000 33,3 3100 55 Điện tử 3000 3200 6,7 4500 40,6 Quầy nhựa 4000 4050 1,3 6700 65,4 Đồ dùng 2500 2750 10 6800 147,3 Xăng dầu 14326 16133 12,6 22129 37,2 Tổng cộng 51326 62133 21,1 78129 25,7 Biểu 2: Cơ cấu doanh thu theo quầy hàng. Để tồn tại và đứng vững trên thị trườ ng hầu hết các donh nghiệp đề u quan tâm đế n nghiên c ứu thị trườ ng. Đây là qua trình nghiên cứu, thu thập thông tin số liệu nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh.... Để từ đó rút ra kết luận cho doanh nghiệp có quyết định đúng đắn sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Mục đích c ủa nghiên cứu thị trườ ng là xác định khả năng tiêu thụ mặt hàng nghiên c ứu, để nâng cao khả năng cung cấp nhằm thoả măn nhu cầu thị trườ ng bao gồm: Các loại chủng loại hàng hoá, cung, cầu, giá cả và tâm lý ngườ i tiêu dùng. *Cung: 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2