intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn : Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch

Chia sẻ: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

111
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn : một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam vào các thị trường phi hạn ngạch', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn : Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch
  2. Đề tài : Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào các thị trường phi hạn ngạch Lời nói đầu N gành dệt may đang có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia vì nó phục vụ nhu cầu tất yếu của con ngời, giải quyết đ ợc nhiều việc làm cho lao động xã hội và tạo điều kiện cân bằng xuất nhập khẩu. Q uá trình phát triển của các n ớc công nghiệp tiên tiến nh Anh, Pháp, Nhật... trớc đây, cũng nh Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore... hiện nay đều đã trải qua bớc phát triển sản xuất, xuất khẩu những sản phẩm dệt may nh là một ngành xuất khẩu chính. ở Việt Nam, ngành dệt may cũng đã sớm phát triển và trong các năm qua đợc quan tâm đầu t, m ở rộng năng lực sản xuất, trải qua những bớc thăng trầm do những diễn biến của thị trờng q uốc tế và cơ chế quản lý trong nớc, đến nay, ngành d ệt may đã tạo đợc sự ổn định và tạo đ iều kiện cho bớc phát triển mới. Đ ể thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc từ nay đến năm 2005, 2010, ngành công nghiệp nói chung cần có tốc độ tăng trởng bình quân 15%/năm trong đó giai đoạn đầu công nghiệp hoá, ngành dệt may là một trong các ngành cần có tốc độ tăng trởng cao hơn, nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trởng chung, giảm dần sự chênh lệch với các nớc trong vùng khi nớc ta đ ã hoà nhập thị trờng khu vực và quốc tế. Riêng lĩnh vực xuất khẩu, nớc ta còn kém xa các nớc láng giềng cùng điều kiện, trong đó ngành d ệt may, tuy đã có kim ngạch xuất khẩu lớn so với các ngành trong nớc (chiếm khoảng 15%) và có tốc độ tăng trởng khá trong các năm qua nhng vẫn còn ở mức nhỏ bé, cha x ứng với vị trí của một ngành xuất khẩu chủ yếu của đất nớc. V ì vậy, yêu cầu cấp bách cho ngành dệt may là phải tìm giải pháp để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu trong những năm tới
  3. V ì lý do nêu trên nên luận văn này em sẽ đi vào xem xét thực trạng của ngành dệt may Việt N am trong những năm qua để từ đó rút ra đợc những nguyên nhân và đa ra một số giải pháp cho ngành trong lĩnh vực xuất khẩu vào riêng nhóm thị trờng phi hạn ngạch. Với đề tài cụ thể: "Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào các thị trờng phi hạn ngạch”. K ết cấu luận văn bao gồm: Chơng I: Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào các th ị trờng phi hạn ngạch th ời gian qua Chơng III: Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đảy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào các thị trờng phi hạn ngạch Luận văn này đợc hoàn thành dới sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sỹ Ngô Thị Tuyết Mai và tập thể cán bộ công nhân viên của viện Ngiên cứu chính sách chiến lợc công nghiệp, Bộ Công nghiệp. Tuy nhiên, đây là mảng đề tài rộng lớn mà với khả năng còn nhiều hạn chế nên b ài viết không trành khỏi nhiều thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và ban lãnh đạo Viện để em hoàn thiện hơn và rút kinh nghiệm. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Ngô Thị Tuyết Mai, các thầy cô giáo trong khoa KT&KDQT trờng ĐHKTQD cùng ban lãnh đạo, tập thể công nhân viên của Viện nghiên cứu chính sách chiến lợc công nghiệp, Bộ Công nghiệp đ ã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. chơng I những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu I. khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu chủ yếu. 1 . Khái niệm. Xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá ho ặc dịch vụ cho nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm p hơng tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đ ổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nớc. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc gia hoặc thị trờng nội địa và khu chế xuất ở trong nớc. X uất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thơng, xuất hiện từ lâu đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức cơ bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay nó đã rất phát triển và đợc thể hiện thông qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
  4. 2. Vai trò. Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ yếu của một quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là một nhân tố cơ bản thúc đẩy tăng trởng và phát triển của một quốc gia. Thực tế lịch sử đ ã chứng minh, các nớc đi nhanh trên con đờng tăng trởng và phát triển là những nớc có nền ngoại thơng mạnh và năng động. - Đẩy mạnh xuất khẩu đợc xem nh là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trởng kinh tế. Nh chúng ta biết, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ hoạt động xuất khẩu, do đó gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo. Và nh vậy kết quả sẽ là: Tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. Chẳng hạn nh gia công, sản xuất, xuất khẩu hàng may m ặc phát triển thì nó tất yếu nó sẽ kéo theo sự phát triển của ngành d ệt, ngành trồng bông, và các ngành sản xuất máy móc thiết bị, t liệu ... phục vụ cho ngành may mặc. - Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất. Để đáp ứng yêu cầu cao của thị trờng thế giới về quy cách phẩm chất mẫu mã... của sản phẩm thì một m ặt sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác ngời lao động phải nâng cao tay nghề, phải học hỏi kinh nghiệm. Thực tiễn cho thấy khi thay đổi thị trờng buộc chúng ta phải tìm hiểu, nghiên cứu và việc đòi hỏi phải thay đổi mẫu mã, chất lợng sản phẩm sẽ tất yếu xảy ra, điều này kéo theo sự thay đổi trang thiết bị, máy móc, đội ngũ lao động. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn kỹ thuật công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc. - Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nớc. Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời với sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo cho phép công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trờng thế giới, giúp cho ta có nguồn lực công nghiệp mới. Đ iều này, không những cho phép tăng sản xuất về mặt số lợng, tăng năng suất lao động mà còn tiết kiệm chi phí lao động xã hội. - Đ ẩy mạnh và phát triển xuất khẩu có hiệu quả thì sẽ nâng cao mức sống của nhân dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận ngời lao động có công ăn việc làm và có thu nhập. N goài ra m ột phần kim ngạch xuất khẩu dùng để nhập khẩu các hàng tiêu dùng thiết yếu góp p hần cải thiện đời sống nhân dân. Đ ẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao vị thế, vai trò của đất nớc trên th ơng trờng. Nhờ có những mặt hàng xuất khẩu mà đất nớc có điều
  5. kiện để thiết lập và mở rộng các mối quan hệ với các nớc khác trên thế giới trên cơ sở đôi b ên cùng có lợi. X uất khẩu có ảnh hởng rất lớn đến sản xuất và tiêu dùng của một nớc, nó cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng lớn hơn mức tiêu dùng mà khả năng sản xuất trong nớc có thể cung cấp đợc. Trong điều kiện nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, khu vực nông nghiệp chiếm đ ại bộ phận dân c, khả năng tích luỹ của công nghiệp thấp, xuất khẩu có vai trò ngày càng to lớn. Xuất khẩu trở thành nguồn tích luỹ chủ yếu trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá. Thực tế chứng minh rằng, thu nhập hoạt động xuất khẩu vợt xa các nguồn vốn khác. Điều đó chứng tỏ rằng trong quan hệ kinh tế giữa các nớc có trình độ phát triển chênh lệch rất lớn thì hoạt động ngoại thơng đóng vài trò rất quan trọng, chủ yếu, chứ không phải những điều kiện u ái khác nh viện trợ chẳng hạn. Xuất khẩu còn đóng vai trò chủ đạo trong việc sử lý vấn đề sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.Việc đa ra những nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự phân công kinh doanh quốc tế thông qua các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiệt hại do điều kiện ngoại th- ơng ngày càng trở nên bất lợi cho hàng hoá và nguyên liệu xuất khẩu. N h vậy, phải thông qua xuất nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng, các cơ hội của đất nớc trong việc tham gia vào phân công lao đ ộng quốc tế. Nó không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó có thể trở thành yếu tố bên trong của sự phát triển, trực tiếp vào việc giải quyết những vấn đề bên trong của nền kinh tế: vốn, kỹ thuật, lao động, nguyên liệu, thị trờng.... 3 . Các hình thức xuất khẩu chủ yếu. Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau: 3.1. Xuất khẩu trực tiếp. X uất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc hoặc từ khách hàng nớc ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh x uất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhng nó lại có những u điểm nổi bật sau: - G iảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
  6. - Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trờng nớc ngoài, từ đó nắm bắt ngay đợc nhu cầu cũng nh tình hình của khách hàng nên có thể thay đổi sản phẩm và những đ iều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết. 3.2. Xuất khẩu uỷ thác. Là hình thức kinh doanh, trong đó đ ơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò là ngời trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất qua đó thu đợc một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng ). Ư u điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp , đặc biệt là không cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo đợc việc làm cho ngời lao động đồng thời cũng thu đợc một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại thuộc về ngời sản xuất . Phơng thức xuất khẩu uỷ thác có nhợc điểm phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trờng chậm.V ì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn ph- ơng thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm đợc chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trờng bán hàng đợc mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình. 3.3. Buôn bán đối lu. Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, ngời b án đồng thời là ngời mua và hàng hoá mang ra trao đổi thờng có giá trị tơng đơng. Mục đ ích xuất khẩu ở đây không nhằm mục đích thu ngoại tệ mà nhằm mục đích có đợc lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng với giá trị lô hàng xuất khẩu. Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lu có thể làm cân b ằng hạng mục thờng xuyên trong cán cân thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá, việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành đợc thuận lợi. 3 .4. Giao d ịch qua trung gian. Đây là giao dịch mà mọi việc kiến lập quan hệ giữa ngời bán với ngời mua đều phải thông q ua một ngời thứ ba. Ngời thứ ba này là đại lý môi giới hay là ngời trung gian. Đại lý là một tổ chức hoặc một cá nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ thác của ngời uỷ thác, quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Có rất nhiều đại lý khác nhau nh đ ại lý hoa hồng, đại lý toàn quyền, tổng đại lý... Môi giới là thơng nhân trung gian giữa ngời mua và ngời bán. Khi tiến hành nghiệp vụ, ngời môi giới không đứng tên của chính mình mà đ ứng tên của ngời uỷ thác.
  7. Do quá trình trao đổi giữa ngời bán với ng ời mua phải thông qua một ngời thứ ba nên tránh đợc những rủi ro nh: do không am hiểu thị trờng hoặc do sự biến động của nền kinh tế .Tuy nhiên phơng thức giao dịch này cũng phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm cho lợi nhuận giảm xuống. 3.5. Gia công quốc tế. G ia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu lại một khoản phí gọi là phí gia công. Đ ây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho những nớc nơi có nhiều lao động, giá rẻ, nhng lại thiếu vốn, thị trờng. Khi đó các doanh nghiệp có điều kiện cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và thâm nhập vào thị trờng thế giới. Mặc dù đây là hình thức kinh doanh mang lại khoản tiền thù lao thấp nhng nó giải quyết đợc công ăn việc làm cho nớc nhận gia công khi không có đủ điều kiện sản xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn ,công nghệ và có thể tạo đợc uy tín trên thị trờng thế giới. đối với nớc thuê gia công có thể tận dụng đợc lao động của các nớc nhận gia công và thâm nhập vào thị trờng của nớc này. 3.6. Tái xuất khẩu. Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trớc đây đã nhập nhng không tiến hành các hoạt động chế biến. Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia của ba quốc gia: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu, và nớc tái xuất khẩu. Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng đợc xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian nh trờng hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phơng pháp tái xuất các nớc vẫn có thể tham gia buôn bán đợc với nhau. II. nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 1 . Nghiên cứu thị trờng. 1 .1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu. Đ ây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhng rất quan trọng và cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Đ ể lựa chọn đợc mặt hàng mà thị trờng cần, đòi hỏi doanh nghiệp p hải có một quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ thống nhu cầu thị trờng.
  8. 1 .2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu. Sau khi đã lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa chọn thị tr- ờng xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trờng đ òi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng nh yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí. 1 .3. Lựa chọn bạn hàng. Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng và căn cứ vào phơng thức, phơng tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Thông thờng khi lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thờng trớc hết lu tâm đ ến những m ối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nớc đã q uan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nớc đang phát triển. Các bạn hàng th- ờng đợc phân theo khu vực thị trờng mà tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn đ ể buôn bán quốc tế, mà các quốc gia u tiên. 1 .4. Lựa chọn phơng thức giao dịch. Phơng thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới. H iện nay, có rất nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh giao dịch thông thờng, giao dịch q ua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phơng thức giao d ịch sao cho đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh. 2 . Đàm phán và ký kết hợp đồng. Đ ây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng đợc ký kết. Đàm phán có thể thông qua th tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó, quy đ ịnh ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua, còn ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản tiền ngang giá trị theo các phơng tiện thanh toán quốc tế. Thông thờng trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau: a ./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu:
  9. - Số hợp đồng - N gày và nơi ký kết hợp đồng. - Tên, và địa chỉ đầy đủ, tel, fax, đại diện của các bên. b ./ Điều kiện tên hàng. c./ Điều kiện số lợng d ./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá. e./ Điều kiện về giá cả. f./ Điều kiện về bao b ì , đóng gói , ký mã hiệu. g ./ Đ iều kiện về cơ sở giao hàng. h ./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phơng tiện giao h àng. i./ Điều kiện về thanh toán. k./ Điều kiện bảo hành (nếu có). l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài. m ./ Điều kiện về các trờng hợp bất khả kháng. n ./ Chữ ký của các bên. V ới những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ kiện là bộ phận không tách rời của hợp đồng. 3 . Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán. Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đ ã cam kết trong hợp đồng. Với t cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc sau: Sơ đồ: Trình tự các bớc thực hiện hợp đồng.
  10. Đ ây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng m à ngời thực hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn * Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở thành phổ biến hơn cả ,do lợi ích của nó mang lại. Sau khi ngời nhập khẩu mở L/C, ngời xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. N ếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải thông báo cho ngời nhập khẩu b iết để sửa chữa kịp thời. * Xin giấy phép xuất khẩu. Trong một số trờng hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nớc quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thơng m ại quản lý. * Chuẩn bị hàng xuất khẩu. Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản phẩm, cần p hải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nớc nhập khẩu. * Kiểm định hàng hoá. Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lợng, trọng lợng của hàng hoá. Việc kiểm tra đợc tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa khẩu nhằm bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất. * Thuê phơng tiện vận chuyển. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phơng tiện vận chuyển hoặc uỷ thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng. Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu
  11. cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp. * Mua bảo hiểm hàng hoá. Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thờng xuyên đợc chuyên chở bằng đờng biển, điều này th- ờng gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng hoá. Công việc này cần đợc thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm b ao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm cần lu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm. * Làm thủ tục hải quan. H àng hoá khi vợt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bớc chủ yếu sau: - K hai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số lợng, chất l- ợng, giá trị, tên phơng tiện vận chuyển, nớc nhập khẩu. Các chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết... - X uất trình hàng hoá. - Thực hiện các quyết định của hải quan. *Giao hàng lên tàu. Trong bớc này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau: - Lập bản đăng ký hàng chuyên chở. - Xuất trình bản đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng . - Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng. Bố chí phơng tiện vận tải đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. - Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đ ơn đờng biển ho àn hảo và chuyển nhợng đợc, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán. * Thanh toán. Thanh toán là b ớc cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự tranh chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau. - Phơng thức chuyển tiền. - Phơng thức thanh toán mở tài khoản. - Phơng thức thanh toán nhờ thu. - Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
  12. Đối với nhà xuất khẩu, về phơng tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn đề sau: - N gời bán muốn bảo đảm rằng, ngời mua có các phơng tiện tài chính để trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký. - N gời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hạn. Trên bình diện quốc tế, hai phơng tiện thanh toán là nhờ thu ( D/P và D/A) và th tín dụng (chủ yếu là L/C không huỷ ngang ) đợc áp dụng phổ biến hơn cả. Đ ến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thơng vụ xuất khẩu coi nh đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thơng vụ mới. III. các yếu tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu. 1 . Yếu tố chính trị. Y ếu tố chính trị là những nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn, chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trờng và thúc đ ẩy tốc độ tăng trởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trờng. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của đất nớc và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh. 2 . Yếu tố kinh tế . Yếu tố kinh tế nh tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng... tác đ ộng đến hoạt động xuất khẩu ở tầm vĩ mô và vi mô. ở tầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bổ các cơ hội kinh doanh quốc tế cũng nh quy mô của thị trờng. ở tầm vi mô các yếu tố kinh tế lại ảnh h- ởng đến cơ cấu tổ chức và hiệu quả của doanh nghiệp. Các yếu tố giá cả và sự phân bổ tài nguyên ở các thị trờng khác nhau cũng ảnh hởng tới quá trình sản xuất, phân bố nguyên vật liệu, vốn, lao động và do đó ảnh hởng tới giá cả và chất lợng hàng hoá xuất khẩu. 3 . Yếu tố luật pháp. Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng dễ điều chỉnh các hoạt động kinh doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố luật pháp ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau: - Q uy đ ịnh về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ. - Q uy đ ịnh về lao động, tiền lơng, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công, bãi công. - Q uy đ ịnh về cạnh tranh, độc quyền,về các loại thuế. - Q uy đ ịnh về vấn đề bảo vệ môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, giao hàng, thực hiện hợp đồng. - Q uy định về quảng cáo, hớng dẫn sử dụng.
  13. 4 . Yếu tố cạnh tranh. Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho các doanh nghiệp đầu t máy móc thiết bị, nâng cấp chất l- ợng và hạ giá thành sản phẩm...Nhng một mặt nó dễ dàng đ ẩy lùi các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của môi trờng kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh đợc thể hiện qua mô hình sau: Mô hình: Sức mạnh của Michael Porter Q ua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy đợc các mối đe dọa hay thách thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lợc hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
  14. - Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Các đối thủ này cha có kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trờng quốc tế song nó có tiềm năng lớn về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng đợc lợi thế của ngời đi sau, do đó dễ khắc phục đợc những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện tại để có khả năng chiếm lĩnh thị trờng. Chính vì vậy, một doanh nghiệp p hải tăng cờng đầu t vốn, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nhng mặt khác phải tăng cờng quảng cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và khuyếch trơng sản phẩm giữ gìn thị trờng hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến. - Sức ép của ngời cung cấp. Nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp khối lợng vật t đ ầu vào, thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau để chi phối thị trờng nhằm hạn chế khả năng của doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra rủi ro khó lờng trớc đợc cho doanh nghiệp. Vì thế hoạt động xuất khẩu có nguy cơ gián đoạn. - Sức ép ngời tiêu dùng. Trong cơ chế thị trờng, khách hàng thờng đợc coi là “thợng đế”. K hách hàng có khả năng làm thu hẹp hay mở rộng quy mô chất lợng sản phẩm mà không đợc nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. - Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành. Khi hoạt động trên thị trờng quốc tế, các doanh nghiệp thờng hiếm khi có cơ hội dành đợc vị trí độc tôn trên thị trờng mà th ờng bị chính những doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm tơng tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp này có thể là doanh nghiệp của quốc gia nớc sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc một nớc thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng đó.Trong một số trờng hợp các doanh nghiệp sở tại này lại đợc chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh đợc với họ. 5 ./ Yếu tố văn hoá. Y ếu tố văn hoá hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị trờng, tác động đ ến thị hiếu của ng ời tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công trên thị trờng quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối sống...mà điều này lại khác biệt ở m ỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết đợc môi trờng văn hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trờng để từ đó có chiến lợc đúng đắn trong việc mở rộng thị trờng xuất khẩu của mình. IV./ Đặc điểm riêng của sản xuất và buôn bán hàng dệt may trên thị trờng thế giới. 1 ./ Đặc điểm về sản xuất. V ới một quốc gia, khi có nền công nghiệp p hát triển thì ngành công nghiệp dệt may sẽ không đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế mà các ngành công nghiệp khác có hàm lợng kỹ thuật cao sẽ chiếm lĩnh thị trờng. Bởi ngành công nghiệp dệt may là một ngành sử dụng nhiều lao động đ ơn giản, vốn đầu t b an đ ầu không lớn, nhng có tỷ lệ lãi khá cao. Chính vì vậy sản xuất
  15. d ệt may thờng phát triển mạnh và có hiệu quả, ở các nớc đang phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá. Khi đã có công nghiệp phát triển, có trình độ kỹ thuật cao, giá lao động cao thì sức cạnh tranh trong sản xuất dệt may sẽ giảm.Thực tế cho thấy, lịch sử phát triển ngành d ệt may thế giới cũng là lịch sử chuyển dịch công nghiệp dệt may từ khu vực phát triển sang khu vực kém phát triển hơn do tác động của các lợi thế so sánh. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là ngành dệt may không còn tồn tại các nớc phát triển mà nó đã phát triển cao hơn với những sản phẩm cao cấp, thời trang để phục vụ cho một nhóm ngời. Cụ thể của sự chuyển dịch này là vào năm 1840 từ nớc Anh sang các nớc Châu Âu khác, khi các ngành công nghiệp dệt may đã trở thành động lực phát triển chính cho sự phát triển thị trờng sang các khu vực mới khám phá ở Châu Mỹ. Tiếp theo là từ Châu Âu sang Nhật Bản vào những năm 1950. Từ năm 1960, khi chi phí sản xuất ở Nhật tăng lên và thiếu nguồn lao động thì công nghiệp dệt may lại chuyển dịch tới các nớc mới công nghiệp hoá (NICS) nh Hongkong, Đài loan, Nam Triều Tiên... Quá trình chuyển dịch đợc thúc đẩy mạnh bởi nguồn đ ầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm khai thác lợi thế về nguồn nguyên liệu tại chỗ và giá nhân công rẻ. Tuy hiện nay công nghiệp dệt may không còn thống trị trong nền kinh tế nhng nó vẫn còn đóng góp về nguồn thu ngoại tệ thông qua xuất khẩu ở các nớc này. Theo quy luật chuyển dịch của ngành công nghiệp dệt may thì đ ến năm 1980 lợi thế so sánh của ngành dệt may mất dần đi, các quốc gia này chuyển sang sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có công nghệ và kỹ thuật cao hơn nh điện tử, ô tô... Ngành dệt may lại tiếp tục chuyển d ịch sang các n ớc Đông Nam á, Trung Quốc rồi tiếp tục sang các quốc gia khác, trong đó có V iệt nam. Việt Nam là một quốc gia thuộc ASEAN và cũng đã đạt mức xuất khẩu cao về sản phẩm d ệt may trong thập kỷ qua góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. 2./ Đặc điểm trong buôn bán. Sản xuất ngành dệt may có vai trò và ảnh hởng rất lớn đến sản xuất và buôn bán quốc tế. Trong lịch sử của nền mậu dịch thế giới, sản phẩm ngành dệt may là một trong những sản p hẩm đầu tiên tham gia vào thị trờng. Nó có những đặc điểm chủ yếu sau: - Sản phẩm dệt may có nhu cầu rất phong phú, đa dạng tuỳ theo đối tợng tiêu dùng. Ngời tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, khác nhau về khu vực địa lý, tuổi tác... sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục.
  16. - Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thờng xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu d áng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tợng của ngời tiêu dùng. -Nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với tiêu thụ sản phẩm. Ngời tiêu dùng thờng căn cứ vào nhãn mác để đánh giá chất lợng sản phẩm. Tên tuổi của các hãng nổi tiếng trên thế giới đều gắn liền với nhãn mác sản phẩm. Tập quán và thói quen tiêu dùng là một yếu tố q uyết định nguyên liệu và chủng loại sản phẩm. - Y ếu tố thời vụ liên quan chặt chẽ tới thời cơ bán hàng. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với những nhà xuất khẩu trong vấn đề giao hàng đúng thời hạn. - Các sản phẩm dệt may là một trong những mặt hàng đợc bảo hộ chặt chẽ. Trớc đây có hiệp đ ịnh về hàng may mặc, việc buôn bán các sản phẩm dệt may đợc điều chỉnh theo những thể chế thơng m ại đặc biệt mà nhờ đó, phần lớn các nớc nhập khẩu thiết bị các hạn chế số lợng đ ể hạn chế hàng dệt may nhập khẩu. Mặt khác, mức thuế p hổ biến đánh vào hàng dệt may còn cao hơn so với những hàng hoá công nghiệp khác. Bên cạnh đó, từng nớc nhập khẩu còn đ ề ra những điều kiện đối với hàng dệt may nhập khẩu. Tất cả những hàng rào đó ảnh h ởng rất nhiều đến sản xuất và buôn bán hàng dệt may trên thế giới trong thời gian qua. chơng II thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào các thị trờng phi hạn ngạch trong thời gian qua i./ tình hình sản xuất hàng dệt may của Việt Nam trong thời gian qua. 1 ./ Năng lực sản xuất hàng dệt may. Ngày 29/4/1995, Thủ Tớng Chính phủ đã quyết định thành lập tổng Công ty dệt may Việt N am. Đến ngày 20/9/1997, Tổng công ty dệt may Việt Nam đã làm lễ ra mắt mở đầu cho m ột hoạt động mới trên lĩnh vực dệt may của cả nớc. Đây cũng là điều kiện cho ngành may có đà phát triển.Tổng công ty có nhiệm vụ tăng cờng, tích luỹ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác kinh doanh, tạo cho các doanh nghiệp may phát huy đợc năng lực của mình. H iện nay, Việt Nam có khoảng 135 cơ sở sản xuất may công nghiệp năng lực sản xuất 474 triệu sản phẩm, có khoảng 520.000 máy may công nghiệp và hơn 950.000 hộ cá thể t nhân, tổ HTX may mặc với khoảng 110.000 lao động. Các công ty, xí nghiệp trung ơng là những cơ sở chủ lực may hàng xuất khẩu nhiều năm q ua, có gần 15.000 máy may công nghiệp hiện đại đợc trang bị kỹ thuật tiên tiến với 27.000 lao động kỹ thuật có tay nghề cao. Năng lực sản xuất của khu vực này kho ảng 78.000 triệu sản phẩm hàng năm. Khối công nghiệp địa phơng, công ty trách nhiệm hữu hạn công ty t
  17. nhân có khả năng sản xuất hàng dệt may đạt kỹ thuật cao, chất lợng cao, đảm bảo xuất khẩu, có khả năng sản xuất trên 40 triệu sản phẩm hàng năm với trên 10.000 thiết bị đợc trang bị m ới, hiện đại.Trong số các cơ sở này, có một số cơ sở mới đợc xây dựng nh công ty Leagamex, Công ty xuất nhập khẩu Sài Gòn... khu vực kinh tế này đ ã hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế thị trờng, làm ra đợc những sản phẩm có chất lợng và kỹ thuật cao, đáp ứng đợc phần nào nhu cầu đa dạng trong nớc cũng nh làm hàng xuất khẩu. Trong những năm qua, ngành d ệt may đã đạt đợc tốc độ phát triển b ình quân hàng năm là 10,7%, chiếm 9,14% giá trị tổng sản lợng công nghiệp (theo giá cố định năm 1989) là một trong những ngành đợc các nhà đầu t quan tâm. Ngành đã tạo việc làm cho hơn nửa triệu lao động. Theo số liệu của Tổng công ty dệt may Việt Nam, tổng năng lực sản xuất của ngành dệt may Việt Nam năm 1999 đợc đánh giá nh sau: Bảng 1: năng lực sản xuất một số sản phẩm dệt may của Việt Nam. chỉ tiêu doanh Nghiệp trong doanh nghiệp có tổng đ.vị tính nớc vốn ĐTNN 72.000 90.000 162.000 sợi dệt tấn 380 420 800 triệu m2 vải lụa 31 8 39 dệt kim triệu sp 280 120 400 hàng may sẵn triệu sp Nguồn: Tổng công ty dệt may Việt Nam. N h vậy, tính đến năm 1999, mặt hàng sợi dệt và vải lụa, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng cao hơn các doanh nghiệp trong nớc về sản lợng: sợi dệt là 90.000 tấn (chiếm 55,5% sản lợng sợi dệt toàn ngành), vải lụa là 420 triệu m3 (chiếm 52,5% sản lợng vải lụa toàn ngành). Trong khi đó với hai mặt hàng dệt kim và hàng may sẵn thì các doanh nghiệp trong nớc lại chiếm tỷ trọng cao hơn: dệt kim là 31 triệu sản phẩm (chiếm 79,49% sản lợng dệt kim toàn ngành), hàng may sẵn 280 triệu sản phẩm (chiếm 70%). Các cơ sở dệt may tập trung chủ yếu ở hai khu vực là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. Để hiểu rõ tình hình sản xuất hàng dệt may Việt Nam trong những năm qua ta sẽ tìm hiểu về tình hình thiết bị công nghệ và tình hình đầu t cho ngành này. *Thiết bị công nghệ.
  18. ở các quốc gia trong khu vực, đứng đầu là Nhật bản, tiếp đến là Hàn Quốc, Đài Loan, Thái lan, Indonexia và đặc biệt là Trung Quốc, có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm là 25%, họ đã đầu t 1.2tỷ USD để hiện đại hoá kỹ thuật, công nghệ ngành may. Ngành may tại Việt Nam, từ năm 1992, nhất là sau thời kỳ tan rã của thị trờng Liên Xô (cũ) và Đông Âu, đ ã đầu t hàng triệu USD để đổi mới các thiết bị công nghệ của các nớc nh Đ ức, N hật, Hà Lan, Hàn Quốc để đạt đợc trình độ may tiên tiến. Từ năm 1992 đến nay, mỗi năm đ ều có 18.000 máy may thiết bị chuyên ngành đ ợc nhập khẩu vào Việt Nam, nâng tổng số thiết bị ngành may cả nớc lên đến hơn 100.000 chiếc các loại. N hìn chung, việc nhập khẩu máy móc thiết bị thời gian qua đợc tiến hành thận trọng, đúng yêu cầu, giá cả hợp lý, máy về đúng tiến độ. Song do có một số đơn vị có nguồn vốn hạn hẹp nên phải mua thiết bị “second hand” để khách hàng lợi dụng đa thiết bị quá cũ, tân trang lại nên hiệu q uả sử dụng bị hạn chế. Vấn đề lập luận chứng đầu t còn phiến diện, thiếu đồng bộ. Có trờng hợp mua thiết bị dệt về mới phát hiện thiếu thiết bị lạnh nên phải chờ hai năm mới sử dụng. Hoặc thiếu sự phối hợp trong các khâu đầu t dẫn đến việc thiết bị nhập về rồi mới tổ chức đào tạo nhân công.Tình trạng trên dẫn đến thời gian vay vốn kéo dài, làm mất chữ tín của doanh nghiệp. Mặc dù vậy , thời gian qua vấn đề hiện đại hoá công nghệ ngành dệt may luôn đợc đẩy cao. Hiện thời ngành dệt có 868.000 cọc sợi, 43.200 máy dệt, trong đó các xí nghiệp quốc doanh trung ơng quản lý11.000 máy, xí nghiệp quốc doanh địa phơng 3.200 máy, còn các hợp tác x ã và t nhân 29.000 máy. Các thiết bị nhuộm hoàn tất có thể nhuộm 450 triệu m/ năm với các loại vải từ các nguyên liệu dệt khác nhau và các công nghệ nhuộm cũng nh công nghệ in hoa khác nhau, các thiết bị dệt kim có thể sản xuất 20.900 tấn sản p hẩm / năm, bao gồm 19.500 tấn dệt kim tròn / năm và 1.400 tấn dệt kim dọc / năm. Tuy nhiên, phần lớn thiết bị ngành d ệt hầu nh đã rất cũ và sự thiếu đồng bộ giữa các khâu. Thiết bị dệt còn ít so với thiết bị kéo sợi, phần lớn lại là máy dệt thoi khổ nhỏ, chủng loại nghèo nàn, vải làm ra không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Về thiết bị kéo sợi cũng có tới hơn 60% là loại sợi chải thô, chỉ số lợng bình quân thấp, chỉ có khoảng 26 - 30 % là cọc sợi chải kĩ, chỉ số cao dùng cho dệt kim và vải cao cấp. Dây chuyền nhuộm hoàn tất cũng đã lạc hậu, phần lớn là thiết bị khổ hẹp tiêu hao nhiều hoá chất, thuốc nhuộm, dẫn đến chi phí cao. Trong những năm gần đây, Tổng công ty dệt may Việt Nam đã khắc phục tình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ của ngành dệt, tập trung chủ yếu đầu t vào những khâu còn yếu nh khâu d ệt, và một số thiết bị hoàn tất để nâng cao chất lợng vải cho một số đơn vị dệt, đồng thời b ảo lãnh cho một số doanh nghiệp vay vốn trả chậm để hiện đại hoá thiết bị và nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của ngành may xuất khẩu. Tuy nhiên, đầu t hiện đại hoá thiết bị ngành dệt là một nhiệm vụ khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực của Tổng công ty dệt may cũng nh từng doanh nghiệp ngành dệt và sự hỗ trợ của các chính sách nhà nớc.
  19. Về công nghệ trong thời gian gần đây đã có một số dây chuyền kéo sợi mới, sử dụng công nghệ bông chải liên hợp, tự động cao, các máy ghép tự động khống chế chất lợng, ứng dụng các kỹ thuật vi mạch điện tử vào hệ thống điều khiển tự động và kiểm tra chất lợng sợi: Trong khâu dệt vải bông, nhờ sử dụng các thiết bị se hấp, giảm trọng lợng nhiều sản phẩm giả tơ, giả len.. đã bắt đầu đợc sản xuất và tạo uy tín trên thị trờng. Trong khâu dệt kim do p hần lớn máy móc đợc nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đ ài Loan, Đức...thuộc thế hệ mới, nhiều chủng loại đã đợc trang bị máy vi tính đạt năng suất, chất lợng cao, tính năng sử dụng rộng, song công nghệ và đào tạo cha đợc nâng cao tơng xứng nên mặt hàng còn đ ơn điệu cha đ áp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Công nghệ may cũng đã có những chuyển biến kịp thời, các dây chuyền may đợc bố trí vừa và nhỏ, sử dụng ít lao động, cơ động nhanh, có khả năng chấn chỉnh sai sót ngay, cũng nh thay đ ổi mẫu mã nhanh. Khâu hoàn tất cũng đợc trang bị hiện đại tạo hiệu quả rất cao trong kinh doanh. *Tình hình đầu t. So với một số ngành khác, có thể nói đầu t cho ngành may tơng đối thấp. Trên thực tế, để có một chỗ lao động chỉ cần 600 USD cho thiết bị, 300 USD cho nhà xởng, điện nớc, thời gian thu hồi vốn nhanh từ 5-7 năm, đó là tính hơn hẳn so với đầu t các ngành khác. Chính đ iều đó đ ã giải thích tại sao trong một thời gian vài năm trở lại đây đã xuất hiện nhiều xí nghiệp liên doanh trong ngành may đã có 65 dự án đầu t nớc ngoài đợc SCCI cấp giấy phép với tổng số vốn đầu t 129,8 triệu USD. Địa b àn đầu t trải rộng khắp 13 tỉnh trong cả nớc bao gồm 4 tỉnh miền Bắc, 6 tỉnh miền N am, 3 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Ba địa phơng có số dự án và số vốn đầu t lớn nhất là thành phố Hồ Chí Minh: 40 dự án, Đồng Nai: 123 dự án, Hà Nội: 10 dự án... Mục tiêu rất đ a dạng và phong phú, ngoài lĩnh vực may quần áo xuất khẩu, các chủ đầu t còn đầu t vào lĩnh vực k hác nh: sản xuất túi du lịch và ba lô, va li, túi thể thao, dây khoá kéo, kim máy may, giầy da... với thời gian đầu t ngắn nhất là 5 năm, và dài nhất là 30 năm. Những năm qua, ngành dệt may đã có một vị trí quan trọng trong việc mở rộng thơng mại q uốc tế, thu hút nhiều lao động, tạo ra u thế cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu sử dụng nhiều lao động và cũng là ngành có tỷ lệ lợi tức cao. Do đó, ngành rất đợc Đảng và nhà nớc q uan tâm phát triển. Thời kỳ 1991 - 1 995, toàn ngành d ệt may đã đầu t 1484,592 tỷ VND, trong đó vốn vay nớc ngoài là 419,319 tỷ VND (chiếm 28%), vay trong nớc là 691,363 tỷ VND (chiếm 47%), vốn khấu hao cơ bản để lại và các nguồn vốn khác là 340,555 tỷ VND (chiếm 22,3%) vốn ngân sách sấp chỉ có 33,356 tỷ VND (chiếm 2,7%), nhằm đầu t phát triển ngành theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII “Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu đa dạng, chất lợng ngày càng cao, phục vụ tốt hơn nhu cầu trong nớc
  20. và xuất khẩu”. Nhờ vậy mà trong thời kỳ qua, ngành đã có bớc phát triển lớn và giữ vai trò q uan trọng trong sản xuất hàng trong nớc cũng nh xuất khẩu. 2 . Thực trạng sản xuất của ngành dệt may. 2 .1. Tình hình sản xuất một vài sản phẩm chủ yếu. Trong những năm qua, tình hình sản xuất của ngành dệt may, đặc b iệt là ngành may công nghiệp phục vụ xuất khẩu đã có những tiến bộ đáng kể. So với năm 1991 sản lợng sợi dệt năm 1997 đã tăng 71% và sản lợng hàng may mặc tăng 76,1% Biểu đồ 1: Sản lợng sợi dệt của Việt Nam. Nguồn: Niên giám thống kê 1997 Sản xuất vải tuy không có mức tăng trởng cao nh sản xuất sợi nhng cũng khả quan, đặc biệt là sản xuất của các doanh nghiệp thuộc khu vực đầu t nớc ngo ài. Biểu đồ 2: Sản lợng vải lụa các loại Nguồn: Niên giám thống kê 1997
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2