intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch ở Công ty kim khí Hà Nội

Chia sẻ: Nguyenn Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

59
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hơn 10 năm đã qua đi, đó là khoảng thời gian đất nước ta được hồi sinh, nhưng cũng là khoảng thời gian khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng vốn đã quen với cơ chế quản lý bảo hộ của Nhà nước, nay phải chịu sự sàng lọc khắc nghiệt của cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển. Sự đổi mới này đã tạo ra một bước cho sự phát triển kinh tế Việt nam. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch ở Công ty kim khí Hà Nội

  1. LUẬN VĂN: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch ở Công ty kim khí Hà Nội.
  2. Lời nói đầu Hơn 10 năm đã qua đi, đó là khoảng thời gian đất nước ta được hồi sinh, nhưng cũng là khoảng thời gian khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng vốn đã quen với cơ chế quản lý bảo hộ của Nhà nước, nay phải chịu sự sàng lọc khắc nghiệt của cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển. Sự đổi mới này đã tạo ra một bước cho sự phát triển kinh tế Việt nam. Để đứng vững trong cơ chế mới, chúng ta không thể làm gì khác là phải giám tiếp nhận cái đúng, cái mới và xoá bỏ những tư tưởng trì trệ, bảo thủ, từ đó hình thành lên đồng bộ các yếu tố thị trường, tạo điều kiện cho thị trường phát triển hữu hiệu. Cơ chế thị trường nếu biết vận hành nó sẽ phát huy được những mặt tích cực mà chúng ta khong thể phủ nhận được. Nhưng nó cũng đặt ra một yêu cầu: cơ chế quản lý kinh tế Nhà nước phải thực sự đổi mới. Chuyển sang nền kinh tế thị trường đồng nghĩa với Nhà nước đã chuyển giao cho các Doanh nghiệp Nhà nước quyền lợi to lớn và gắn liền với nó là những trách nhiệm nặng nề khi sự hỗ trợ của còn lại của Nhà n ước là không đáng kể. Chính vì vậy, để thích nghi được trong cơ chế thị trường, mỗi Doanh nghiệp phải tìm ra đáp án của 3 vấn đề kinh tế lớn, đó là: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? phù hợp với năng lực và nghành nghề của mình. Điều quan trọng là Doanh nghiệp phải làm như thế nào để đáp ứng được một cách tốt nhất nhu cầu thị trường. Đó là vấn đề sống còn của mỗi Doanh nghiệp, đó cũng chính là lý do tại sao mỗi Doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Vì vậy có thể nói, công tác lập kế hoạch là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu để Doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển cho mình. Trong những năm gần đây, công tác công tác lập kế hoạch đã có sự đổi mới. Tuy nhiên sự đổi mới đó đặc biệt là về công tác lập kế hoạch Doanh nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề cần được bàn bạc và tiếp tục được hoàn thiện trên nhiều phương diện từ nhận thức của người làm kế hoạch đến nội dung phương pháp làm kế hoạch. Trong thời gian thực tập tại Công ty Kim khí Hà Nội tôi đã tìm hiểu về công tác công tác lập kế hoạch và đi sâu nghiên cứu công tác lập kế hoạch và thực hiện đề tài:
  3. “ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch ở Công ty kim khí Hà Nội.” Nội dung của đề tài bao gồm những phần sau: Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận cơ bản của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp. Phần thứ hai: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty Kim khí Hà Nội. Phần thứ ba: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Kim khí Hà Nội. Phần thứ nhất Những vấn đề lý luận cơ bản của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp I. Sự cần thiết khách quan của công tác kế hoạch trong cơ chế thị trường. 1. Quan niệm về kế hoạch Khi các Doanh nghiệp tiến hành thực hiện sản xuất kinh doanh việc đầu tiên của họ là lập kế hoạch cho việc thực hiện đó. kế hoạch sản xuất kinh doanh là một công cụ quản lý của các Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho các Doanh nghiệp và các tổ chiức đó. Cũng như mọi phạm trù quản lý khác, đối với công tác công tác lập kế hoạch cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mỗi cách tiếp cận đều xem xét kế hoạch theo một góc độ riêng và đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của phạm trù quản lý này. Cách tiếp cận theo quá trình cho rằng: kế hoạch sản xuất kinh doanh là một quá trình có tính chất liên tục từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho đến khi thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để đưa Doanh nghiệp phát triển theo các mục tiêu đã xác định. Theo Steiner thì “ công tác lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu và việc quyết định chến lược, các chính sách, kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quyết định khả thi và nó bao gồm chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa”.
  4. Trong cách tiếp cận này, khái niệm hiện tượng tương lai, tính liên tục của quá trình, sự gắn bó của hàng loạt hành động và quyết định để đạt được mong muốn đều đã được thể hiện. Công tác lập kế hoạch chến lược là một trạng thái ý tưởng, đó là sự suy nghĩ về sự tiến triển của Doanh nghiệp, về những gì mong muốn và cách thức để thực hiện chúng. ngày nay công tác lập kế hoạch Doanh nghiệp được xem là một quá trình xác định mục tiêu, các phương án huy động nguồn lực(bên trong và bên ngoài) nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã xác định. công tác lập kế hoạch chú ý đến tính phức tạp của các vấn đề: số lượng các bộ phận kế hoạch, tính chất đặc điểm, chức năng, thời hạn, đối tượng khác nhau cần được cân nhắc kỹ lưỡng. Công tác lập kế hoạch của các Doanh nghiệp nhằm mục tiêu sử dụng một cáchi hợp lý nhất toàn bộ giá trị tài sản Nhà nước giao cho tập thể lao động trong xí nghiệp trực tiếp quản lý để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế xã hội, tạo nhiều sản phẩm và sản xuất hàng hoá, dịch vụ cần thiết cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia và cải thiện từng bước đời sống công nhân viên chức.công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm xác định số lượng từng loại sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường và hiệu quả ngày càng cao. Cách tiếp cận theo nội dung và vai trò: Theo HENRYPAYH, kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của chu trình quản lý cấp công ty. xét về mặt bản chất hoạt động này là nhằm xem xét mục tiêu các phương án kinh doanh, bước đi trình tự và cách tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo RONNEY: hoạt động công tác lập kế hoạch là một trong những hoạt động nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Trong thời kỳ bao cấp, ở Việt nam quan niệm: công tác lập kế hoạch là tổng thể các hoạt động nhằm xác định các mục tiêu, các nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh, về tổ chức đời sống và tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu đó, trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan, các chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
  5. Các khái niệm trước đây cho thấy công tác lập kế hoạch được đề cập chủ yếu thông qua các nội dung của nó mà chưa làm nổi bật đặc tính về thời gian, mức độ những nét đặc trưng của công tác lập kế hoạch. Có quan niệm lại cho rằng: kế hoạch là tập hợp các mục tiêu và các ph ương thức để thực hiện mục tiêu. Việc lập kế hoạch là quyết định trước xem trong tương lai phải làm gì? làm như thế nào? và làm bằng công cụ gì? khi nào làm? và ai làm? Mặt dù ít tiên đoán được chính xác trong tương lai và những yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát có thể phá vở cả những kế hoạch tốt nhất đã có, nhưng không có kế hoạch thì các sự kiện xẩy ra một cáchi ngẫu nhiên và ta sẽ mất đi khả năng hành động một cách chủ động. 2.Đặc điểm của thị trường và công tác xây dựng kế hoạch Cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước mà nước ta đang hướng tới xây dựng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần phải được giải quyết. Riêng trong lĩnh vực công tác lập kế hoạch, trong những năm chuyển đổi cơ chế vừa qua đã tồn tại những ý kiến rất khác nhau, thậm trí trái ngược nhau về vai trò và sự tồn tại khách quan của công tác này. Những cuộc tranh luận, trao đổi theo các hướng khác nhau đã tương đối thống nhất với nhau. Bài học thực tế, bài học và kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, cùng với các kết quả ngghiên cứu bước đầu ở nước ta cho phép khẳng định sự tồn tại của công tác công tác lập kế hoạch trong cơ chế quản lý mới, cơ chế quản lý thị trường có sự quản lý của Nhà nước là một tất yếu khi quan. Trong điều kiện này, công tác lập kế hoạch cần được tăng cường và đổi mới, bởi lẽ: 1.1 Về mặt lý luận 1.1.1 Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường và ưu nhược điểm của nó Sự vận động của thị trường dựa trên 3 quy luật sau : - Quy luật giá trị : Tức trao đổi hàng hoá được tiến hành phù hợp với hoa phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra nó. Quy luật giá trị được biểu hiện trên thị trường thông qua quy luật giá cả biến động xoay quanh giá trị . - Quy luật cung, cầu : Tức sự thay đổi thường xuyên giữa nhu cầu với hàng hoá được cung cấp đã tạo ra một điểm cân bằng mới.Tại đó cung cầu và giá cả được xác định đối với
  6. một loạt hàng hoá, khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng và ngược lại cầu nhỏ hơn cung thì giá giảm. - Quy luật cạnh tranh: tức là chủ thể kinh tế tham gia hoạt động trên thị trường phải chấp nhận sự xuất hiện của các chủ thể kinh tế khác cùng bán hoặc cùn g mua một loại hàng hoá hoặc những mặt hàng tương tự. ở đó có sự tranh dành về địa bàn hoạt động và khách hàng mua hoặc bán để trao đổi hàng hoá được nhiều nhất nhằm thu lợi nhuận cao. - Ưu điểm của nền kinh tế thị trường Nền kinh tế thị trường có tính năng động và thích nghi rất cao trước các biến động của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị. ở đó tính cạnh tranh cao đòi hỏi các chủ thể kinh tế phải đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đổi mới cung cách quản lý. Cơ chế thị trường mở ra một môi trường thông thoáng, thuận lợi cho mọi người lao động và các tổ chức kinh tế phát huy tính tự chủ tự làm, tự chịu trước trách nhiệm trước các việc làm của mình đồng thời được đánh giá khên thưởng kỷ luật đúng với thực lực. Các quan hệ kinh tế được mở rộng không chỉ giữa các tổ chức kinh tế trong nước với nhau và giữa nước ta với các nước trên thế giới, tạo điều kiện giúp đỡ nhau về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý để phát triển. Có thể nói rằng, kinh tế thi trường vừa là động lực vừa là phương tiện của sự phát triển. - Nhược điểm của nền kinh tế thị trường Mặc dù mang trong mình những ưu điểm nổi bật. Nhưng kinh tế thị trường cũng có những khuyết tật của nó. Đó là sự tự phát trong sản xuất kinh doanh, từ đó gây ra sự mất cân đối kinh tế nghành, kinh tế vùng, làm lãng phí nguồn lực, khủng hoảng thừa thiếu về hàng hoá, phân hoá giàu nghèo. Không những thế, nó còn gây ra những hậu quả về mặt xã hội như làm xói mòn phong tục tập quán, truyền thống tốt đẹp của đân tộc. Bởi tính thực dụng và mục đích kinh doanh là lợi nhuận đã được đề cao quá mức ở một số cá nhân hoặc tổ chức kinh tế… Do vậy, để có được sự phát triển lành mạnh thì cần phải có sự can thiệp của nhà nước bằng các công cụ chính sách hữu hiệu không chỉ riêng quốc gia nào. Đặc điểm của công tác lập kế hoạch Công tác lập kế hoạch là hoạt động chủ quan có ý thức, có tổ chức của con người nhằm xác định các mục tiêu, phương án, buớc đi, trình tự và cách thức tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó kế hoạch là yêu cầu của bản thân quá trình lao động của con người và gắn bó với quá trình đó. Nhân tố quan hệ sản xuất chỉ có tác động chủ
  7. yếu vào quá trình hình thành mục tiêu và phương thức thực hiện chúng chứ không thể loại trừ quá trình này . Thực chất của công tác lập kế hoạch là quá trình định hướng và điều khiển định hướng đối với sự phát triển của sản xuất theo quy luật tái sản xuất mở rộng ở mọi cấp của nền kinh tế. Cùng với qúa trình phát triển lực lượng sản xuất, quá trình xã hội hoá sản xuất và mở rộng phân công hiệp tác lao động, phạm vi và trình độ kế hoạch này càng được nâng cao tương xứng. Trên phương diện đó công tác lập kế hoạch là thành quả chung của mọi hình thái kinh tế xã hội. ở nước ta, xuất phát từ mô hình kinh tế mà chúng ta đang hướng tới xây dụng là mô hình kinh tế hỗn hợp thích ứng với nó là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kế hoạch được xác định là một trong những công cụ điều tiết để Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế. Như vậy, công tác lập kế hoạch là việc làm chủ quan của con ngưòi nhằm can thiệp và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh với mong muốn chúng càng ngày càng có hiệu quả và ổn định. nhưng công tác lập kế hoạch lại có nhược điểm lớn là luôn luôn có độ sai lệch. Chỉ có điều là sai lệch ít hay nhiều tuỳ thuộc vào làm kế hoạch. Bởi vì các phương án và quyết định kế hoạch thường dựa vào kết quả dự đoán, dự báo, về hiện tượng sẽ xẩy ra trong tương lai. vì vậy tất yếu sẽ xẩy ra khoảng cách giữa thực tế và kế hoạch, điều này phải được tiến hành điều chỉnh kịp thời mà mọi sự thay đổi phương án kế hoạch thường kéo theo hậu quả ảnh hưởng tới lĩnh vực khác có liên quan. Từ đặc điểm của công tác lập kế hoạch và thị trường cho chúng ta thấy sự mâu thuẫn nhưng thống nhất của hai vấn đề chủ quan và khách quan. do đó nhất thiết chúng phải được gắn kết với nhau để phát huy những thế mạnh và bù đắp thiếu hụt cho nhau vì mục tiêu đưa hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển nhanh và ổn định. Thị trường sẽ xuất hiện ở mọi khâu của kế hoạch. nó là căn cứ xây dụng thực hiện đồng thời là tiêu chuẩn để đánh giá kế hoạch. Ngược lại , kế hoạch làm lành mạnh hoá hoạt động thị trường biến chúng thành phương tiện hữu hiệu để thực hiện các mục đích chủ quan của con người. 1.1.2 Về mặt thực tiễn Trong những năm đầu chuyển đổi cơ chế, công tác kế hoạch không được coi trọng đúng mức. Vì vậy, quản lý Doanh nghiệp bị cuốn hút và trôi nổi theo thị trường.
  8. Công tác lập kế hoạch không những không phát huy được tác dụng là điều chỉnh thị trường mà còn gây ra sự gò bó cứng nhắc thiếu linh hoạt trong quản lý. biểu hiện cụ thể là những cơn sốt về nhà đất, ngoại tệ, vốn, thừa thiếu sắt thép, xi măng, sự tăng trưởng đột biến cũng như giảm nhanh các dịch vụ, du lịch trong khi công nghiệp, nông nghiệp phát triển ì ạch. sự phát triển nhanh chóng và quá tải ở các thành phố lớn trong khi các thành phố khác vẫn là nền văn minh nông nghiệp. người nông dân ở các tỉnh nghèo ùn ùn kéo ra thành phố kiếm sống từ người già đến trẻ em kéo theo nẩy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác. Nền kinh tế Việt Nam thực sự bị chao đảo trước cơn lốc thị trường. Mặt khác, kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới đã chỉ ra rằng không chỉ để bàn tay vô hình điều khiển nền kinh tế từ vi mô đến vĩ mô mà phải có sự can thiệp của Nhà nước bằng nhiều cách trong đó có sử dụng công tác lập kế hoạch. Tóm lại : công tác lập kế hoạch vãn cần thiết và phải được phát huy trong cơ chế mới: cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chỉ có điều khác trước là nó sẽ được đổi mới và ngày càng được hoàn thiện hơn về nội dung phương pháp và tổ chức để phù hợp với thực tiễn khách quan, phát huy được thế mạnh vốn có của một công cụ quản lý gián tiếp quan trọng. 2. Vai trò của công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, kế hoạch sản xuất - kinh doanh của các Doanh nghiệp cũng chỉ là những chỉ tiêu pháp lệnh mà Nhà n ước giao cho các đơn vị. Cùng với các chỉ tiêu đó, Nhà nước quy định giá bán, địa điểm tiêu thụ. 3 vấn để kinh tế cơ bản của Doanh nghiệp đều do Nhà nước quy định. Do vậy nhiều Doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, không có tính sáng tạo, tự chủ, không kích thích sản xuất phát triển. Khi chuyển sang mô hình kinh tế hỗn hợp, cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, kế hoạch là khâu đầu tiên, là bộ phận quan trọng của công tác quản lý. Không có kế hoạch một Doanh nghiệp, hay một tổ chức bất kỳ nào sẽ như con thuyền không lái và chẳng ai biết nó sẽ đi tới đâu. Hoạt động kế hoạch hoá sẽ giúp cho các Doanh nghiệp chủ động hoạch định các mục tiêu cũng như thực hiện chúng. Nó giúp mọi người biết mục tiêu cần đạt được và cần phải làm gì để thực hiện mục tiêu đó. Thiếu kế hoạch Doanh nghiệp sẽ không tiến tới mục tiêu một cách hữu hiệu, hơn nữa nó vạch ra những tác động
  9. quản trị nhằm đối phó với những biến đổi. Các phương án với sản phẩm khác nhau theo thời gian (tuỳ thuộc vào thời gian của chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch tác nghiệp…) là công cụ để điều hành chỉ huy sản xuất, là cơ sở để xác định nhiệm vụ và mối quan hệ cộng tác giữa các bộ phận và giữa người lao động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh. kế hoạch hoá góp phần giúp các Doanh nghiệp thắng lợi trong cạnh tranh bằng cách xây dụng các kế hoạch nhằm khai thác triệt để lợi thế so sánh, tập trung tận dụng thế mạnh của Doanh nghiệp. kế hoạch sản xuất - kinh doanh đảm bảo sự an toàn chống rủi ro kinh doanh cho Doanh nghiệp thông qua việc định ra nhiệm vụ an toàn, trong đó khả năng rủi ro vẫn có thể xẩy ra nhưng chỉ là thấp nhất. Các kế hoạch dự phòng cho phép ứng phó một cách nhanh nhạyvới những thay đổi mà không lường trước tuy vậy, cần tránh tu tưởng xây dụng kế hoạch theo kiểu “được ăn cả ngã về không“. Khi xây dụng kế hoạch người ta thường phải tính toán sao cho khắc phục được tình trạng dàn trải nguồn lực hoặc tránh không sử dụng hết nguồn lực nhằm khai thác tối đa nguồn lực của Doanh nghiệp. kế hoạch là sự kết hợp giữa độ chín muồi với thời cơ, thể hiện những tham vọng trong tương lai nhằm đạt mục tiêu tồn tại và phát triển không ngừng của Doanh nghiệp. Lập kế hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý của Doanh nghiệp với việc phác thảo các mục tiêu và phương án thực hiện góp phần không nhỏ vào việc xác định đúng các mục tiêu hướng đi từ đó xác lập đánh giá, lựa chọn các phương án phối hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài để thực hiện có kết quả tốt các mục tiêu sản xuất - kinh doanh. II. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất - kinh doanh 1. Phân loại các chỉ tiêu kế hoạch 1.1 Các loại kế hoạch sản xuất - kinh doanh Tuỳ theo các cách phân loại, theo những tiêu thức khác nhau mà kế hoạch sản xuất - kinh doanh được chia thành:  Kế hoạch dài hạn (kế hoạch chiến lược ) Nhằm xác định các lĩnh vực đã tham gia, đa dạng hoá hoặc cải thiện hoạt động trên các lĩnh vực hiện taị, xác địng các mục tiêu chính sách. Giải pháp dài hạn thường từ 4 – 5 năm, về mặt tài chính, đầu tư nghiên cứu phát triển con người.
  10. - kế hoạch trung hạn thường từ 2 – 3 năm nhằm phát thảo các chính sách, chương trình trung hạn để thực hiện các mục tiêu chính sách, giải pháp được hoạch định trong chiến lược lựa chọn. - Kế hoạch hàng năm: là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh dựa vào mụa tiêu chiến lược, kế hoạch, kết quả điều tra, các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế hoạch. Kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Kế hoạch dài hạn giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất - kinh doanh, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm. Nên những nhiệm vụ và nội dung của kế hoạch chiến lược được thể hiện trong nội dung và chiến lược hàng năm. Mặt khác, thông qua việc lập kế hoạch hàng năm có thể phát huy được chỗ chưâ cân đối, không hợp lý của kế hoạch dài hạn để kịp thời điều chỉnh và có những biện pháp thích hợp. Như vậy không có nghĩa là kế hoạch hàng năm là một bộ phận mang tính chất tỷ lệ đơn thuần máy móc của kế hoạch dài hạn. ở nước ta, nội dung, phương pháp xác định, chỉ tiêu biểu mẫu của kế hoạch hàng năm được thể hiện theo quyết định 217/ HĐBT ngày 14/11/1987 và các văn bản sửa đổi bao gồm: - Kế hoach sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Là bộ phận chủ đạo và trung tâm của kế hoạch hàng năm, nó còn là căn cứ để tính toán các chỉ tiêu khác, kế hoạch sản xuất tiêu thụ gồm hai bộ phận là kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ. Nội dung của kế hoạch sản xuất thể hiện qua các chỉ tiêu sản lượng, sản phẩm chủ yếu mà các loại sản phẩm tính bằng đơn vị hiện vật. Nội dung của kế hoạch tiêu thụ được phản ánh qua các chỉ tiêu giá trị, sản lượng hàng hoá thực hiện và số lượng sản phẩm mỗi loại được tiêu thụ… - Kế hoạch vật tư kỹ thuật: Là bộ phận tái sản xuất của Doanh nghiệp. Nó phản ánh thu mua sử dụng hợp lý tiết kịêm nguyên liệu đẩm bảo có hiệu quả kế hoạch sản xuất tiêu thụ nội dung chủ yếu thể hiện qua các chỉ tiêu số lượng vật tư cần dùng, dự trữ, cần thu mua trong năm kế hoạch. - Kế hoạch lao động tiền lương là kế hoạch đảm bảo số lượng và chất lượng lao động nó thể hiện khả năng sử dụng có hiệu quả sức lao động, quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng…nội dung thể hiện qua năng suất lao động.
  11. -Kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: là bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế hoạch phản ánh khả năng thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nội dung của kế hoạch được thể hiện qua các đề tầi nghiên cứu khoa học, phương pháp áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến, sử dụng máy móc thiết bị kỹ thuật mới. -Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản: Là bộ phận của kế hoạch đảm bảo phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở xác định hợp lý vốn đầu tư cơ bản và sửa chữa tài sản của Doanh nghiệp. Nội dung cuả kế hoạch được thể hiện qua cấc chỉ tiêu về xây dựng cơ bản. -Kế hoạch giá thành sản phẩm đảm bảo việc xác định phù hợp và tiết kiệm các loại chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Nội dung bao gồm các chỉ tiêu nh ư giá thành đơn vị chủ yếu, giá thành toàn bộ, tỷ lệ hạ giá thành… + Kế hoạch tài chính là kế hoạch tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ. Nó phản ánh tổng chi phí cho các dự án, hiệu quả kinh tế sẽ đạt được của dự án đó…nội dung gồm các chỉ tiêu khấu hao tài sản cố định, định mức vốn lưu động các chỉ tiêu luân chuyển vốn lưu động + Kế hoạch đời sống phản ánh mức độ cải thiện đời sống, sử dụng quỹ phúc lợi…các bộ phận kế hoạch trên có mối qua hệ chặt chẽ trên, vì vậy khi xây dựng cũng nh ư chỉ đạo thực hiện phải chú ý tới mối quan hệ đó. Nếu căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động công tác lập kế hoạch gồm: - Bộ phận kế hoạch điều kiện hay hỗ trợ nhằm xác định các mục tiêu, giải pháp các phương án huy động, khai thác khả năng và nguồn lực nhằm xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn liền với từng phương án được hoạch định. - Các kế hoạch, điều kiện hay hỗ trợ nhằm xác định các mục tiêu giải pháp phương án huy động, khai thác các khả năng và nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả các phương án kế hoạch, mục tiêu. Việc xác định các kế hoạch này căn cứ và gắn bó với kế hoạch , mục tiêu, giải pháp, điều kiện thực hiện các hoạt động kế hoạch hoá và quản lý. Độ đài về thời gian và yêu cầu của kế hoạch, mục tiêu sẽ quyết định các vấn đề tương ứng của kế hoạch, điều kiện. Hơn nữa việc xây dựng và thực hiện kế hoạch điều kiện là nhằm đảm
  12. bảo và năng cao tính khả thi của các phương án và các chương trình kế hoạch của Doanh nghiệp. 1.2 Hệthống chỉ tiêu kế hoạch -Căn cứ vào tính chất phản ánh các chỉ tiêu phân thành: + Các chỉ tiêu định lượng phản ánh hướng phấn đấu của Doanh nghiệp về mặt quy mô số lượng… của các hoạt động bao gồm giá trị tổng sản lượng, số lượng lao động, giá trị tài sản cố định. + Các chỉ tiêu định tính bao gồm các chỉ tỉêu phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất - kinh doanh. Chẳng hạn năng suất lao động, tỉ lệ lợi nhuận, tỉ lệ doanh lợi… - Căn cứ vào đơn vị tính toán chia thành + Các chỉ tiêu hiện vật, đó là các chỉ tiêu được đo lường bằng các đơn vị tiền tệ( nội tệ hoặc ngoại tệ) - Căn cứ vào phân cấp quản lý các chỉ tiêu, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch bao gồm + Các chỉ tiêu pháp lệnh là các chỉ tiêu Nhà nước giao kế hoạch cho các Doanh nghiệp Nhà nước. đó là các chỉ tiêu được quy định thống nhất về nội dung phương pháp tính toán và có tính chất trong thực hiện. Hiện tại Nhà nước giao cho các Doanh nghiệp từ 1 – 3 chỉ yiêu pháp lệnh. Trong tương lai hệ thống chỉ tiêu này sẽ được thay thế bằng các đơn đặt hàng Nhà nước có điều kiện và các bộ luật tương ứng . + Các chỉ tiêu hướng dẫn là các chỉ tiêu không có ý nghĩa bắt buộc trong thực hiện, song lại bắt buộc về nội dung và phương pháp tính toán + Các chỉ tiêu tính toán: đó là các chỉ tiêu từng Doanh nghiệp tự quy định và tính toán phục vụ công tác quản lý và công tác lập kế hoạch trong phạm vi Doanh nghiệp. 2. Phương pháp luận xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh 2.1. Những yêu cầu đổi mới công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Công tác lập kế hoạch sản xuất trong cơ chế tập trung quan liêu có những lợi ích nhất định. Nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường nó không còn phù hợp nữa. do vậy yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với Doanh nghiệp là phải đổi mới công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho phù hợp với cơ chế thị trường. Quá trình đổi mới đó cần quán triệt các yêu cầu chủ yếu sau đây:
  13. - Công tác kế hoạch hoá trong Doanh nghiệp, quán triệt yêu cầu hiệu quả. Các Doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới mục tiêu hiệu quả, nó là tiêu chuẩn hàng đầu cho việc xây dựng, lựa chọn và quyết định phương án kế hoạch của Doanh nghiệp. - Kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu hệ thống đồng bộ. Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống thống nhất, bao gồm các phân hệ là các Doanh nghiệp. Thực hiện yêu cầu này, trong các khâu công tác kế hoạch hoá phải đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của Doanh nghiệp đồng hướng và góp phần thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu bao trùm của cả hệ thống. Công tác kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu” vừa tham vọng vừa khả thi”. Mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi các Doanh nghiệp công nghiệp phải xây dựng để thực hiện các phương án đó. Tuy nhiên các kế hoạch này phải có khả năng thực thi. Công tác kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu” kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế “. Hay hệ thống mục tiêu kế hoạch phải được xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo yêu cầu thay đổi của môi trường và điều kiện kinh doanh. Công tác kế hoạch hoá Doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu kết hợp đúng đắn các loại lợi ích kinh tế trong Doanh nghiệp kể cả lơị ích xã hội. Đây là động lực cho sự phát triển, là cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả các phương án kinh doanh 2.2. Căn cứ xây dựng kế hoạch. a.Các định hướng phát triển, chính sách chế độ của Nhà nước. Mô hình kinh tế mới xây dựng theo tinh thần nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VII nêu rõ” nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Thì trước khi trực tiếp điều tiết thông qua các chính sách, pháp luật và công cụ quản lý vĩ mô khác. Do vậy, mặc dù Doanh nghiệp lấy lại thị trường làm căn cứ vào chính sách chế độ quy định của Nhà nước là rất cần thiết, nó góp phần làm cho phương án kinh doanh của Doanh nghiệp hợp lý đúng hướng. b. Kết quả điều ra nghiên cứu thi trường về nhu cầu đối với từng loại sản phẩm và dịch vụ của từng loại Doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh sự biến động giá cả. Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường phải phản ánh được quy mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm và dịch vụ của Doanh nghiệp, có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để đáp ứng yêu cầu
  14. của công tác hoạch định. Nhữnh kết quả nghiên cứu này có thể tập hợp theo mức giá để xác định mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân đoạn thị trường hoặc theo khách hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với các yếu tố hỗ trợ. Căn cứ vào số lượng các đối thủ cạnh tranh, sự biến động giá cả trên thị trường sẽ làm tăng hiệu quả thực hiện của phương án kế hoạch. c. Kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, về khả năng và nguồn lực có thể khai thác. Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh tế thời kỳ trước và dự báo khả năng tương lai ứng với các nguồn lực có thể có, đặc biệt là dựa vào những lợi thế vượt trội của Doanh nghiệp về các mặt chất lượng sản phẩm, kênh tiêu thụ hợp tác liên doanh, khoa học công nghệ, cạnh tranh…sẽ góp phần làm tăng tính khả thi của các phương án kế hoạch. Trọng tâm phân tích cần tập trung vào các chỉ tiêu chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. d. Hệ thống địng mức kinh tế kỹ thuật Đây là căn cứ quan trọng làm cơ sở cho công tác hoạch đinh. Môi trường kinh doanh biến đổi rấy nhanh đòi hỏi hệ thống này cần được hoàn thiện và sửa đổi sua mỗi chu kỳ kinh doanh. Hệ thống định mức kỹ thuật của Doanh nghiệp phải gắn bó phù hợp với hệ thống định mức tiêu chuẩn của nghành và nền kinh tế quốc dân. e.kết quả nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ, hợp lý hoá sản xuất. Kết quả nghiên cứu là căn cứ hàng đầu cho hoạt động nghiên cứu triển khai, xác định phương án sản phẩm, họach định dự trữ và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các kết quả nghiên cứu ứng dụng có liên quan đến đổi mới công nghệ thường gắn với phương án đầu tư phát triển sản xuất trong thời kỳ dài. Mặt khác đổi mới cũng có tác động khác nhau đối với sự biến đổi của nhu cầu thị trường. điều đó cần được tính trong hoạch định sản xuất về mặt hiện vật. e. Căn cứ vào sự phát triển kinh tế kỹ thuật Căn cứ này có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch của Doanh nghiệp, vì tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật trong nước và trên thế giới có ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất - kinh doanh trên các lĩnh vực như cơ cấu nghành công nghiệp, chất lượng sản phẩm,
  15. năng suất, giá cả…Những nhân tố này có ảnh hưởng quan trọng đến việc lập kế hoạch dài hạn cũng như kế hoạch hàng năm của đơn vị. Khi xây dựng kế hoạch cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đó là sự thay đổi các chính sách của Nhà nước, môi trường pháp lý hoạt động sản xuất - kinh doanh; các nhân tố về phía thị trường bao gồm các đối thủ cạnh tranh, sự biến động của giá cả và các ảnh hưởng khác; các nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân Doanh nghiệp trong các mặt năng lực sản xuất, lao động, khoa học kỹ thuật. 2.3 Các bước hoạch định kế hoạch Quá trình xây dựng kế hoạch trong các Doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu. từ khâu chuẩn bị đến khuâu kết thúc là tạo được một kế hoạch tối ưu được thông qua và áp dụng. Có thể mô tả kế hoạch theo các bước sau: Bước 1: xác định và lựa chọn các cơ hội kinh doanh Đây là bước khởi đầu của quá trình lập kế hoạch sản xuất - kinh doanh. ở bước này người lập kế hoạch phải nhận thức rõ được trên thị trường có những cơ hội nào thuận lợi hoặc khó khăn cho Doanh nghiệp mình. Từ đó lựa chọn các cơ hội để hoạch định kế hoạch một cách tối ưu. Cơ hội đó có thể là một nhu cầu mới xuất hiện của người tiêu dùng hoặc những thông tin về thị trường, về cạnh tranh, về quy mô, về cơ cáu nhu cầu, điểm mạnh điểm yếu cungd với khả năng và nguồn lực của Doanh nghiệp. Bước 2: Xác định các mục tiêu của hoạt động sản xuất - kinh doanh ở bước này các nhà hoạch định cần phải biết rõ các cơ hội kinh doanh của Doanh nghiệp mình và nắm được khả năng nguồn lực của Doanh nghiệp mình, từ đó đi tới các mục tiêu của chính sách. Các mục tiêu này có thể là mục tiêu dài hạn(chiến lược) hoặc là các mục tiêu ngắn hạn như mục tiêu về tốc độ tăng trưởng kinh doanh, mục tiêu về lợi nhuận… Bước 3: Xây dựng các phương án sản xuất - kinh doanh Để đạt được mục tiêu có nhiều cách để đạt đến. Đó là các phương án, mỗi phương án sản xuất - kinh doanh đều đưa đến các mục tiêu cần đạt được. Các phương án sản xuất - kinh doanh này được lập ra dựa trên nhiều con đường. Các con đường đó đều đi đến mục tiêu đã định. Bước 4: Lựa chọn phương án sản xuất - kinh doanh tối ưu
  16. Khi đã xác định được các phương án sản xuất - kinh doanh ở bước 3. Các nhà hoạch định chính sách cần phải lựa chọn, xem xét xem các phương án nào là tối ưu nhất tức là các phương án nào đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất và nhanh nhất, ít tốn chi phí nhất, các phương án được lựa chọn tối ưu còn phải giải quyết được những vấn đề kinh tế – xã hội đang được đặt ra. Bước 5: Thông qua và quyết định sản xuất - kinh doanh Khi các nhà hoạch định đã xác định được phương án tối ưu. phương án tối ưu này phải được đưa ra hội đồng quản trị, hoặc các phòng ban có liên quan. Sau đó các phòng ban này thông qua đồng ý với các phương án được lựa chọn và thực hiện phương án, quyết định và thể chế thành một kế hoạch sản xuất - kinh doanh cụ thể.  Khẳng định đường lối và các mục tiêu của cấp trên; nghiên cứu dự báo: 2 khâu này không nằm trong quá trình hoạch định kế hoạch mà là 2 khâu tiền hoạch định. Trước khi hoạch định một kế hoạch nào đó các nhà hoạch định phải xem xét các đường lối, các mục tiêu tổng thể của cấp trên. vì kế hoạch đặt ra cũng như các mục tiêu không thể mâu thuẩn với các đường lối và các mục tiêu của cấp trên. các phương án được đánh giá chính xác và tối ưu thì phải tìm hiểu trong quá khứ đã xẩy ra những gì, những tình hình kinh tế – xã hội nào đã được diễn ra trong quá khứ , tìm hiểu các số liệu về tốc độ tăng trưởng GDP, thu nhập/đầu người, hoặc tình trạng thất nghiệp lạm phát…
  17. Chúng ta có thể thấy sơ đồ của quá trình hoạch định kế hoạch Xác định và lựa chọn các cơ hội kinh doanh Khẳng định các đường lối, mục tiêu tổng quát của cấp trên Xác định các mục tiêu của hoạt động sản xuất - Nghiên cứu và kinh doanh dư báo Xây dựng các phương án sản xuất - kinh doanh Lựa chọn các phương án sản xuất - kinh doanh tối ưu Thông qua và quyết định kế hoạch sản xuất
  18. 2.4 Phương pháp xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh Trong thực tế người ta sử dụng nhiều phương pháp như cân đối quan hệ động, phương pháp tỉ lệ, phương pháp toán kinh tế… tuy nhiên phương pháp cân đối vẫn được sử dụng rộng rãi nhất, phương pháp này được tiến hành qua các bước: Bước 1: Xác định nhu cầu về các yếu tố sản xuất để thực hiện các mục tiêu kinh doanh dự kiến Bước 2: Xác định khả năng( bao gồm khả năng đã có và chắc chắn sẽ có) của Doanh nghiệp về các yếu tố sản xuất Bước 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng của các yếu tố sản xuất. Trong cơ chế thị trường, phương pháp cân đối được xác định với những yêu cầu sau: Cân đối được thực hiện là cân đối động. Cân đối để lựa chọn phương án không phải là cân đối theo các phương án đã được chỉ định. Các yếu tố của cân đối đều là những yếu tố biến đổi, đó là yêu cầu thị trường và khả năng có thể khai thác của Doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. -Thực hiện cân đối liên hoàn, tức là tiến hành nhiều cân đối liên tiếp nhau để bổ xung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với thay đổi của môi trường. -Thực hiện cân đối trong những yếu tố trứơc khi tiến hành cân đối tổng thể các yếu tố. Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ xác định năng lực sản xuất kinh doanh của
  19. Doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc điều chỉnh phương án kinh doanh của Doanh nghiệp. II. Phương hướng và biện pháp chủ yếu đổi mới công tác lập kế hoạch trong Doanh nghiệp. Đổi mới cơ chế công tác lập kế hoạch trong Doanh nghiệp là khâu đột phá trong cơ chế quản lý, do xu hướng đổi mới cơ chế công tác lập kế hoạch gắn liền với giải quyết 3 vấn đề cơ bản của Doanh nghiệp, đồng thời công tác lập kế hoạch là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý ở mỗi cấp, trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, việc đổi mới cơ chế công tác lập kế hoạch trong các Doanh nghiệp có thể thực hiện theo các hướng sau đây: 1. Thực hiện cơ chế tự chủ trong quá trình xây dựng, điều chỉnh, tổ chức thực hiện và đánh giá thực hiện kế hoạch của Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều phải hướng vào các mục tiêu lợi nhuận và phục vụ khách hàng. điều đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tự nghiên cứu để nắm vững thị trường, xác định phương án kinh doanh trên cơ sở nhận thức các cơ hội và rủi ro trên thị trường. Về nguyên tắc, trong điều kiện mới các Doanh nghiệp được ưuyền chủ động xây dựng và quyết định kế hoạch của mình trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu pháp lệnh và các hợp đồng được ký kết, tuy vậy, phạm vi tự chủ và các biện pháp can thiệp của Nhà nước cần phải xác định cụ thể cho tường Doanh nghiệp. Đối với các Doanh nghiệp thuộc nghành: Điện lực, Bưu điện, Đường sắt, hàng không… là các nghành hạch toán phụ thuộc nên mức độ tự chủ ít. Việc lập kế hoạch phải đầu tư mở rộng hoặc hiện đại hoá các Doanh nghiệp này trước mắt vẫn thuộc quyền Nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia và ngăn chặn độc quyền có thể phát sinh. Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước sản xuất các sản phẩm công cộng, thì trước mắt chỉ tiêu kế hoạch sản lượng sẽ được xác định tren 2 cơ sở: chỉ tiêu pháp lệnh về sản lượng và đơn dặt hàng của Nhà nước để đảm bảo các nhu cầu chung của xã hội. Ngoài ra Doanh nghiệp tự lập kế hoạch đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong tương lai, chỉ tiêu pháp lệnh cũng chuyển hoá thành đơn đặt hàng. Đối với các Doanh nghiệp khác, công tác kế hoạch là tự chủ, tức là tự chịu trách nhiệm và kinh doanh có lãi. Hoạt động của Doanh nghiệp này chịu sự tác động của thị trường mà nhà nước đã điều tiết thông qua công cụ vĩ mô.
  20. 2. Thực hiện cơ chế công tác lập kế hoạch theo phương thức hạch toán kinh doanh lấy hiệu quả làm mục tiêu hoạt động. Cơ chế công tác lập kế hoạch theo ph ương thức kinh doanh theo nguyên tắc tập trung dân chủ gắn chặt với chế độ tự chủ trong sản xuất - kinh doanh, chỉ có thể thực hiện triệt để cơ chế tự chịu trách nhiệm, tự trang trải, kinh doanh có lãi mới buộc các Doanh nghiệp tự tìm ra thị trường và khai thác các nguồn lực có hiệu quả nhất. Đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh mục tiêu hoạt động là lợi nhuận tối đa nên việc thực hiện công tác lập kế hoạch và quản lý theo phương thức hạch toán kinh doanh là điều đương nhiên. Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước để thực hiện cơ chế công tác lập kế hoạch theo phương thức hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải xoá bỏ hiện tượng quan liêu bao cấp trong quá trình tính toán, lựa chọn và quyết định các vấn đề sản xuất - kinh doanh; đổi mới phương pháp xây dựng kế hoạch từ cân đối tỉnh sang cân đối động nhằm khai thác triệt để mọi khả năngvà nguồn lực, mọi cơ hội kinh doanh trên thương trường, nhằm làm cho công tác kế hoạch của Doanh nghiệp năng động, linh hoạt đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. 3. Tiếp tục đổi mới quan hệ kinh tế quốc dân tạo điều kiện để công tác lập kế hoạch Doanh nghiệp và cần phải đổi mới theo hướng: -Thực hiện đổi mới phương thức kế hoạch gián tiếp: chuyển hệ thống kế hoạch pháp lệnh về sản lượng thành đơn đặt hàng. -Tập trung nỗ lực công tác lập kế hoạch nền kinh tế quốc dân vào việc hoạch định chiến lược, quy hoạch nghành làm cơ sở hoạch định chính sách và định hướng cho các mục tiêu dài hạn của Doanh nghiệp. -Bảo đảm cơ chế tự chủ trong mối quan hệ công tác lập kế hoạch và quan hệ thị trường nhằm giải quyết các yếu tố đầu vào, đầu ra của Doanh nghiệp. Để đảm bảo sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp đúng theo đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ cần phải thực hiện tốt các phương hướng trên nhằm phát huy được vai trò cuả kế hoạch và gắn kế hoạch Doanh nghiệp với nghành và nền kinh tế quốc dân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2