LUẬN VĂN: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÁC MÔ HÌNH NUÔI CUA BIỂN (Scylla pp) Ở TỈNH CÀ MAU
lượt xem 45
download
Với giá trị kinh tế cao, cua biển (scylla sp) đang được nuôi phổ ở nhiều địa phương của tỉnh Cà Mau, đem lại lợi ích không nhỏ cho người nuôi. Tuy nhiên sự phát triển của nghề nuôi còn mang tính tự phát, chưa có hệ thống quy hoạch cụ thể và thiếu thông tin một cách đầy đủ về đối tượng nuôi này. Vì vậy, việc điều tra hiện trạng các mô hình nuôi cua biển, có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp quy hoạch và quản lý phù hợp cho sự phát...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÁC MÔ HÌNH NUÔI CUA BIỂN (Scylla pp) Ở TỈNH CÀ MAU
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LĂNG ĐOÀN THÁI MINH KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÁC MÔ HÌNH NUÔI CUA BIỂN (Scylla pp) Ở TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 2009
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LĂNG ĐOÀN THÁI MINH KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CÁC MÔ HÌNH NUÔI CUA BIỂN (Scylla pp) Ở TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN T.s TRƯƠNG HOÀNG MINH Th.s. TRẦN VĂN VIỆT 2009
- LỜI CẢM TẠ Trước hết, xin chân gởi đến thầy Trần Văn Việt và thầy Trương Hoàng Minh lời cảm ơn sâu sắc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp nầy. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa thủy sản, trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, bồi dưỡng cho tôi những kiến thức bỗ ít để thực hiện tốt đề tài nầy. Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ đang công tác tại phòng nông nghiệp huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển và Trần Văn Thời đã cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết. Xin cảm ơn tất cả các bạn lớp Quản lý nghề Cá khóa 31 đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Lăng Đoàn Thái Minh i
- TÓM TẮT Với giá trị kinh tế cao, cua biển (scylla sp) đang được nuôi phổ ở nhiều địa phương của tỉnh Cà Mau, đem lại lợi ích không nhỏ cho người nuôi. Tuy nhiên sự phát triển của nghề nuôi còn mang tính tự phát, chưa có hệ thống quy hoạch cụ thể và thiếu thông tin một cách đầy đủ về đối tượng nuôi này. Vì vậy, việc điều tra hiện trạng các mô hình nuôi cua biển, có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp quy hoạch và quản lý phù hợp cho sự phát triển nghề nuôi cua biển ở tỉnh Cà Mau. Hai mô hình nuôi cua chủ yếu được ghi nhận ở Cà Mau là: cua - rừng - tôm qua phỏng vấn trực 30 hộ nuôi ở huyện Đầm Dơi và Ngọc Hiển, mô hình nuôi cuabán thâm canh phỏng vấn 10 hộ nuôi ở huyện Trần Văn Thời. Hai mô hình nuôi, có sự khác biệt rõ rệt về các yếu tố như: mật độ thả, cho ăn, chăm sóc, quản lý… Diện tích mặt nước trung bình của mô hình cua – rừng – tôm là 40,843± 30,779 m2, mô hình bán thâm canh cua là 2.572±1.867 m2. Năng suất thu hoạch, lợi nhuận trung bình ở mô hình bán thâm canh cua là 1.259±868 kg/ha/năm và 24,89±28,13 triệu/hộ/ha, ở mô hình cua – rừng – tôm là 69±28 kg/ha/năm, lợi nhuận từ nuôi cua trong mô hình là 11,35±5,46 triệu/hộ/ha/năm. Nuôi cua biển với hai mô hình nuôi trên điều đạt hiệu quả kinh tế. Nghề nuôi cua ở Cà Mau đang phát triển theo hướng tích cực, do đó cần đầu tư, hỗ trợ vốn, tập huấn kỹ thuật nuôi cho các hộ nuôi ở cả hai mô hình. ii
- MỤC LỤC Tựa đề trang Lời cảm tạ..………………………………………………………………..........i Tóm tắt…………………………………………………………………...........ii Mục lục ……………………………………………………………………….iii Danh sách bảng……………………………………………………………......v Danh sách hình ……………………………………………………………….vi Các từ và thuật ngữ viết tắt …………………………………………………vii Chương I: GIỚI THIỆU............................................Error! Bookmark not defined. 1.1 Đặt vấn đề .......................................................Error! Bookmark not defined. 1.2 Mục tiêu đề tài ................................................Error! Bookmark not defined. 1.3 Nội dung nghiên cứu .......................................Error! Bookmark not defined. Chương II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................Error! Bookmark not defined. 2.1 Đặc điểm sinh học cua biển .............................Error! Bookmark not defined. 2.3 Kỹ thuật nuôi cua kết hợp................................Error! Bookmark not defined. 2.4 Tình hình nuôi cua biển...................................Error! Bookmark not defined. 2.4.1 Trên thế giới.............................................Error! Bookmark not defined. 2.4.2 Ở Việt Nam ..............................................Error! Bookmark not defined. 2.4.3 Tình hình nuôi thủy sản và Cua ở Cà Mau Error! Bookmark not defined. 2.4.4 Khuynh hướng phát triển nghề nuôi cua ở Cà Mau .Error! Bookmark not defined. Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........Error! Bookmark not defined. 3.1 Thời gian và địa điểm......................................Error! Bookmark not defined. Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Cà Mau...........................Error! Bookmark not defined. 3.2 Vật liệu nghiên cứu .........................................Error! Bookmark not defined. 3.3 Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu ............Error! Bookmark not defined. 3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...........Error! Bookmark not defined. Chương IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............Error! Bookmark not defined. 4.1 Tình hình phát triển của mô hình bán thâm canh cua và cua – rừng – tôm ở tỉnh Cà Mau .................................................................Error! Bookmark not defined. 4.2 Mô hình cua -rừng – tôm và mô hình bán thâm canh cua ..... Error! Bookmark not defined. 4.2.1 Mùa vụ nuôi .............................................Error! Bookmark not defined. 4.2.2 Công trình và chuẩn bị ao nuôi .................Error! Bookmark not defined. Hình 4.1: Diện tích mặt nước trung bình của mô hình cua - rừng - tôm và bán thâm canh cua (chuyên cua) ở tỉnh Cà Mau .......Error! Bookmark not defined. 4.2.3 Nguồn giống, mật độ nuôi ........................Error! Bookmark not defined. 4.2.4 Chăm sóc và quản lý.................................Error! Bookmark not defined. 4.2.5 Thu hoạch ................................................Error! Bookmark not defined. 4.2.6 Hạch toán kinh tế......................................Error! Bookmark not defined. 4.3 So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình bán thâm canh cua và cua – rừng – tôm .......................................................................Error! Bookmark not defined. Chương V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT....................Error! Bookmark not defined. 5.1 Kết luận ..........................................................Error! Bookmark not defined. 5.2 Đề xuất ...........................................................Error! Bookmark not defined. iii
- TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................Error! Bookmark not defined. PHỤ LỤC.................................................................Error! Bookmark not defined. Phụ lục A: Phiếu phỏng vấn ..................................Error! Bookmark not defined. Phụ lục B ..............................................................Error! Bookmark not defined. Phụ lục B.1: Bảng tổng hợp số liệu 30 phiếu điều tra mô hình Cua-Rừng-tôm .........................................................................Error! Bookmark not defined. Phụ lụcB.2: Bảng tổng hợp số liệu 10 phiếu điều tra mô hình chuyên canh Cua .........................................................................Error! Bookmark not defined. iv
- DANH SÁCH BẢNG Tựa đề Trang Bảng 4.1: Kích thước và trọng lượng cua giống ở tỉnh Cà Mau............................ 19 Bảng 4.2: So sánh một vài chỉ tiêu kỹ thuật giữa 2 mô hình ……………………..22 Bảng 4.3: Chi phí đầu tư cho mô hình bán thâm canh cua.................................... 23 Bảng 4.4: So sánh các chỉ tiêu kinh tế giữa 2 mô hình trong một năm …………...23 v
- DANH SÁCH HÌNH Tựa đề Trang Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Cà Mau ……………………………………………………..14 Hình 4.1: Diện tích mặt nước trung bình của mô hình cua - rừng - tôm và bán thâm canh cua (chuyên cua) ở tỉnh Cà Mau………………………………………………18 Hình 4.2: Phần trăm số hộ sử dụng nguồn cua giống cho mô hình cua – rừng –tôm ở tỉnh Cà Mau………………………………………………………………………....18 vi
- CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng bằng sông cữu long TTXVN Thông tấn xã việt Nam vii
- Chương I GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Đồng Bằng Sông Cửu Long của Việt Nam là vùng có hệ thống sông ngòi rộng khắp và bờ biển dài rất thuận lợi cho việc phát triển thủy sản. Hàng năm ngành thủy sản góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, năm 2008 tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 2.5 tỷ đô la (TTXVN, 2009). Nghề nuôi trồng thủy sản trong những năm gần đây có những bước phát triển vượt bậc. Trong đó nghề nuôi thủy sản nước lợ đang phát triển mạnh mẽ, được đánh giá có nhiều tiềm năng phát triển và góp phần đáng kể vào nền kinh tế đất nước. Những đối tượng thủy sản nước lợ được nuôi phổ biến ở ĐBSCL như: Tôm sú, Cua biển, cá Chình, cá Mú, các loài cá nước lợ khác. Trong những loài giáp xác được nuôi, bên cạnh con Tôm sú thì con Cua biển (Scylla serrata) đang được người dân chọn làm đối tượng nuôi khá phổ biến trong các ao đầm nước lợ ven biển, do chúng có khả năng tăng trọng nhanh, kích thước lớn, dễ nuôi không đòi hỏi kỹ thuật cao và thu hoạch trong thời gian ngắn. Cua biển là đối tượng nuôi có nhiều tiềm năng kinh tế do chúng có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là giá trị xuất khẩu và nhu cầu làm thực phẩm trong nước ổn định. Theo đánh giá của Bộ Thủy sản năm 2004, sản lượng xuất khẩu Cua biển của Việt Nam đạt khoảng 6000 tấn, kim ngạch đạt trên 25 triệu đô la. Hiện nay việc nuôi Cua biển ngày càng phát triển với các hình thức nuôi như: nuôi cua con thành cua thịt, nuôi cua ốp lên cua chắc, nuôi cua gạch và cua lột đã đem lại kết quả. Cà Mau là một trong những tỉnh ven biển của ĐBSCL đi đầu trong việc nuôi trồng thủy sản, thời gian qua, con tôm sú, mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của tỉnh liên tục gặp nhiều khó khăn về thị trường, dịch bệnh, thì sự xuất hiện nghề nuôi Cua biển như một hướng đi tích cực cho cộng đồng ven biển với mô hình nuôi chuyên canh và nuôi kết hợp: tôm-cua, cua - rừng - tôm đã mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho người dân. Tuy nhiên sự phát triển của nghề nuôi cua còn mang tính tự phát chưa có hệ thống quy hoạch cụ thể, hiện nay vẫn thiếu thông tin một cách đầy đủ về đối tượng này, để nuôi một đối tượng mới hiệu quả cần phải quan tâm và tìm hiểu một số vấn đề như: tình hình phát triển các mô hình nuôi, nguồn giống, thức ăn, cách quản lý môi trường nuôi, kỹ thuật nuôi, chi phí đầu tư. Với thực tế từ các vấn đề trên, đề tài “Khảo sát hiện 1
- trạng các mô hình nuôi cua biển (Scylla sp) ở tỉnh Cà Mau ” đã được thực hiện. 1.2 Mục tiêu đề tài Tìm hiểu hiện trạng về tình hình kỹ thuật và kinh tế của các mô hình nuôi Cua biển, từ đó cung cấp thông tin góp phần làm cơ sở cho việc phát triển nghề nuôi Cua biển ở Cà Mau và ĐBSCL. 1.3 Nội dung nghiên cứu - Tình hình phát triển của mô hình bán thâm canh cua và cua - tôm - rừng ở tỉnh Cà Mau. - Các chỉ tiêu kỹ thuật của hai mô hình bán thâm canh cua và cua - rừng - tôm. - So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình bán thâm canh cua và cua - rừng - tôm. 2
- Chương II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học cua biển Giới thiệu chung Cua biển (Scylla sp) là loài giáp xác thuộc bộ mười chân (Decapoda), là đối tượng hải sản quý, có giá trị thương mại cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước. Việt Nam có nguồn lợi cua khá phong phú, phân bố ở khắp các vùng biển, ao đầm, cửa sông, vùng vịnh. Ở vùng biển Việt Nam cua xanh và cua bùn là hai loài cua có kích thước lớn, có giá trị kinh tế cao. Cua có thân hình dẹp theo hướng lưng bụng. Toàn bộ cơ thể được bao bọc trong lớp vỏ kitin dày, thường có màu xanh lục hay vàng sẫm. (Nguồn: htt://www.fistenet.gov.vn/DMSP/index.asp?menu=cua) Vòng đời cua biển Vòng đòi cua biển trãi qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn có tập tính sống, cư trú khác nhau. - Ấu trùng Zoea và Mysis: Sống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờ biến thái thành cua con. - Cua con: Bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vào gốc cây, bụi rậm, đồng thời với việc chuyển từ đời sống trong môi trường nước mặn sang nước lợ ở rừng ngặp mặn, vùng cửa sông hay cả vùng nước ngọt trong quá trình lớn lên. - Cua đạt giai đoạn thành thục: Có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biển sinh sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt vào thời kỳ sinh sản cua có khả năng vượt cả rào chắn để di cư sinh sản. - Ấu trùng Zoea thích hợp với độ muối từ 25-30%o, cua con và cua trưởng thành thích nghi và phát triển tốt trong phạm vi 2-38 %o. Tuy nhiên, trong thời kỳ đẻ trứng đòi hỏi độ mặn từ 22-32 %o. Cua biển là loài phân bố rộng, tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25-300 C. (Nguồn:http://aquatic.plus.vn/modules.php?name=Forums&file=viewtopic&p=162) Sinh trưởng của cua Tuổi thọ trung bình của Cua từ 2 đến 4 năm, qua mỗi lần lột xác khối lượng cua tăng trung bình 20-50%. Cua biển có kích thước tối đa là 19-28cm, khối lượng từ 1-3 kg/con. Với kích cỡ tương đương nhau về chiều dài và chiều rộng 3
- thì cua đực nặng hơn cua cái. (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004) Sinh sản Mùa sinh sản của cua biển ở miền Bắc Việt Nam là tháng 2-3 và tháng 7-8, ở miền Nam từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Ấu trùng cua thích hợp với độ mặn nước từ 25-30‰, cua con và cua trưởng thành thích nghi và phát triển tốt trong phạm vi 2-38‰. Tuy nhiên, trong thời kỳ đẻ trứng, cua cần môi trường nước có độ mặn 22-32‰. (Hoàng Đức Đạt, 2003) Phân bố Cua biển là loài phân bố rộng, tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp nhất từ 25-300C. Cua chịu đựng pH từ 7,5-9,2 và thích hợp nhất là 8,2-8,8. Cua thích sống nơi nước chảy nhẹ, dòng chảy thích hợp nhất trong khoảng 0,06-1,6m/s. (Nguồn: http://www.fistenet.gov.vn/DMSP/index.asp?menu=cua) Trong chu kỳ sống của cua, cua biển sinh sống ở những sinh cảnh khác nhau. Thời kỳ phôi thay được cua mẹ mang và phát triển ở vùng biển ven bờ, ấu trùng nở ra và sống phù du ở đây. Cua bột mới nở ra theo thủy chiều dạt vào vùng nước lợ: những bãi lầy vùng sú vẹt ven bờ biển, cửa sông, nơi có đáy bùn, bùn cát hoặc đất thịt pha cát mịn giàu mùn bã hữu cơ thuộc vùng trung hạ chiều, cua cư trú ở đây, lớn lên cho đến lúc thành thục sinh dục (thường 1 năm) lại di cư ra vùng biển gần bờ. (Hoàng Đức Đạt, 2003) Tính ăn Tính ăn của cua biến đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng, Cua thích ăn thực vật và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang ăn tạp như rong tảo, giáp xác, nhuyễn thể, cá hay cả xác chết động vật. Cua con 2-7cm ăn chủ yếu giáp xác, cua 7-13cm thích ăn nhuyễn thể và cua lớn hơn thường ăn cua nhỏ, cá,… Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu thức ăn của chúng khá lớn nhưng cũng có khả năng nhịn đói 10 – 15 ngày. Cua có đôi mắt kép rất phát triển có khả năng phát hiện mồi hay kẻ thù từ bốn phía. Khứu giác cũng rất phát triển giúp cua phát hiện mồi từ xa. Cua di chuyển theo lối bò ngang. Khi gặp kẻ thù, chúng lẩn trốn vào hang hay tự vệ bằng đôi càng to và khỏe. (Nguồn:http://aquatic.plus.vn/modules.php?name=Forums&file=viewtopic&p=162) 4
- Lột xác và tái sinh Quá trình phát triển của cua trải qua nhiều lần lột xác biến thái để lớn lên. Thời gian giữa các lần kột xác thay đổi thao từng giai đoạn. Ấu trùng cua lột xác trong vòng 2-3 hoặc 3-5 ngày/lần. Cua lớn lột xác chậm hơn nửa tháng hay một tháng một lần. Sự lột xác của cua có thể bị tác động bởi 3 loại kích thích tố ức chế lột xác, kích thích tố thúc đẩy lột xác và kích thích tố điều khiển hút nước lột xác. Đặc biệt trong quá trình lột xác cua có thể tái sinh laị những phần đã bị mất như chân, càng,…Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thương thường có khuynh hướng lột xác sớm hơn. (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004) 2.2 Kỹ Thuật Nuôi cua thương phẩm Xây dựng ao nuôi : Ao nuôi cua con thành cua thương phẩm thường có diện tích từ 500m2 đến 5.000m2. Đây là hình thức nuôi thâm canh: thả giống, cho ăn tích cực, chăm sóc quản lý chặt chẽ. Địa điểm: Ao nuôi cần được xây dựng ở vùng dễ thay nước nhờ vào thuỷ triều để giảm chi phí. Ở những vùng có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, ít sóng gió mạnh và dòng chảy lớn. Bờ ao được đắp bằng đất (cũng có thể xây gạch nếu có khả năng đầu tư), bờ cần được nén kỹ để chóng mội, rò rỉ và sạt lỡ. Chân bờ ao rộng từ 3-4m, chiều cao từ 1,5 đến 2m, cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất là 0,5m. Mỗi ao nuôi nên có hai cống ở hai đầu đối diện nhau, nếu ao hình chữ nhật thì hai cống sẽ đặt ở hai bờ thuộc chiều rộng. Cống thoát đặt sát đáy và thông với kênh trong ao. Phía trong ao, cách bờ 2-3m đào một kênh rộng 3-4m bao quanh ao. Ở giữa ao đắp một cồn nổi cao hơn mặt nước ao 0,2-0,3m. Trong kênh nên bỏ thêm chà cho cua ẩn nấp. Làm đăng chắn quanh bờ không cho cua vượt bờ ra ngoài, có thể dùng lưới mùng loại thưa bao quanh, đăng tre, ….Đăng chắn phải nghiêng về phía trong ao một góc 600, đăng phải cao từ 0,8-1m. Tuỳ theo độ phèn của đáy ao mà có cách xử lý cho phù hợp, nếu pH của đất dưới 6 thì rải vôi bột (CaCO3) cho đáy ao: tháo cạn nước rải vôi đều trên đáy ao, cả lòng kênh và mép bờ ao. Lượng vôi rải từ 7-10 kg/100m2 ao. Phơi đáy ao 2-3 ngày, sau đó cho nước ra vào 3-4 lần xả sạch nước phèn. 5
- Độ mặn của nước : cua con trong giai đoạn sinh trưởng sống ở vùng nước lợ mặn 15- 25%0. Tuy vậy cua chịu sự thay đổi độ mặn rất lớn, cua sống và phát triển tốt ở độ mặn 5%0 đến 30%o. (Bùi Việt Hùng, 2007) Thả giống: Nguồn cua giống cung cấp cho nghề nuôi cua chủ yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên. Nguồn cua giống thu được ở hàng đáy, ghe cào ở các cửa sông, tìm bắt ở các bãi sình vùng ngập mặn. Cua giống có các cỡ: - Loại nhỏ 60-120 con/kg - Loại vừa 25-50 con/kg - Loại lớn 10-15 con/kg Tốt nhất là nên thu mua cua giống từ vùng lân cận và sau khi đã đánh bắt được chuyển nhanh về nơi thả nuôi. Tính toán số lượng cần thả đặt mua trong mấy ngày liên tục để thả cua vào ao nuôi trong thời gian tương đối ngắn. Trong từng ao nên thả cua cùng cỡ. Cũng có thể chọn cỡ cua theo mong muốn ngay ở nơi cung cấp cua giống, hoặc tuyển chọn trước lúc thả nuôi. (Bùi Việt Hùng, 2007) Mật độ thả: Cua nhỏ 3-5 con/m2, loại vừa 2-3 con/m2, cỡ lớn 0,5-1 con/m2. Thả giống ở nhiều điểm khác nhau trong ao. Cắt bỏ dây buộc, buông từ từ cua trên mép bờ để cua tự bờ xuống nước. Đây là cách để kiểm tra tình trạng sức khoẻ của cua : những con khoẻ mạnh nhanh chóng chạy xuống nước, những con yếu thường nằm tại chổ hoặc bò chậm. Những con như vậy thu lại cho vào giai để theo dõi, nếu phục hồi thì thả xuống ao. Mỗi ao nên thả giống trong một hai ngày cho đủ số lượng. (Bùi việt Hùng, 2007) Quản lý, chăm sóc: Cho ăn: cua nuôi trong ao chủ yếu dựa vào thức ăn cung cấp hàng ngày, lượng thức ăn tự nhiên trong ao không có nhiều. Thức ăn chủ yếu là thức ăn tươi sống: cá vụn, còng, ba khía, đầu cá … Lượng thức ăn hàng ngày khoảng 4 – 6% trọng lượng cua, cua thường hoạt động bắt mồi vào buổi tối. Mỗi ngày cho cua ăn một lần vào thời gian từ 17 – 19h. Thức ăn được rải đều quanh ao để 6
- cua khỏi tranh nhau. Có thể dùng sàng ăn để kiểm tra sức ăn của cua. Định kỳ thu mẫu để tính sản lượng cua có trong ao mà điều chỉnh lượng thức ăn cho vừa đủ. Sau 2-3 giờ cho ăn kiểm tra sàng ăn, nếu cua ăn hết thức ăn trong sàng thì có thể tăng lượng thức ăn, nếu thức ăn vẫn còn thì giảm lượng thức ăn. Hàng ngày phải cho cua ăn, không được để cua đói. Những cua lớn bị đói sẽ giết những cua nhỏ ăn thịt. Vì vậy nuôi cua phải có thức ăn dự trữ. Những ngày không có thức ăn tươi sống thì cho cua ăn thức khô : cá vụn, tép... Trước lúc rải xuống ao cho cua ăn nên ngâm cá khô vào nước vài chục phút cho cá mềm ra. Việc đảm bảo môi trường nước trong sạch rất quan trọng đối với cua, nhất là nuôi mật độ dày cho ăn thức ăn tươi sống. Ở những nơi có thuỷ triều lên xuống hằng ngày cần thay nước thường xuyên. Mỗi ngày thay từ 20-30% lượng nước trong ao. Một tuần thay toàn bộ nước trong ao một lần. Khi thay nước nên lấy nước ở tầng dưới và tầng giữa tránh lấy nước ở tầng mặt hay bị ô nhiễm. Nước mới trong sạch kích thích cua hoạt động, ăn nhiều, lột xác tốt. Thường xuyên kiểm tra tình trạng bờ, cống, rào chắn tránh thất thoát cua. Trong thời gian nuôi khoảng 2 tuần một lần bắt cua cân đo để xem sinh trưởng của cua, xem xét tình trạng của cua: cua nhanh nhẹn, không bị ký sinh ngoài vỏ, xem trong xoang mang có bị ký sinh hay không. Nếu có hiện tượng bị nhiễm bệnh thì phải tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý. Thời gian cuối của vụ nuôi trọng lượng cua trong ao tăng lên, cho ăn thức ăn nhiều nên môi trường rất dễ bị nhiễm bẩn. Cho nên việc thay nước thường xuyên kiểm tra môi trường rất có ý nghĩa. Trong một số trường hợp, đáy ao tích tụ nhiều thức ăn thừa, thối rữa, có thể phải tháo cạn, gạn cua và làm vệ sinh đáy ao : cào bỏ lớp bùn trên mặt và thức ăn thừa thối rữa đi. (Bùi Việt Hùng, 2007) Thu hoạch: Đánh thử cua lên kiểm tra chất lượng. Cua thường phẩm phải đạt 250g/con trở lên. Cua chắc thịt hoặc đã đầy gạch (cua cái). Khi thấy cua đã đạt tiêu chuẩn, được giá thì thu hoạch cua để bán. Những cua chưa đạt kích thước, trọng lượng, cua ốp hoặc chưa đầy gạch nếu còn khoẻ mạnh thì có thể đem nuôi ở các ao nhỏ, nuôi vỗ tích cực sau một thời gian đạt tiêu chuẩn thu hoạch bán sẽ được giá hơn. 7
- Nuôi cua thương phẩm từ cua con, thời gian từ 3 – 8 tháng thường tỉ lệ hao hụt tương đối lớn (40 – 60%) nhưng trọng lượng cua tăng từ 3 – 4 lần (tăng từ 60- 80g/con lên 250-350g/con). Tổng trọng lượng của cua thương phẩm tăng từ 1.5 – 2 lần tổng trọng lượng cua giống. (Bùi Việt Hùng, 2007) Một số điểm cần chú ý để nuôi cua thành công: - Cua giống phải đồng cỡ, thả cùng một lúc. - Phải có đủ nguồn nước trong sạch để thay thường xuyên. - Phải có đủ nguồn thức ăn tươi sống. - Phải có đăng chắn ở trên bờ ao. - Trong ao phải có các ụ chà làm nơi trú ẩn cho cua. 2.3 Kỹ thuật nuôi cua kết hợp Đây là hình thức nuôi quản canh kết hợp nuôi cá, tôm với cua, có vùng còn kết hợp trồng rau câu. Ao đầm có diện tích nuôi lớn từ một đến vài chục hecta, ở vùng nước lợ cửa sông ven biển, vùng rừng ngặp mặn Địa điểm nuôi Tùy theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm từng vùng mà chọn vị chí ao nuôi thích hợp. thường ao được xây dựng trong khu vực từ trung triều (đối với những vùng có độ lệch triều lớn) đến hạ triều (những vùng có độ lệch triều nhỏ). Những ao đầm lớn thường dựa vào điều kiện địa hình tự nhiên. Nên chọn nơi ít sống gió, dòng chảy không lớn có độ dóc nhỏ tránh việc đấp bờ quá cao. Nguồn nước cung cấp cho ao phải sạch, nguồn thức ăn phong phú, có nhiều cua giống, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp và nước thải sinh hoạt, độ mặn nước biển từ 15-25%o. Tuy vậy, trong thời kỳ sinh trưởng cua thích ứng độ mặn khá lớn xuống đến 5%o cao đến 30%o cua vẫn sinh trưởng phát triển tốt. (Hoàng Đức Đạt, 2003) Xây dựng ao nuôi Những ao đầm nuôi kết hợp thường có diện tích lớn, phải đầu tư công sức để xây dựng. thường dùng xáng cạp để đấp chân bờ (đê bao). Chân bờ rộng từ 4- 6m tùy thuộc vào độ cao của bờ, mặt trên của bờ rộng 1-2m và mặt bờ cao hơn mực nước biển cao nhất tối thiểu là 0,5m. Phía trong ao đầm cách chân bờ từ 3-4 m đào một kênh bao quanh ao đầm có độ sâu từ 0,5- 0,7m so với mặt đáy 8
- tự nhiên của đầm, rộng từ 3-5m. tùy thuộc vào độ lớn mà có thể xây dựng từ 2 đến nhiều cống, trong đó có một cống kiệt đặt nơi cao trình thấp để tháo xả cạn nước ao đầm khi cần (thu hoạch, cải tạo vệ sinh ao đầm). Khẩu độ của cống tùy thuộc vào diện tích lớn nhỏ ao đầm, thường rộng từ 0,8-1,5m. Ở cống thường đặt 2-3 phai để điều chỉnh dòng chảy. tùy vào khả năng kinh tế có thể xây dựng cống bằng các vật liệu khác nhau: đổ bê tông, tấm đan, ván gỗ… Những ao đầm nhỏ từ 1-3ha thường cắm đăng chắn bao quanh toàn bộ trên bờ, không cho cua bò ra ngoài. Những ao đầm có diện tích lớn, thường có điều kiện môi trường gần giống với điều kiện tự nhiên nên cua ít bò lên bờ. tuy vậy, ở những đoạn gần cống cua thường đi theo dòng nước đến cống, ở đây bị chặn lại không vượt qua cống, cua sẽ bò lên bờ thoát ra ngoài. Vì vậy ở những đoạn gần cống phải rào chắn không cho cua thoát ra ngoài. Ngoài đắp đập xây dựng ao đầm, ở vùng vùng có thể dùng đăng chắn vây để nuôi cua, tôm cá. Có thể lợi dụng địa hình ở eo vịnh chắn đăng từ một phía đến ba phía đẻ nuôi cua. Thường dùng những đăng bằng tre cao cắm sâu xuống đáy ghép với nhau có cọc đỡ. Đăng phải cao hơn mực nước từ 0,5-1m. (Hoàng Đức Đạt, 2003) Thả giống Nguồn cua giống thường thu qua cửa cống cùng với lấy giống tôm cá. Độ lớn cua giống qua cống rất khác nhau tùy theo mùa vụ. trong và sau mùa sinh sanrcos nhiều cua con cỡ nhỏ, chiều rộng mai từ 1-2cm đến 3-4cm. Những tháng khác cua giống lớn hơn, có khi có cả cua trưởng thành đi vào đầm. Có thể theo giõi cua giống vào qua cửa cống đẻ đánh giá mật độ cua trong ao đầm. Việc thu cua giống qua cửa cống có thể kaos dài nhiều tháng. Nếu thấy mật độ cua trong ao đầm thưa thì có thể thu thêm cua giống ở bên ngoài để thả bỗ sung, cua giống thường được mua ở các hàng đáy, các ghe cào trong vùng. Nên chọn những cua khỏe mạnh vận chuyển nhanh và thả vao ao đầm. Cua được nuôi theo hình thức quảng canh nên mật độ thưa từ 0,1-0,2 con/m2. (Hoàng Đức Đạt, 2003) Chăm sóc và quản lý Cua nuôi ghép trong ao đầm lớn thường có giống nhỏ, thời gian nuôi kéo dài từ 3-8 tháng. Trong những tháng đầu cua sủ dụng chủ yếu là thức ăn tự nhiên trong ao đầm, những tháng cuối khi cua lớn, sức ăn tăng thường cho thêm thức ăn bỗ sung. Thường tận dụng thức ăn trong vùng cho cua ăn như: cá vụng (cá 9
- đóng đáy, cào, đăng…), còng, ba khía. Thức ăn được chặt thành khúc nhỏ đem rãi vào ao đầm. Khi cho thức ăn xuống ao đầm ngoài cua còn có tôm cá cũng ăn, vì vậy cần tính toán kỹ để đảm bảo đủ thức ăn cho tất cả các đối tượng nuôi. Trong quá trình nuôi, cần theo dõi sự sinh trưởng của cua, hàng tháng dùng chày hoặc lưới để bắt cua lên cân đo trọng lượng và chiều rộng mai cua, kiểm tra tình trạng cua nuôi. Hàng ngày thay nước cho ao đầm, đảm bảo một lượng nước mới được bỗ sung vừa thêm thức ăn tự nhiên vừa làm tốt chất lượng nước. Thường xuyên kiểm tra bờ ao đầm, xử lý kịp thời các chỗ mọi, rò rĩ, sụt lở, đăng chắn bị hỏng. (Hoàng Đức Đạt, 2003) Thu hoạch Nuôi cua kết hợp do nguồn giống có cỡ lớn khác nhau nên cua sinh trưởng không đồng điều Thường đến tháng thứ ba, thứ tư tù lúc nuôi thì có cua đạt tiêu chuẩn thương phẩm: cua có trọng lượng 250g trở lên. Có thể đánh bắt những cua đạt tiêu chuẩn, trong khi thu tôm, cá qua cống cua cũng ra theo thu những con đạt tiêu chuẩn hàng hóa, những con còn nhỏ chưa chắc thịt hoặc cua ốp thả lại ao đầm. Có thể dùng lưới, câu, rập để bắt cua. Ngoài việc thu tỉa cua như trên, vào cuối vụ nuôi thu toàn bộ cua, tôm cá bằng cánh xả khô ao đầm tiến hành bắt cua bằng tay. Cũng có thể dùng lưới kéo để bắt cua, trong trường hợp này ao đầm phải có mặt đáy bằng phẳng, chất đáy phải là đất cát pha hoặc đất thịt để cua kgoong vùi xuống đáy lúc kéo lưới. Nhưng thu lưới cũng không thể bắt toàn bộ cua trong ao đầm. Toàn bộ cua thu được trong vụ nuôi nên cân đo chính xác để biết năng suất nuôi và mật độ của cua để có biện pháp bỗ sung cho vụ nuôi tiếp theo. (Hoàng Đức Đạt, 2003) 2.4 Tình hình nuôi cua biển 2.4.1 Trên thế giới Hiện nay trên thế giới có nhiều hình thức nuôi cua. Nuôi cua theo chu kỳ hở: sản xuất ra cua giống bằng con đường nhân tạo rồi thả chúng ra biển tới khi 10
- đạt kích thước thương phẩm thì khai thác có quản lý. Đây là hình thức nuôi tiến bộ có hiệu quả kinh tế cao. Nhật Bản, Mĩ, Chilê,…đã nuôi theo hình thức này. Hình thức nuôi cua theo chu kỳ kín đang được nghiên cứu thực nghiệm và công bố. Một số nước Châu Á: Đoài Loan, Thái Lan, Ấn Độ, Philippine, Việt Nam,…nuôi theo hình thức nuôi đơn (trong ao, lồng), nuôi ghép với cá cá măng biển (Chanos chanos) với rong câu (Gracilaria). (Hoàng Đức Đạt, 2003) Cua được nuôi nhiều ở các nước Đông Nam Á (Davis, 1996). Sản lượng cua nuôi thương phẩm đã chiếm một tỉ lệ đáng kể trong sản lượng cua khai thác tùy điều kiện của từng dùng, có những hình thức nuôi khác nhau: Ở Đoài Loan, Cua được thả với mật độ 0,5-3 con/m2 trong diện tích 0,2-0,5 ha cho ăn cá tạp và ốc (khoảng 10-15 gam/m2/ngày), với thời gian 3-4 tháng nuôi, cua tăng từ 8-9 cm và tỉ lệ sống đạt 30-70%, năng suất 1.800 kg/ha/vụ (Chen, 1990, trích dẫn từ Hồ Hoàng Hà, 2005). Ở Trung Quốc cua được nuôi với mật độ 0.4-0.8 con/m2, kích cỡ cua giống thả từ 5-25gam, cua thu hoạch là 125 gam trong 6-9 tháng. Cho ăn bỗ sung 5% trọng lượng thân từ 3-4 lần/ngày và thu hoạch từ tháng 10-11. Năng suất đạt 300-500 kg/ha. Nuôi cua theo hình thức quảng canh, mật độ 3-4,5 con/m2, kích cỡ cua giống 3-5 gam hoặc mật độ 1,5-2 con/m2 với kích cỡ cua giống 3- 5 gam năng suất đạt 450-1.500 kg/ha (Luo,1998 trích dẫn bởi Hồ Hoàng Hà, 2005). 2.4.2 Ở Việt Nam Nước ta có nguồn lợi cua biển phong phú, phân bổ khắp các vùng biển, cửa sông, vùng vịnh với sản lượng khai thác tự nhiên khoảng 400 tấn/năm (Nam Quốc, 2005). Những năm gần đây, do nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng, nên cùng với nghề khai thác tự nhiên, nghề nuôi cua biển đã phát triển ở khắp các tỉnh ven biển Việt Nam, đặc biệt là vùng cửa sông Châu thổ phía Bắc (Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định) và các tỉnh Duyên Hải Nam Bộ, với năng suất nuôi riêng cua đã đạt trên 1000 kg/ha/vụ. (Nam Quốc, 2005) Nghề nuôi cua biển ở nước ta đã và đang phát triển ở nhiều địa phương, đem lại lợi ích không nhỏ cho người dân với nhiều hình thức khác nhau như nuôi cua con thành cua thịt trong các ao đầm quảng canh, trong mô hình tôm rừng hay trong đăng quầng ở các bãi triều; nuôi cua gạch trong ao và lồng; lột và nuôi cua ốp thành cua chắc trong ao (Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2006). Theo thống kê của vụ nuôi trồng thủy sản, Bộ Thủy sản, 2005, diện tích nuôi cua năm 2000 là 8.256ha, đến năm 2005 là 112.324ha với sản 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng: Khảo sát thực trạng thực hiện quy định về chế độ giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh điều trị tại khoa nội bệnh viện trường Đại học y dược Huế
67 p | 1601 | 201
-
Luận văn nuôi trồng thủy sản: Khảo sát hiện trạng nuôi tôm thẻ chân trắng litopenaeus vannamei tại huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre
22 p | 657 | 137
-
Luận văn:Nghiên cứu kỹ thuật phân loại ảnh viễn thám ứng dụng trong giám sát hiện trạng sử dụng đất đai
26 p | 387 | 107
-
Luận văn: " Khảo sát hiện trạng nuôi tôm sú thâm canh tại xã Vĩnh An huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre"
0 p | 294 | 87
-
Luận văn: Khảo sát hiện trạng phòng thí nghiệm tại một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh – trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh
87 p | 244 | 63
-
Luận văn : KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CỦA NẤM Metarhizium anisopliae TRÊN SÙNG TRẮNG (Phyllophaga crinita) part 1
10 p | 198 | 58
-
Đề tài: Đánh giá hiện trạng khai thác & quản lý tài nguyên trên lưu vực sông đồng nai đoạn chảy qua TP.Biên Hòa & đề xuất các biện pháp khắc phục
23 p | 277 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý
71 p | 272 | 44
-
Luận văn: "Khảo sát hiện trạng và hiệu quả khai thác của nghề lưới cào gần bờ ở Kiên Hải - Kiên Giang"
41 p | 184 | 36
-
Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp 1: Đánh giá hoạt động báo cáo phản ứng có hại của thuốc giai đoạn 2012-2016 và hiệu quả can thiệp của Dược sĩ tại bệnh viện Phổi Thanh Hóa
98 p | 112 | 29
-
Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát thực trạng quản lý an toàn người bệnh về hô hấp trong gây mê đặt ống nội khí quản
44 p | 110 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác tuyến đường tránh Nguyễn Hoàng (QL1A) đi qua địa phận thành phố Tam Kỳ
26 p | 94 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Hình ảnh người nổi tiếng trên báo chí và việc hình thành hệ giá trị cho giới trẻ Việt Nam
143 p | 74 | 11
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Hình ảnh người nổi tiếng trên báo chí và việc hình thành hệ giá trị cho giới trẻ Việt Nam
17 p | 38 | 6
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu kỹ thuật nhận diện và phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện
26 p | 52 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu quá trình thụ đắc từ li hợp trong tiếng Hán hiện đại của sinh viên Việt Nam
26 p | 51 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ viên chức quản lý các trường tiểu học và trung học cơ sở huyện núi thành tỉnh Quảng Nam theo chuẩn hiệu trưởng
121 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn