LUẬN VĂN: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam- VINACONEX, thực trạng và giải pháp
lượt xem 29
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng việt nam- vinaconex, thực trạng và giải pháp', luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam- VINACONEX, thực trạng và giải pháp
- LUẬN VĂN: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam- VINACONEX, thực trạng và giải pháp
- Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập, hiệu quả của doanh nghiệp quyết định không chỉ sức mạnh cạnh tranh, vị thế, thị phần của doanh nghiệp mà còn là điều kiện tồn tại bền vững của doanh nghiệp. Do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng có tính quyết định của mọi doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhà nước Việt nam, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả còn có ý nghĩa quan trọng hơn. Trải qua thời gian dài hoạt động trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và sau đó là cơ chế chuyển đổi, cho đến nay nhiều doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa hoàn toàn hoạt động theo nguyên tắc cạnh tranh và tự chủ tài chính, năng suất và chất lượng còn thấp. Trước ngưỡng cửa của việc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn hơn, trước khả năng Nhà nước không còn có thể tiếp tục bao cấp hơn nữa, các doanh nghiệp nhà nước, nếu không tự mình nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, sẽ có thể bị giải thể hoặc phá sản. Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam (VINACONEX) cũng nằm trong bối cảnh chung đó. Mặc dù đã nỗ lực đổi mới rất nhiều từ hơn 10 năm nay, nhưng cho đến nay hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty vẫn ch ưa xứng với năng lực của Tổng công ty cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu của Bộ xây dựng đối với Tổng công ty. Đặc biệt, vào năm 2005, Thủ tướng chính phủ đã quyết định thí điểm cổ phần hoá toàn bộ VINACONEX với phương thức Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Sự chuyển đổi mô hình này vừa là cơ hội, vừa là thử thách đối với Tổng công ty. Hiện nay, khi Việt nam gia nhập WTO, môi trường hoạt động của Tổng công ty sẽ mở rộng, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng nhiều. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cấp bách của VINACONEX hiện nay. Để góp sức cùng VINACONEX hoàn thành nhiệm vụ đó, đề tài “Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam- VINACONEX, thực trạng và giải pháp “ được nghiên cứu trong luận văn này.
- 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) của doanh nghiệp Việt nam nói chung, của VINACONEX nói riêng trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu như: - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của thương mại Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế - Tiến sĩ Nguyễn Văn Lịch – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Thương mại, tài liệu Hội thảo Quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương năm 2003. - Thương mại Việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế: quá khứ – hiện tại – tương lai – PGS.TS Nguyễn Thị Mơ - Trường đại học ngoại thương, tài liệu Hội thảo Quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương năm 2003. - Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh quá trình hội nhập của thương mại Việt nam vào kinh tế khu vực và Quốc tế – PGS. TS Nguyễn Phúc Khanh – Trường đại học ngoại thương, tài liệu Hội thảo Quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương năm 2003. - Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ nhằm chủ động hội nhập kinh tế Quốc tế của nước ta – PGS. TS Nguyễn Văn Nam – Viện nghiên cứu thương mại, tài liệu Hội thảo Quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương năm 2003. - Định hướng và giải pháp phát triển thương mại Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế – Trần Nga – Sở thương mại và du lịch Hà nam, tài liệu Hội thảo Quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương năm 2003. - Định hướng và giải pháp phát triển thương mại Việt nam đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế. – TS Phạm Minh Trí – Hội khoa học kinh tế và quản lý TP.HCM, tài liệu Hội thảo Quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương năm 2003. Nội dung chủ yếu của các đề tài nêu trên là khái quát đặc điểm của thương mại trong điều kiện toàn cầu hoá, thời cơ và thách thức của Việt Nam khi hội nhập kinh tế
- quốc tế, phân tích giải pháp thích ứng của Nhà nước, ngành và doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế… Một hướng khác đi sâu nghiên cứu về nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK của doanh nghiệp cụ thể, đề xuất phương hướng và giải pháp thích nghi cho doanh nghiệp có các công trình như sau: - Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nhà nước trên địa bàn Tỉnh Nghệ An – Thực trạng và giải pháp – Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Hạnh, bảo vệ năm 2001 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. - Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Tỉnh Kiên Giang – Luận văn thạc sĩ của tác giả Lương Thanh Phương, bảo vệ năm 2001 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. - Thương mại Yên bái trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế thực trạng và giải pháp – Luận văn cao cấp lý luận của Cù Đức Đua – Sở Thương mại và du lịch Yên bái. Ngoài ra có một số công trình nghiên cứu sâu về các nghiệp vụ, các nhân tố tác động tới hoạt động XNK trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế. Song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về hoạt động kinh doanh XNK của VINACONEX. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn Mục tiêu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK trong VINACONEX, từ đó đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu đáp ứng các mục tiêu của VINACONEX và phù hợp với tình hình hội nhập mới ở Việt nam. Để hoàn thành mục tiêu đó luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động XNK trong điều kiện hội nhập, về hiệu quả kinh doanh XNK của doanh nghiệp nhà n ước, về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh XNK của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện hội nhập. - Tổng thuật một số kinh nghiệm hoạt động XNK của các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam để rút ra bài học cho VINACONEX.
- - Phân tích thực trạng hoạt động XNK của VINACONEX để tìm ra điểm yếu, điểm mạnh và nguyên nhân. - Đề xuất hệ thống định hướng và giải pháp giúp VINACONEX nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn VINACONEX hoạt động trong nhiều lĩnh vực như xây lắp, XNK hàng hoá, xuất khẩu lao động, đầu tư, dịch vụ...Nhưng để tập trung đi sâu nghiên cứu và phù hợp với khuôn khổ cho phép, luận văn chỉ nghiên cứu một trong ba lĩnh vực chủ yếu của VINACONEX, đó là XNK hàng hoá. Ngoài ra, VINACONEX đã có lịch sử phát triển dài và nhiều biến động, tăng trưởng theo các thời kỳ lịch sử của đất nước. Để tập trung vào các vấn đề liên quan đến XNK trong thời kỳ hội nhập, luận văn cũng chỉ khảo sát thực trạng hoạt động XNK của VINACONEX từ 1995 trở lại đây. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế truyền thống như phân tích, tổng hợp dựa trên các công trình nghiên cứu đã có, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối của Đảng và Nhà nước, số liệu thống kê. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp mô hình và so sánh. 6. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hoạt động XNK của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. - Nêu được bức tranh chung về hoạt động XNK của VINACONEX. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động XNK của VINACONEX. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương, 8 tiết và biểu bảng, sơ đồ
- Chương 1 Một số vấn đề chung về kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hội nhập Kinh Tế Quốc Tế 1.1. Đặc điểm và vai trò của kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế 1.1.1. Thực chất hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế Nếu như thương mại nội địa được xem là hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ một nước theo nguyên tắc ngang giá trên cơ sở sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì hoạt động XNK được coi là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước với nhau trên phạm vi toàn thế giới. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau. Nói cách khác, kinh doanh XNK là quá trình buôn bán giữa các nước với nhau, là lĩnh vực phân phối, lưu thông hàng hoá với nước ngoài. Hoạt động XNK là lĩnh vực mà qua đó một nước tham gia vào phân công lao động quốc tế. Có thể nói, XNK ra đời là do kết quả của sản xuất phát triển. Bởi lẽ, khi sản xuất đã phát triển, người ta sẽ chuyên môn hoá trong sản xuất và tất yếu sẽ dẫn đến sự phân công lao động quốc tế. Cùng với thời gian, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm cho các quốc gia ngày càng phụ thuộc vào nhau hơn nữa, khiến một nước không thể phát triển mà không tham gia vào hợp tác và phân công lao động quốc tế. Chính vì vậy, XNK cũng ngày càng phát triển. XNK cho phép một nước mở rộng khả năng tiêu dùng của mình ở tất cả các mặt hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể nếu giả định nước đó đóng cửa thực hiện chế độ tự cung tự cấp. Hoạt động XNK xuất hiện từ sự đa dạng và khác nhau về điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các khu vực và các quốc gia. Các nước nên chuyên môn hoá sản xuất một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong
- nước kém lợi thế thì chắc chắn hiệu quả sử dụng nguồn lực quốc gia sẽ tốt hơn. Điều này đã được nhà kinh tế học người Anh David Ricardo phát biểu như sau: Một quốc gia hay một cá nhân có thể nâng cao mức sống và thu nhập thực tế bằng cách chuyên môn hoá các mặt hàng mà nước này hay cá nhân này có thể sản xuất với lợi thế so sánh cao nhất, xuất khẩu hàng hoá của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu từ các quốc gia khác. Lúc này xuất nhập khẩu sẽ có lợi cho cả hai bên. Tóm lại: - Hoạt động XNK được coi là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước với nhau. Sự trao đổi đó là kết quả và biểu hiện của phân công lao động quốc tế. - Hoạt động XNK là xu hướng phát triển có tính khách quan xuất phát từ sự đa dạng và khác nhau về điều kiện tự nhiên của sản xuất và trao đổi giữa các khu vực và các quốc gia. - Hoạt động XNK có qui mô, hình thức, luật lệ mang tính lịch sử. Xuất phát từ những lý do đó mà XNK ra đời và ngày càng đóng góp vai trò tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của từng nước nói riêng. Điều này thể hiện rõ nét thông qua vai trò của hoạt động XNK đối với nền kinh tế. 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế 1.1.2.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu * Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước. Việt Nam đang đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo đói, lạc hậu và chậm phát triển. Máy móc; thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, chúng là động lực của quá trình này. Để có thể nhập khẩu (NK) máy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại, chúng ta cần một số vốn rất lớn. Số vốn này có thể được hình thành từ các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ ngoại tệ, xuất khẩu lao động,... Nhưng vốn có được từ đầu tư nước ngoài hay từ vay nợ sớm muộn đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn thu từ du lịch, dịch vụ chỉ đáp ứng được một phần nhỏ. Xuất khẩu lao động chủ yếu là để tạo công ăn việc làm, không thể là nguồn thu ngoại tệ
- chủ yếu. Do đó, nguồn ngoại tệ quan trọng nhất để NK, để công nghiệp hoá đất nước hình thành từ xuất khẩu (XK). XK quyết định quy mô và tốc độ tăng của NK. * Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Có 2 quan điểm về tác động của XK đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo quan điểm thứ nhất, XK chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta hiện nay, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì XK vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp. Quan điểm thứ hai, là quan điểm được nhiều nhà kinh tế hiện đại ủng hộ, coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động của XK đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện ở chỗ: Một là, XK tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển XK gạo, cơ hội cho ngành chế biến, chăn nuôi, ngành sản xuất bao gì, ngành hoá chất là rất lớn. Hai là, XK tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản xuất phát triển ổn định. Bởi vì, khi khả năng sản xuất đã được mở rộng mà thị trường trong nước nhỏ hẹp thì thị trường ngoài nước là nơi tiêu thụ lớn, đem lại ngoại tệ đồng thời hướng sản xuất theo yêu cầu thoả mãn nhu cầu của thị trường đó. Ba là, XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Bốn là, XK tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Bởi vì xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật thu hút công nghệ từ bên ngoài vào Việt Nam. Năm là, thông qua XK, hàng hoá nội địa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi trong nước phải tổ
- chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất có tính thích nghi và đáp ứng được nhu cầu của thị trường thế giới. Sáu là, XK còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Thực tế cho thấy, dù vốn của doanh nghiệp có lớn đến đâu mà người chủ không quản lý tốt thì doanh nghiệp cũng không phát triển mạnh được. * XK có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Hàng XK của Việt Nam hiện nay chủ yếu là hàng thô và nguyên liệu hoặc mới chỉ qua sơ chế. Tuy vậy, cũng đã có hàng triệu lao động được thu hút để sản xuất những mặt hàng này. Tới đây, khi chúng ta tăng hàm lượng chế biến hàng xuất khẩu, cho dù có sự hỗ trợ của máy móc, thì một lượng không nhỏ người lao động nữa sẽ có thêm thu nhập. Đẩy mạnh XK, tham gia vào thị trường thế giới, tức là chúng ta đã đi sâu hơn vào phân công lao động quốc tế, con đường tốt nhất để tạo công ăn việc làm và thu nhập cao cho người lao động. Đời sống của người lao động được cải thiện dần theo thu nhập ngày càng tăng lên, dựa vào đà tăng của kim ngạch XNK cả nước. Cần lưu ý rằng không chỉ những người lao động tham gia một cách trực tiếp vào XK mới có thu nhập tăng lên. Những người lao động khác, dù ở những ngành có hay không liên quan đến XK, nếu không được hưởng những quyền lợi vật chất, chẳng hạn như lương cao, thì cũng được hưởng những phúc lợi xã hội do sự đóng góp của các doanh nghiệp XK bằng cách này hay cách khác vào ngân sách nhà nước. Nếu chỉ dựa vào những thành tựu trong nước, thì đến nay chúng ta đã không được hưởng những phát minh khoa học như máy giặt, tủ lạnh, máy ảnh hay ti vi,... XK còn tạo ra nguồn vốn để NK vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, hiện đại phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của nhân dân. * XK góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại XK là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Nó ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. XK tăng sẽ tạo đà cho các quan hệ kinh tế phát triển. Bạn bè thế giới sẽ biết đến nước ta. Ngoài những người có nhu cầu tham quan du lịch, tìm hiểu văn hoá, phong tục,
- còn có những người tiến hành tìm kiếm thăm dò thị trường thông qua du lịch và hoạt động này đã khiến ngành du lịch tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Khi XK nhiều lên, nhu cầu về vận tải, bảo hiểm tăng, quan hệ tín dụng cũng phát triển theo, đầu tư cũng gia tăng bởi bạn hàng nước ngoài thấy được khả năng phát triển của Việt Nam thông qua hoạt động XK được đẩy mạnh. Ngược lại, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại vừa kể trên cũng tạo tiền đề cho mở rộng XK trong khi ngành vận tải của Việt Nam chưa lớn mạnh, ngành bảo hiểm còn non trẻ, những kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế còn chưa nhiều. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp Cùng với xu hướng hội nhập của đất nước thì xu hướng vươn ra thị trường thế giới của doanh nghiệp cũng là một tất yếu khách quan. Bán hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau: - XK mở ra những thị trường rộng lớn hơn, giúp doanh nghiệp có cơ hội tiêu thụ nhiều hàng hoá hơn, điều này đặc biệt quan trọng khi dung lượng thị trường nội địa còn hạn chế như ở nước ta. - XK buộc doanh nghiệp phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh đến từ khắp nơi trên thế giới. Vì vậy doanh nghiệp luôn phải nâng cao n ăng lực mọi mặt của mình để tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Đây là điều kiện tốt để doanh nghiệp phát triển một cách hiệu quả. - XK giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ, kịp thời nhận được những thông tin mới để điều chỉnh chiến lược của mình cho phù hợp. 1.1.2.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu NK là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. NK tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. NK là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu. Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò của NK thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, NK sẽ thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thứ hai, NK sẽ bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế. Thứ ba, NK đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Thứ tư, NK có vai trò tích cực thúc đẩy XK, góp phần nâng cao chất lượng sản xuất hàng XK, tạo môi trường thuận lợi cho XK hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước ta NK của họ. Thứ năm, đối với doanh nghiệp, NK đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, là hoạt động kinh doanh có khả năng đem lại nhiều lợi nhuận và nhiều lợi ích kinh tế khác của doanh nghiệp. Từ những điều phân tích nêu trên, có thể khái quát về vai trò của hoạt động XNK như sau: Thứ nhất, XNK là một hình thức trao đổi tích cực, nó vừa thể hiện mối quan hệ xã hội, vừa phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng quốc gia. Một quốc gia cũng như một cá nhân không thể sống riêng rẽ mà có thể thoả mãn đầy đủ nhu cầu của mình cho dù đó là những nhu cầu có khả năng thanh toán. Việc buôn bán quốc tế cho phép một nước mở rộng khả năng sản xuất và khả năng tiêu dùng, tận dụng được những trang thiết bị, máy móc của nước khác mà điều kiện sản xuất của nước đó chưa cho phép. Chính vì vậy XNK trở thành vấn đề sống còn đối với tất cả các quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, kinh doanh XNK chiếm một vị trí quan trọng trong tái sản xuất xã hội. Nói cách khác, XNK mở rộng quá trình tái sản xuất của một quốc vượt ra khỏi đường biên giới. Khi sản xuất các hàng hoá để XK, các quốc gia bỏ ra những chi phí nhất định. Các hàng hoá XK không tham gia vào quá trình lưu thông trong nước, chúng được tiêu thụ ở nước ngoài. Khi XK, nước XK thu được một số ngoại tệ nhất định. Khi XNK, các tỷ lệ trao đổi được hình thành trên cơ sở giá cả quốc tế. Mức giá và tương quan của nó khác
- với giá nội bộ của nước XK. Sau khi NK, sản phẩm NK tham gia vào lưu thông hàng hoá trong nước và tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội thực tế các sản phẩm sử dụng đầu vào sản xuất là hàng NK. Mặt khác, kinh doanh XNK thông qua hoạt động XK, NK đem lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hàng hoá hoặc làm tăng mức giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi với nước ngoài, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước, góp phần cải thiện đời sống nhân dân trong nước. Hơn nữa, XNK còn phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi người, mọi tổ chức, mọi ngành nghề, mọi địa phương trong xã hội, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. Đến lượt mình, sự đa dạng của sản xuất và tiêu dùng sẽ khuyến khích nền kinh tế tăng trưởng. Ngoài ra, hoạt động XNK còn tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá trong nước và hàng nhập ngoại. Sự cạnh tranh này làm cho chất lượng sản phẩm và doanh nghiệp trong nước được nâng cao, xoá bỏ nhanh chóng sản phẩm lạc hậu, sản phẩm mà thị trường thế giới không chấp nhận. Như vậy, kinh doanh XNK có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi nước, phát huy được thế mạnh của mỗi nước và thế mạnh của cả nền kinh tế thế giới, là chiếc cầu nối liền nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh Xuất Nhập Khẩu của Doanh Nghiệp Hoạt động kinh doanh XNK phụ thuộc vào trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp, cũng như sự tận dụng các nguồn lực đó. Đồng thời hoạt XNK của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào môi trường trong đó doanh nghiệp hoạt động. 1.2.1. Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp như lao động, khoa học kỹ thuật, thông tin,...
- 1.2.1.1. Lực lượng lao động Lao động là một yếu tố quan trọng của quá trình hoạt động kinh doanh. Việc sử dụng lao động hợp lý sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên các mặt giảm chi phí, tăng khả năng cải tiến, thay đổi mặt hàng, linh hoạt trong ứng xử với đối tác.... Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh XNK nói riêng. Lực lượng lao động của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK ở những điểm sau: Thứ nhất, Lao động là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của hoạt động kinh doanh XNK: Đội ngũ người lao động bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên liệu mới có hiệu quả hơn trước hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, hiệu quả so với trước. Khả năng sáng tạo, đổi mới, tính năng động của người lao động quyết định khả năng thích nghi và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và thế giới. Thứ hai, trình độ kỹ năng của người lao động: người lao động trực tiếp điều khiển thiết bị máy móc tạo ra kết quả của doanh nghiệp. Hiệu quả của quá trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất của thiết bị máy móc, tận dụng nguyên vật liệu, chi phí trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh làm tăng năng suất, tăng hiệu quả từng nơi làm việc. Thứ ba, cách thức tổ chức khoa học lao động: lao động có kỹ thuật, chấp hành đúng mọi quy định về thời gian, về quy trình hoạt động, quy trình bảo dưỡng thiết bị máy móc dẫn đến kết quả không phải chỉ tăng hiệu quả mà còn tăng độ bền, giảm chi phí sửa chữa góp phần làm giảm chi phí kinh doanh. Ngoài ra chất lượng kinh doanh còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm, tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với những thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Lực lượng lao động có trình độ, có trách nhiệm là động cơ tốt phát huy hiệu quả kinh doanh XNK. Để có được đội ngũ lao động có trình độ, tinh thần, ý thức trách nhiệm cao thì doanh nghiệp phải chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động.
- 1.2.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu lao động. Sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng chất lượng sản xuất, áp dụng tiến bộ mới là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất. Nếu xét trong mối quan hệ với lao động thì cơ sở vật chất kỹ thuật vừa là công cụ, vừa là môi trường tốt để nâng cao năng lực của đội ngũ lao động. Đội ngũ lao động có năng lực, có trình độ kết hợp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã thực sự nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm ở tất cả c ác hãng kinh doanh trên th ế giới. Để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trên thị tr ường quốc tế, các doanh nghiệp kinh doanh XNK ở Việt Nam đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng đầu tư, ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sả n xuất, cải thiện và nâng cao trình độ trang thiết bị cho doanh nghiệp mình. Nếu doanh nghiệp chỉ có c ơ sở vật chất trang thiết bị yếu kém, máy móc lạc hậu, không đồng bộ thì việc bán sản phẩm trên thị trường thế giới sẽ thực sự khó kh ăn. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK thì điều này càng trở nên quan trọng h ơn, bởi lẽ sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các hãng sản xuất trong n ước mà còn phải cạnh tranh với rất nhiều hãng khác trên thị trường thế giới. Các doanh nghiệp kinh doanh XNK phải biết tận dụng những gì do công nghệ mới mang lại, do c ơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tạo ra để sản xuất ra những hàng hoá có chất l ượng cao mới đem lại lợi nhuận cao trong kinh doanh XNK và mới có thể thâm nhập, mở rộng thị tr ường tiêu thụ ở tất cả các quốc gia. Thực tế trong những năm chuyển đổi kinh tế vừa qua cho thấy doanh nghiệp nào tạo dựng được công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại, làm chủ được các yếu tố kỹ thuật và phát triển sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó đạt được hiệu quả kinh tế cao, có khả năng đứng vững trên thị trường và đem lại những cơ hội cho phát triển doanh nghiệp.
- 1.2.1.3. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin Trên thế giới hiện nay khoa học kỹ thuật tiến bộ đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực, đặc biệt tin học và điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng. Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để kinh doanh trên thị trường thành công, các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trường, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về người mua, người bán, thông tin về hàng hoá, dịch vụ, giá cả, tỷ giá,... Không những thế các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn phải biết được kinh nghiệm thành công hoặc thất bại của các doanh nghiệp trong nước và trên thế giới, các thông tin về chính sách vĩ mô của Nhà nước và các nước có liên quan đến thị trường XNK của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK, yêu cầu về thông tin càng trở nên có ý nghĩa hơn. Thông tin trong nước cũng như quốc tế phải nhanh nhạy, thông tin về tỷ giá, chính sách XNK, quota,... phải được xem xét thường xuyên và cập nhật. Hệ thống thông tin có tác động lớn đối với hiệu quả kinh doanh XNK của doanh nghiệp, cụ thể là: - Những thông tin kịp thời, chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng XNK, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình khuyến mãi ngắn hạn, để đưa ra các quyết định đúng đắn khi ký hợp đồng. Nếu thông tin thu thập được mà không kịp thời, chính xác thì kinh doanh sẽ không đạt hiệu quả, do bỏ lỡ cơ hội mà thị trường đã đem lại cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin về thị trường, giá cả và đối thủ cạnh tranh. - Thông tin giúp doanh nghiệp nắm bắt và nghiên cứu đầy đủ hơn về môi trường kinh doanh ở quy mô khu vực và thế giới, đặc biệt là những biến động bất thường trên thị trường. Có thông tin tin cậy, doanh nghiệp có thể nắm bắt và tận dụng những cơ hội kinh doanh tốt và tránh được rủi ro. Tóm lại, việc tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin kinh doanh XNK, giúp cho doanh nghiệp quản lý điều hành hoạt động kinh doanh XNK có hiệu quả, vừa giảm đáng kể chi phí kinh doanh XNK.
- 1.2.1.4. Yếu tố quản trị doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh XNK nói riêng, yếu tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Yếu tố này tác động tới hiệu quả kinh doanh XNK thông qua một loạt các kênh nội tại của doanh nghiệp như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất, kỹ thuật,... Công tác quản trị doanh nghiệp được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp tạo dựng một h ướng đ i đúng trong xác lập thị trường, mặt hàng và đ ối tác chiến lược, trong xây dựng chiến lược kinh doanh hi ệu quả, trong xác định hợp lý các mục tiêu kinh doanh ngắn và dài hạn. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không những giúp cho điều hành hoạt động kinh doanh XNK tốt mà còn giảm các chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu điều phối lao động tối ưu, góp phần xây dựng và lựa chọn hợp lý các phương án huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào phục vụ cho mục tiêu kinh doanh XNK của doanh nghiệp. - Kinh doanh XNK là hoạt động thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và ngày càng tối ưu các yếu tố đầu vào, đầu ra bằng các kiến thức khoa học và nghệ thuật. Nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là các cán bộ lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp, bằng phẩm chất và tài năng của mình, có vai trò quan trọng bậc nhất, có ý nghĩa quyết định đối với sự thành đạt của doanh nghiệp. Để có thể tạo dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt, đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải có kiến thức khoa học và nghệ thuật kinh doanh, đáp ứng được hai nhiệm vụ chủ yếu là: - Xây dựng tập thể lao động thành một khối đoàn kết, năng động với chất lượng cao. - Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững chắc và ổn định. ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, hiệu quả kinh tế đều phụ thuộc lớn vào tổ chức cơ cấu bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết về chất lượng và trình độ của đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định chính xác mục tiêu, phương hướng kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp.
- 1.2.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, kinh doanh XNK nói riêng, không những chịu tác động của các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà còn chịu ảnh h ưởng mạnh mẽ của các nhân tố tác động từ bên ngoài. Đó là các nhân tố về môi trường chính trị, luật pháp, văn hoá xã hội, môi trường quốc tế, tỷ giá hối đoái,... 1.2.2.1.Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, thông lệ, quy tắc liên quan đến hoạt động XNK. Môi trường pháp lý tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh XNK trên các mặt: Hệ thống luật lệ tạo ra hành lang cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nếu doanh nghiệp không tuân thủ thì hậu quả sẽ rất tai hại; Một môi trường pháp lý lành mạnh, thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh XNK của mình đồng thời cũng điều chỉnh các hoạt động kinh doanh XNK theo hướng có lợi không phải chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho nền kinh tế; Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh XNK, môi trường pháp lý còn được xem xét dưới dạng chi phí. Nếu môi trường pháp lý đơn giản, minh bạch thì doanh nghiệp vừa dễ nắm vững luật pháp, vừa phải chi phí về pháp lý thấp. Ngược lại, môi trường pháp lý không rõ ràng, thay đổi tuỳ tiện thì hoạt động kinh doanh XNK của doanh nghiệp gặp rủi ro rất lớn. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các định chế kinh tế thương mại khu vực và quốc tế còn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh XNK. Các doanh nghiệp phải nắm vững các chính sách quản lý XNK của các đối tác thương mại trong khuôn khổ song phương, khu vực và đa phương để tận dụng tối đa các cam kết giảm thuế, mở cửa thị trường của họ nhằm tối đa hoá lợi ích kinh doanh XNK, cũng như phải nắm vững các chế tài nhằm có chiến thuật hợp lý, giảm tổn thất do quy định pháp lý gây ra. * Môi trường văn hoá xã hội Môi trường văn hoá xã hội ở nước sở tại cũng như môi trường văn hoá xã hội ở nước ngoài đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh XNK của
- doanh nghiệp. Đối với nước sở tại thì môi trường văn hoá xã hội sẽ tác động đến những yếu tố: tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách lối sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội. Do đó hiệu quả kinh doanh XNK cũng bị tác động theo cả hai hướng tích cực hoặc không tích cực. Với xã hội có trình độ văn hoá cao sẽ tạo thuận lợi lớn trong việc đào tạo đội ngũ lao động có chuyên môn cao, tiếp thu nhanh kiến thức cần thiết và tác phong lao động công nghiệp sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Môi trường văn hoá xã hội ở nước ngoài nơi mà các doanh nghiệp kinh doanh XNK hàng hoá sang thị trường các nước đó lại có vai trò quan trọng hơn đối với hiệu quả kinh doanh XNK của các doanh nghiệp. Bởi lẽ, mỗi nước sẽ có một nền văn hoá, phong tục tập quán riêng và do đó họ sẽ có yêu cầu và sở thích khác nhau đối với những loại hàng hoá mà họ tiêu thụ. Các doanh nghiệp kinh doanh XNK phải nắm bắt được vấn đề này mới có thể bán được hàng, mới tạo dựng được uy tín và thị phần, từ đó mới có thể thu được lợi nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, yếu tố văn hoá trong kinh doanh ngày càng trở nên vô cùng quan trọng. Các doanh nghiệp thành công là các doanh nghiệp biết lồng ghép, gắn yếu tố văn hoá vào các sản phẩm của mình trong việc đưa ra các mẫu mã hàng hoá phù hợp, có tính văn hoá cao, phù hợp với con người, xã hội của thị trường XK. Ngược lại, nếu các sản phẩm gây phản cảm hay thậm chí đi ngược lại yếu tố văn hoá truyền thống của thị trường sở tại thì sẽ bị tẩy chay. Trong tình hình hiện nay, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến yếu tố tôn giáo. Đây là vấn đề vô cùng nhạy cảm. Nếu vô tình vi phạm, xúc phạm những điều kiêng kỵ của một giáo phái có thể sẽ dấy lên phong trào phản đối, tẩy chay sản phẩm không những chỉ ở một nước mà còn lan ra toàn thế giới. Đó là bài học đắt giá mà một số doanh nghiệp châu Âu mắc phải trong thời gian gần đây khi vô tình xúc phạm vào điều cấm của đạo Hồi. 1.2.2.2. Môi trường chính trị Cũng tương tự như môi trường văn hoá xã hội, môi trường chính trị trong nước và các nước có liên quan đến việc XNK của các doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh XNK của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị trong nước ổn định sẽ tạo ra
- những điều kiện thuận lợi và giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK yên tâm với hoạt động kinh doanh của mình. Khi đó Chính phủ sẽ có những biện pháp tích cực nhằm mở rộng và kích thích, tạo đà cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK phát huy được hết thế mạnh của mình và trên cơ sở đó đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Môi trường chính trị nước ngoài ổn định cũng sẽ góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh XNK của các doanh nghiệp. Bởi lẽ khi đó hoạt động kinh doanh của họ không bị gián đoạn do nội chiến, đình công, xung đột,... ở thị trường những nước này. Đồng thời Chính phủ các nước này cũng sẽ có những ưu đãi nhất định đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Ngoài ra, quan hệ chính trị giữa hai nước và nhiều nước cũng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động XNK. Các chính sách cấm vận hoặc ưu đãi của quốc gia này đối với quốc gia khác có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh XNK thu lợi nhuận lớn, song cũng có thể làm cho doanh nghiệp XNK hứng chịu các khoản thua lỗ do hành vi chính trị của chính phủ nước quan hệ gây ra. 1.2.2.3. Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng Tình trạng môi trường, xử lý phế thải, ô nhiễm và các ràng buộc xã hội về môi trường đều tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp n ói chung và các doanh nghiệp kinh doanh XNK nói riêng. Nếu nh ư môi trường trong sạch và hợp vệ sinh, hệ thống xử lý nước thải và các chất phế thải được trang bị cẩn thận và hợp lý sẽ góp phần làm giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một trong những thuận lợi để doanh nghiệp có điều kiện cải thiện tốt hơn nữa các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ đem lại cho doanh nghiệp những hiệu quả kinh tế cao hơn. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế đóng vai trò rất quan trọng đối với việc trực tiếp giảm chi phí lao động để xây dựng trang thiết bị, kỹ thuật cho doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là cơ sở hạ tầng tác động trực tiếp đến chi phí kinh doanh cũng như thời gian vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp và do đó tác động đến hiệu quả kinh tế. Hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ làm tăng chi phí đầu tư, cản trở hoạt động cung ứng hàng hoá, do đó sẽ tác động xấu đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK thì cơ sở hạ tầng của nền kinh tế lại càng quan trọng hơn. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém thì có nghĩa là vận tải quốc tế sẽ không phát triển mà hàng hoá cần thiết phải được đưa từ quốc gia này sang quốc gia khác trong thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất. Có một điều mà các doanh nghiệp kinh doanh XNK luôn quan tâm, đó chính là hệ thống kho ngoại quan. Nếu kho ngoại quan được thành lập theo đúng quy định và có nhiều ưu điểm sẽ giúp cho chủ hàng kinh doanh XNK yên tâm gửi hàng trong thời gian chờ đợi để XK hoặc NK. Nếu hàng hoá XNK gửi ở kho ngoại quan được đảm bảo an toàn về mặt số lượng và chất lượng, đồng thời các thủ tục xuất nhập kho được giải quyết nhanh chóng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh XNK bởi họ không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. 1.2.2.4. Môi trường thị trường quốc tế Môi trường quốc tế cũng là một trong những nhân tố có vai trò quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh XNK của các doanh nghiệp. Với một nền kinh tế mở cửa phù hợp với xu thế hội nhập cùng phát triển, thì ảnh hưởng của môi trường quốc tế đối với doanh nghiệp XNK nói chung là thuận lợi. Ngược lại, xu thế xung đột leo thang, hàng rào bảo hộ dựng lên phổ biến thì hoạt động XNK sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, những biến động của tỷ giá hối đoái, các cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới... gây tác động rất lớn đến môi trường kinh doanh của các quốc gia có liên quan. Nó có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây cản trở cho hoạt động buôn bán thương mại quốc tế giữa các nước và do đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu đồng nội tệ lên giá thì XK sẽ bị hạn chế đồng thời kích thích NK và ngược lại. Các doanh nghiệp kinh doanh XNK phải thường xuyên đối phó với vấn đề tỷ giá, phải cập nhật sự thay đổi của tỷ giá hối đoái để có quyết định đúng đắn trong quá trình kinh doanh XNK. 1.2.2.5. Môi trường khoa học công nghệ trong nước và quốc tế Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, các hoạt động nghiên cứu và triển khai ngày càng tạo ra nhiều công nghệ mới, kỹ thuật mới. Khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của nền kinh tế rất được coi trọng bởi các lợi ích mà nó đem lại là rất lớn. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả trong công tác XNK. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tư vấn và xây dựng TVT
65 p | 427 | 145
-
Luận văn:Hoạt đông giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển tại công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Long Phụng Phát
0 p | 360 | 132
-
Luận văn thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
97 p | 483 | 131
-
Luận văn: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI THỜI GIAN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
20 p | 396 | 83
-
LUẬN VĂN: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam trong những năm gần đây
44 p | 366 | 82
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh tư vấn và xây dựng TVT
65 p | 242 | 81
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp
69 p | 190 | 57
-
Luận văn: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Thành từ năm 2002 - 2006
37 p | 177 | 51
-
Luận văn: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
60 p | 130 | 30
-
Luận văn: HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU, QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC GENERALEXIM
22 p | 119 | 19
-
LUẬN VĂN: Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thủy
36 p | 81 | 16
-
Luận văn tốt nghiệp: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Nông thôn Mỹ Xuyên
66 p | 124 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Gia Lai
110 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
125 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định
114 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
153 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoạt động truyền thông cộng đồng trong công tác dân vận quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội
98 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn