intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

77
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng ngoại thương việt nam', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

  1. Luận văn MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM T rang 1
  2. Chương 1 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG H OẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN 1.1. SỰ CẦN THIẾT TH ẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HO ẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 1.1.1. Hoạ t động cho vay của NHTM 1.1.1.1. Hoạt động cơ bả n của NHTM trong nền kinh tế NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, ho ạt động và kinh doanh trên lĩnh vự c tiền tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra củ a cải vật ch ất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xu ất - kinh doanh nhưng tạo điều kiện thu ận lợi cho qu á trình sản xuất, lưu thông và ph ân ph ối sản phẩm xã hội b ằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đ ầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tố c độ phát triển kinh tế. Theo định nghĩa ở Việt Nam, ph áp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính ngày 24/05/1990 (Điều I, Kho ản 1): "Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách dưới nh ững hình thức khác nhau với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, để chiết khấu và để làm phương tiện thanh toán". Như vậy, NHTM sẽ tiến h ành ho ạt động huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗ i củ a các tổ chứ c cá nh ân chuyển đến những người có nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất. Hay Ngân h àng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công củ a Ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài ch ính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các d ịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các NHTM ngày nay cung cấp rất nhiều các lo ại h ình dịch vụ tài chính khác nhau, bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ m ang tính chất truyền th ống (dịch vụ trao đổi tiền tệ, cung cấp các d ịch vụ u ỷ th ác,…), và các dịch vụ mới (cho vay tiêu dùng, tư vấn tài chính, qu ản lý tiền mặt,…). Có thể xem xét sơ qua về m ột số hoạt động cơ bản của một NHTM nh ư sau.  Hoạt độ ng huy động vốn T rang 2
  3. Huy đ ộng vốn là ho ạt động tạo vốn cho Ngân h àng th ương m ại, nó đóng vai trò quan trọng, ảnh hư ởng tới chất lượng ho ạt động của ngân hàng. Ho ạt động huy động vốn củ a một Ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận tiền gửi, phá t hành các giấ y tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu củ a ngân hàng. Tuy nhiên, d ưới b ất kỳ hình thức huy động nào th ì Ngân hàng th ương m ại đều ph ải trả mộ t ch í phí nhất định, đó là ch í phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí đ ầu vào củ a ngân hàng. Các chi phí này được bù đắp thông qua việc cho vay và đầu tư củ a ngân h àng.  Hoạt độ ng cho vay và đầ u tư Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động mang lại thu nh ập chủ yếu cho Ngân hàng. Th ông qua ho ạt động này Ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí cho việc huy động vốn. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm vị trí quan trọng h ơn cả, Ngân hàng có khả năng đối diện với rủi ro mất khả năng thanh toán là rất lớn, quyết định sự tồn tại của mọ i ngân hàng. Có n hiều hình thứ c ph ân loại một kho ản vay của Ngân hàng thương mại: theo giá trị th ời gian có vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; theo đối tượng kh ách hàng có doanh nghiệp, cá nhân, ch ính phủ,…  Hoạt độ ng trung gian Cũng như đã nói ở trên, nếu mộ t tổ chứ c n ào đó chỉ thực hiện 2 nghiệp vụ huy động vốn và sử dung vốn thì không thể coi là mộ t ngân hàng được. Vì vậy các Ngân hàng thương mại muốn được hiểu theo đúng ngh ĩa của nó thì còn thực hiện cả nghiệp vụ trung gian thanh to án theo yêu cầu củ a khách hàng như chuyển tiền, thanh to án không dùng tiền m ặt, cung cấp dịch vụ… Nghiệp vụ n ày không những mang lại thu nh ập cho Ngân h àng (Ngân h àng thực hiện theo sự u ỷ n hiệm củ a khách h àng được hưởng tiền hoa hồng) mà còn góp ph ần thúc đ ẩy h ỗ trợ các nghiệp vụ nó i trên Ngân hàng cần ph ải hội đủ cả ba ho ạt đ ộng trên. Nếu thiếu 1 thì không th ể coi là n gân h àng được. Vì vậy, ba hoạt động này là mộ t thể thống nh ất có quan h ệ T rang 3
  4. mật thiết với nhau, coi nhẹ hoạt động n ào thì đều làm cho ngân h àng không ph át huy được h ết sứ c m ạnh tổng hợp. Tóm lại, có th ể định nghĩa NHTM như sau: NHTM là một tổ chức kinh tế được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với nộ i dung thường xuyên là nhận tiền g ửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng và cung ứng các d ịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. 1.1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM Cho vay được coi là ho ạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Kho ản mục cho vay chiếm quá nử a giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1 /2 đ ến 2/3 nguồn thu nhập của Ngân h àng. Hay Ngân h àng là tổ chức cho vay ch ủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đ ình và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh…). Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển củ a cộng đồng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài ch ính củ a xã hội với một mức lãi su ất hợp lý. Cho vay là chứ c năng kinh tế cơ bản h àng đầu của các Ngân h àng. Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín d ụng củ a kh ách hàng rất đa dạng và phong phú. Để đ áp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, các NHTM đ ã cung cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Tu ỳ vào các căn cứ mà tín dụng có th ể phân thành các lo ại sau - Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đ ến các khoản tín dụng như sau: Cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng và các kho ản cho vay kh ác. - Căn cứ vào lãi suất, th ì có các loại hình nh ư sau: Cho vay với lãi suất th ả nổi, cho vay với lãi su ất cố định và cho vay với lãi suất ưu đãi. - Căn cứ vào tính chất bảo đ ảm, có các lo ại tín dụng: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đ ảm. - Căn cứ vào th ời gian vay củ a khách hàng (đây là m ột tiêu thức phân lo ại rất quan trọng) th ì có th ể kể đ ến hai loại h ình tín dụng: tín dụng ngắn h ạn, tín dụng trung và dài h ạn. Cho vay ngắn h ạn: là nh ững kho ản cho vay có th ời gian từ một năm trở T rang 4
  5. xuống. Cho vay trung và dài h ạn: Là khoản cho vay có thời gian trên mộ t năm, được tiến hành chủ yếu trên các d ự án đ ầu tư với th ời gian thu hồ i vốn chậm. Ho ạt động cho vay mang lại cho ngân h àng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đ ặc biệt là cho vay trung và dài hạn theo dự án. Tuy nhiên, ngày nay, các ngân hàng ngà y càng trở n ên n ăng động trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thu ật, mua công ngh ệ… đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công ngh ệ, đ ể tồn tại và phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Và trong đó thì lại phải nó i đến cho vay theo các d ự án. Khi kh ách h àng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố đ ịnh…nhằm thực hiện dự án nhất định, có th ể xin vay ngân h àng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, th ể hiện mục đích, kế hoạch đ ầu tư cũng như qu á trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm đ ịnh d ự án là điều kiện đ ể n gân hàng quyết định ph ần vốn cho vay và xác đ ịnh kh ả n ăng hoàn trả củ a doanh nghiệp. Đặc đ iểm của loại hình n ày là có số vốn cho vay lớn, thời gian cho vay dài, chịu nhiều biến động và do đó có độ rủi ro cao. Và cũng do đặc đ iểm này m à ngân hàng th ường đòi hỏi ph ải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng có thể thu hồ i khoản vay từ tổ chức bảo lãnh khi khách hàng không có đủ khả năng trả n ợ. Đồng thời việc cho vay đ òi hỏi sự tham gia của mộ t số tổ chức tài chính khác nhằm chia sẻ rủ i ro. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác ngày càng gay gắt. Vì thế, để Ngân hàng thắng trong cuộ c cạnh tranh giành khách h àng này, ngân hàng sẽ phải tính đến biện pháp cho vay mà không cần bảo lãnh. Nhưng đây là một vấn đề rất khó khăn và n an giải. Vậ y đ ể n gân hàng vừa tăng được kh ả n ăng cạnh tranh mà vẫn bảo đ ảm cho kho ản thu nhập xứng đ áng và bảo đảm an to àn vốn thì ngân hàng phải có những dự án tốt. Ngày nay, trong quản trị hoạt động Ngân hàng thương mại, các ngân hàng đ ều chú trọng tới việc làm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra với các dự án cho vay đ ầu tư. Quá trình cho vay của một dự án th ường gồm nhiều khâu: từ thẩm định, xét duyệt, quyết đ ịnh cho vay tới kiểm tra sử dụng vốn vay và theo dõi, xử lý T rang 5
  6. thu hồi nợ sau khi cho vay. Trong đó, các Ngân hàng thương mại thường xem giai đoạn trước khi cho vay - giai đoạn phân tích tín dụng, thẩm đ ịnh dự án - là quan trọng nhất. Kết qủa củ a khâu này sẽ mang tính quyết đ ịnh đối với mộ t khoản cho vay. Đặc biệt, thẩm đ ịnh dự án ch ính là kh âu mà n gân hàng phải quan tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được các rủi ro củ a một khoản cho vay, tạo sự an toàn và lành m ạnh trong hoạt độ ng củ a ngân h àng. 1.1.2. Các vấn đề về dự án và thẩm định tà i chính dự án 1.1.2.1. Các vấn đ ề về dự á n Trước hết, chúng ta phải hiểu khái niệm về đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung, là sự h y sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đ ầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đ ã bỏ ra để đạt được các kết quả đó . Nguồ n lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Đố i với doanh nghiệp, đ ầu tư là ho ạt động chủ yếu, quyết đ ịnh sự phát triển và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong ho ạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn d ài h ạn nhằm h ình th ành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động n ày được thể hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đ ầu tư. Dự á n đầu tư: là một tập hợp những đ ề xuất về nhu cầu vốn, cách thứ c sử dụng vốn, kết qu ả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ th ể đ ể sản xu ất kinh doanh, dịch vụ , đầu tư phát triển ho ặc phục vụ đời số ng. Có nhiều cách để ph ân loại dự án đ ầu tư, thông dụng nhất các dự án đầu tư có thể được ph ân thành: dự án đ ầu tư mới và dự án đ ầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Dự án đầu tư mới: là những dự án có mục tiêu tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới để đưa vào th ị trường hay những dự án tạo ra các ph áp nhân mới. Các dự án thuộ c loại này phải được đầu tư toàn b ộ nhà xưởng, máy m óc, thiết b ị… Dự án đ ầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh : Những dự án có mụ c đ ích tăng T rang 6
  7. cường n ăng lực sản xuất, tăng quy m ô sản phẩm, nâng cao ch ất lư ợng sản phẩm, cải tiến dây truyền m áy mó c từ đó tăng doanh thu của doanh nghiệp. Hay n ói cách khác, d ự án mở rộng sản xuất là dự án được thực hiện trên cơ sở một dự án cũ đang hoạt động. Qu á trình hình thành và phát triển m ột dự án đ ầu tư trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn b ị đầu tư, thực hiện đ ầu tư và vận hành các kết quả đ ầu tư. Nộ i dung các bước công việc ở mỗi giai đo ạn của các dự án không giống nhau, tu ỳ thu ộc vào lĩnh vực đ ầu tư, vào tĩnh chất sản xuất, đầu tư dài hạn hay ngắn h ạn… Các giai đo ạn trên được thể hiện qua sơ đồ sau: GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ. N ghi ê n c ứ u T h ẩ m đ ị nhd ự N ghi ê n c ứ u N g hi ê n c ứ u p h á t hi ệ n c á c á n, ra quy ế t t i ền k hả th i k h ả t hi cơ hộ i đầ u t ư đ ị nh đ ầ u t ư GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ. T hi ế t k ế v à T hi c ô ng x â y C h ạ y th ử v à Đ à m ph á n ký lập dự toá n l ắ p c ô ng n g hi ệ m thu k ế t h ợ p đ ồ ng t hi c ô ng t r ì nh s ử d ụ ng GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH KẾT QUẢ ĐẦU TƯ. S ử d ụ ng S ử d ụ ng C ô ng su ấ t c hưa hết c ô ng su ấ t ở g iả m d ầ n và c ô n g su ấ t m ứ c cao nh ấ t t hanh lý Trong 3 giai đo ạn trên đ ây, giai do ạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay th ất b ại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đố i với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đo ạn chuẩn bị đ ầu tư, vấn đ ề chất lượng, vấn đề chính T rang 7
  8. xác của các kết qu ả n ghiên cứu, tính toán và dự đo án là quan trọng nh ất. Trong qu á trình so ạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu. Còn về vấn đề n gu ồn tài trợ cho dự án: trong trường hợp khan hiếm nguồn tài trợ, chủ đầu tư thường quan tâm tới tín dụng ngân hàng. Các khoản tín dụng cho dự án đầu tư chủ yếu là các khoản tín dụng trung và d ài hạn. Việc cung cấp tín dụng cho các dự án với số vốn lớn mà thời gian cho vay lại tương đố i d ài, có những dự án kéo dài đến h àng chục n ăm.Chính vì vậy m à rủ i ro không trả được nợ của kh ách h àng đố i với ngân hàng là rất lớn. Để giảm bớt được những rủi ro đó, trước khi cấp tín dụng cho dự án, Ngân hàng phải tiến h ành kiểm tra tính khả thi của d ự án, xem xét các đ ặc điểm của dự án, các yếu tố thuộc về mô i trường có th ể ảnh hư ởng tới dự án,… công việc đó chính là công tác thẩm định d ự án đầu tư. 1.1.2.2. Các vấ n đề về thẩm định tài chính dự á n trong hoạ t độ ng cho vay của Ngân hàng Thẩm định dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nộ i dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới việc đầu tư cũng như tính khả thi của một dự án để ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư. Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong giai đoạn chu ẩn bị cho vay, có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn sau của chu k ỳ d ự án. Vì vậ y, kết quả củ a thẩm định ph ải độc lập với tất cả những ý muốn ch ủ quan cho dù đ ến từ bất k ỳ phía nào. Mục đích củ a th ẩm định dự án là nhằm phát hiện ngăn chặn những dự án xấu, không bỏ sót các dự án tốt trong quy luật ngày càng khan hiếm các nguồn lực. Thông qua th ẩm định d ự án Ngân hàng có đ ược cái nh ìn tổng quát nh ất về chủ đầu tư và về dự án. Về chủ đầu tư Ngân hàng đ ánh giá được năng lực pháp lý, năng lự c tài chính, trình độ, tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của chủ dự án. Còn về dự án, Ngân hàng đ ánh giá mộ t cách toàn diện một d ự án về các m ặt: k ỹ thuật, hiệu quả tài ch ính, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và phân phối xuất ph át từ quan điểm củ a nhà đầu tư , nh à tài trợ vốn hay quan điểm của cả n ền kinh tế. T rang 8
  9. Tuy nhiên, đối với Ngân hàng thì thẩm định tài chính vẫn là mụ c tiêu quan tâm hàng đầu. Bởi vì, trong khi tiến h ành thẩm định dự án, Ngân h àng đặc biệt quan tâm tới hiệu quả tài chính của dự án, nhất là thời gian và các nguồn dùng đ ể trả nợ cho Ngân hàng. Vì vậy, có th ể hiểu hoạt động thẩm định tài chính dự án như sau: Thẩm định tài chính dự án là thẩm đ ịnh các yếu tố ảnh h ưởng tới hiệu quả tài chính của dự án. Hay nó i cách kh ác, th ẩm định tài chính là thẩm đ ịnh tính kh ả thi về m ặt tài chính củ a d ự án, nhu cầu vay vốn của dự án cũng như khả năng trả nợ và lãi vay của dự án. 1.1.3. Sự cần thiết thẩ m định tài chính dự á n trong hoạt động cho vay của NHTM Ngân h àng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy m ỗi một kho ản tín dụng được cấp ra nhất thiết ph ải mang lại hiệu quả, điều đó đồng ngh ĩa với việc đảm b ảo cho hoạt động của ngân h àng được an toàn và hiệu quả. Vì vậy, điều ngân hàng quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng thời h ạn. Do đó , việc ngân hàng ph ải tiến h ành thẩm định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị trư ờng, tổ chức quản lý , tài chính…là rất quan trọng, trong đó thẩm đ ịnh tài ch ính dự án có thể nó i là quan trọng nh ất. Một dự án đ ầu tư như đ ã đề cập thường đòi hỏi một lư ợng vốn rất lớn, trong một thời gian d ài, phần lớn vượt quá khả năng tài chính, khả năng tự tài trợ củ a các doanh nghiệp. Do vậy họ p hải huy động nguồn tài trợ từ các Ngân hàng thương mại. Về p hía Ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án đầu tư là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao nhưng cũng chứ a đ ựng nhiều rủi ro. Và để giảm thiểu rủi ro có th ể xảy ra, các Ngân hàng thương mại không có cách nào khác là ph ải tiến h ành thẩm đ ịnh các dự án đ ầu tư mà công việc quan trọng nhất ở đây là thẩm định tài ch ính dự án. Vai trò quan trọng củ a thẩm định tài chính dự án th ể h iện ở chỗ nó chính là căn cứ chính yếu nhất để Ngân hàng thương m ại đưa ra quyết định tài trợ của m ình. Có thể nó i thẩm đ ịnh tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất và phứ c tạp nhất trong quá trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp củ a tất cả T rang 9
  10. các biến số tài ch ính, kỹ thuật, th ị trường…đã được lượng hoá trong các nộ i dung thẩm đ ịnh trước nh ằm ph ân tích, tạo ra những bảng dự trù tài ch ính, nh ững ch ỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Và những ch ỉ tiêu này, sẽ là những thước đo quan trọng h àng đầu giúp Ngân hàng thương m ại đưa ra quyết định cuối cùng: chấp thuận tài trợ hay không? Về mặt nghiệp vụ, Ngân hàng thương m ại với phương châm hoạt động hiệu quả và an to àn, công tác th ẩm định tài chính dự án của Ngân hàng giúp cho: - Ngân h àng có cơ sở tương đố i vững chắc đ ể xác định được hiệu quả đầu tư vố n cũng như kh ả n ăng ho àn vốn củ a dự án, quan trọng hơn cả là xác định kh ả năng trả nợ của chủ đ ầu tư. - Ngân hàng có thể dự đoán được những rủ i ro có th ể xảy ra, ảnh hư ởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp kh ắc phục ho ặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng th ời tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nh à nước và chủ đ ầu tư để có quyết định đầu tư đúng đ ắn. - Ngân h àng có phương án h ạn ch ế rủi ro tín dụ ng đ ến mức thấp nh ất khi xác định giá trị kho ản vay, th ời hạn, lãi suất, mức thu n ợ và hình th ức thu nợ h ợp lý, tạo điều kiện cho d ự án hoạt động có hiệu quả. - Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tư ợng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thự c hiện đầu tư dự án. - Ngân hàng rú t ra kinh nghiệm trong cho vay để thự c hiện và phát triển có chất lư ợng hơn. Xuất ph át từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của công tác thẩm định tài ch ính dự án bản th ân nó đ ã và đ ang tiếp tục trở th ành mộ t bộ phận quan trọng mang tính quyết định trong hoạt động cho vay củ a mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, để làm tốt công tác thẩm định tài ch ính dự án, trước hết chúng ta phải hiểu nội dung thẩm đ ịnh tài chính dự án. 1.2. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HO ẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM T rang 1 0
  11. Ho ạt động thẩm đ ịnh tài chính dự án diễn ra theo một quy trình thống nh ất với các b ước cụ thể. Thông thường, thẩm định tài chính dự án được tiến hành thông qua mộ t số b ước sau: 1.2.1. Thẩ m định tổng mức vốn đầu tư và nguồ n tài trợ cho dự á n 1.2.1.1. Thẩm đ ịnh tổ ng mức vố n đầ u tư Đây là nộ i dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính d ự án. Việc thẩm định chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý n ghĩa rất quan trọng đố i với tính kh ả thi của dự án. Nếu mức vốn đ ầu tư dự tính qu á thấp dự án sẽ không thực hiện được, ngược lại nếu d ự tính quá cao sẽ không phản ánh ch ính xác hiệu quả tài ch ính của dự án. Tổng mức vốn đầu tư củ a dự án bao gồm to àn bộ số vốn cần thiết để thiết lập và đ ưa d ự án vào ho ạt động. Tổng mức vốn này đ ược chia ra thành hai loại: Vố n đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động ban đầu. Vố n đầu tư vào tài sản cố định bao gồm: đầu tư vào trang thiết b ị, dây truyền sản xuất… tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đ ến chi phí "chìm" - tức là chi phí m à doanh nghiệp bỏ ra kh ông liên quan đến việc dự án có kh ả thi hay không. Điển h ình là các chi ph í kh ảo sát địa đ iểm xây d ựng dự án, chi phí tư vấn thiết kế dự án… Vố n lưu động ban đầu bao gồm : vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu nhằm đ ảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động b ình thường theo các đ iều kiện kinh tế, k ỹ thuật đã dự tính. Nó bao gồm: nguyên vật liệu, đ iện nước, nhiên liệu, phụ tùng, tiền lương, hàng dự trữ,… và vốn dự phòng. 1.2.1.2. Thẩm đ ịnh nguồn tài trợ cho d ự án Trên cơ sở tổng vốn đầu tư cho dự án, ngân hàng tiến hành xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó ph ải tìm hiểu về khả năng đ ảm bảo vốn từ mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do chính phủ tài trợ, ngân hàng cho vay, vốn tự có của chủ đ ầu tư, vốn huy đ ộng từ các nguồn khác. T rang 1 1
  12. Để đảm bảo tiến độ thự c hiện đầu tư của dự án, vừ a đ ể tránh ứ đọng vốn, nên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà ph ải theo dõi cả về thời điểm nhận được tài trợ. Tiếp đó p hải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đ ảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Khả n ăng lớn hơn ho ặc bằng nhu cầu thì dự án được ch ấp nhận. Sau khi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án cần xem xét cơ cấu nguồn vốn của dự án. Có ngh ĩa là xem xét t ỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng mức vốn đ ầu tư dự kiến. Vậ y qua nghiên cứu bước n ày ngân hàng có thể có được quyết định phù hợp nếu cho vay thì ph ải giải ngân như th ế n ào để đảm bảo dự án được tiến hành một cách thu ận lợi. 1.2.2. Thẩ m định dò ng tiền của dự á n Sau khi thẩm đ ịnh tổng nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn và tiến độ huy động vốn, bước tiếp theo là thẩm định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án, tức là ngân h àng xem xét tới các yếu tố thu, chi, từ đó xem xét được dò ng tiền củ a dự án. Việc thẩm định các chỉ tiêu n ày được thự c hiện thông qua việc thẩm định các báo cáo tài chính d ự tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án. Tuy nhiên đ ể đ i vào thẩm định dòng tiền củ a dự án thì p hải hiểu được kh ái niệm giá trị th ời gian của tiền. Tiền có giá trị về mặt thời gian do ảnh hưởng củ a các yếu tố: lạm ph át, rủi ro, thuộc tính vận động và khả năng sinh lời của tiền. Thông th ường ngân hàng th ẩm định dòng tiền củ a dự án thì thẩm đ ịnh các yếu tố sau 1.2.2.1. Thẩm đ ịnh dòng tiền vào của dự á n Dòng tiền vào củ a dự án là dòng tiền sau thu ế m à doanh nghiệp có th ể thu hồi đ ể tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào thự c ra chính là các khoản phải thu củ a dự án và vì vậy nó mang d ấu dương. Các khoản phải thu của dự án thường được tính theo n ăm và được dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng năm của dự án để xác đ ịnh. Trong bước n ày, cán bộ thẩm định xác đ ịnh công suất huy động dự tính củ a chủ dự án có chính xác hay không; khả năng tiêu thụ sản phẩm; T rang 1 2
  13. giá cả củ a sản ph ẩm bán ra;… dựa vào định hướng ph át triển của nghành ngh ề và dự b áo ảnh hưởng của các yếu tố mô i trường. 1.2.2.2. Thẩm đ ịnh dòng tiền ra của dự á n Dòng tiền ra của dự án được thể hiện thông qua chi phí của dự án nên m ang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đ ến các chi phí đầu tư cho tài sản cố định , cho xây dựng và cho mua sắm. Và các chỉ tiêu phản ánh chi phí cũng được tính theo từng năm trong suốt vòng đời củ a dự án. Việc dự tính các chi phí sản xuất, d ịch vụ được dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả n ợ của dự án. Cán bộ thẩm đ ịnh xem xét tính đ ầy đủ củ a các lo ại chi phí, kế ho ạch trích khấu hao có p hù hợp hay không… Kh ấu hao là mộ t yếu tố củ a chi phí sản xu ất. Bởi vậy mức khấu hao có ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập ph ải nộp h àng n ăm của doanh nghiệp. Nếu khấu hao tăng, lợi nhuận giảm và do đó thuế thu nhập doanh nghiệp giảm và ngược lại. Vì vậy, việc xác định ch ính xác mức kh ấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong ph ân tích tài chính dự án. Mức kh ấu hao được xác định hàng năm lại phụ thụ thuộc vào phương pháp tính khấu hao. 1.2.2.3. Thẩm đ ịnh dòng tiền của d ự án Trên cơ sở số liệu dự tính về dòng tiền vào và dòng tiền ra từng năm có th ể dự tính mức lãi lỗ h àng n ăm củ a dự án. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh kết quả của hoạt động sản xu ất, d ịch vụ trong từng năm củ a vòng đời dự án. Đố i với Ngân hàng thương m ại nó là cơ sở về mặt tài chính để đánh giá dự án một cách ch ính xác. Trong thẩm đ ịnh tài chính d ự án, việc thẩm định dòng tiền củ a dự án có th ể nói là việc khó nh ất. Th ẩm định tài chính dự án quan tâm tới lượng tiền đi vào (dòng vào) và đi ra (dòng ra) của dự án. Đảm bảo cân đối thu chi (cân đố i dòng tiền vào và dòng tiền ra) là mụ c tiêu quan trọng của phân tích tài ch ính dự án. Thu chi của dự án được xác đ ịnh từ những thông tin trong các báo cáo thu nhập và chi phí của dự án, song vấn đ ề là cần phân biệt giữa khoản thu và doanh thu, giữa chi phí và kho ản chi trước khi xây dự ng b ảng cân đố i thu chi của dự án. T rang 1 3
  14. - Thẩm đ ịnh dòng tiền ra hay ch ính là chi phí của dự án: cần phân biềt được giữa các chi ph í và kho ản chi. Đố i với chi ph í, doanh nghiệp đã ch ấp nhận mua hàng hoá, dịch vụ nhưng có thể luồng tiền đi ra chưa xu ất hiện; còn các khoản chi thì doanh nghiệp đã thực sự bỏ tiền, tức là đã có luồng ra xuất hiện. Chi phí m à chủ dự án phải bỏ ra đầu tiên phải kể đến là chi ph í cho máy mó c, nhà xưởng, trang thiết bị, ngo ài ra cũng phải tính đến các chi phí đ i kèm như chi phí lắp đặt, vận chuyển, bảo hiểm, chi phí cho việc đào tạo công nhân vận hành, chi phí chạy thử,… Trong việc tính toán chi ph í cũng cần ph ải tính đến yếu tố chi phí cơ hội, chi phí cơ hội được đ ịnh ngh ĩa là cơ hội thu nhập bị bỏ qua do chấp nhận dự án này mà không chấp nhận dự án khá c. Khi tính toán các khoản chi cho m áy mó c và thiết bị, một dữ kiện dễ bị bỏ qua là vốn lu ân chuyển cần cho vận hành công trình đầu tư, cũng ph ải được đưa vào để tính toán chi phí đầu tư. Nếu số vốn luân chuyển được thu hồi khi dự án ngưng ho ạt động thì dự án có giá trị ròng tại th ời điểm cuối và dữ kiện này cần phải được tính tới. Các chi phí chìm sẽ không được tính đến trong phân tích, n ó kh ông nên coi là chi phí để đưa vào dòng tiền, bởi nó là chi phí m à chủ dự án bỏ ra cho dù dự án đó có được chấp nhận hay không. Ngoài ra, chi phí khấu hao là mộ t chi phí khá quan trọng, trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao được khấu trừ vào chi phí để xác định lợi nhu ận trong kì, nhưng n ó là chi phí không xuất qu ỹ, khấu hao được coi như là một nguồn thu nhập củ a dự án. Trong khi thẩm định dòng chi phí cũng cần phải chú ý đến lãi vay, lãi vay vừa là kho ản chi ph í vừa là khoản chi tiêu b ằng tiền thật sự nhưng lãi vay thì cũng không được đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị thời gian của tiền và kho ản này đ ược tính b ằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai. - Th ẩm định dòng thu nhập: Cần phân biệt được doanh thu và các khoản thu. Doanh thu là giá trị của hàng hoá, d ịch vụ đã được b án ra và n gười mua tuyên bố chấp nhận mua hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, đối với các khoản được ghi nhận là doanh thu th ì không xác đ ịnh được người mua đã trả tiền hay chưa, còn đối với các khoản thu thì chắc chắn là doanh nghiệp đã thu được tiền. Tức là doanh thu thì T rang 1 4
  15. có thể chư a xuất hiện dòng tiền đi vào doanh nghiệp nhưng đối với khoản thu thì chắc ch ắn dòng vào đã xuất hiện. Trong dòng thu của dự án cũng cấn phải tính tới giá trị còn lại củ a thiết bị, máy m óc khi dự án kết thúc. Giá trị còn lại của một tài sản là giá trị tài sản có th ể bán được tại thời đ iểm dự án kết thúc. Đố i với d òng thu còn cần ph ải chú ý các kho ản thu từ dự án ph ải lo ại bỏ thu ế thu nh ập để tính to án dòng tiền được chính xác. Ch ính vì vậy, dòng tiền đ ược sử dụng để tính toán trong th ẩm định dự án đầu tư là dòng tiền sau thu ế. Vậ y d òng tiền của dự án là chênh lệch giữa số tiền nhận được và số tiền chi ra. Dòng tiền mặt không giố ng như lợi nhuận hay thu nh ập. Thu nhập vẫn có th ể thay đ ổi trong khi không có sự thay đổi tương ứng trong dòng tiền mặt. Và dòng tiền của dự án được tính như sau Dòng tiền ròng Lợi nhuận sau Khấu hao năm = + năm thứ i thu ế n ăm thứ i thứ i 1.2.3. Các chỉ tiêu tài chính của dự án Một dự án được đánh giá là rất tố t khi dự án đó phải tạo ra được mức lợi nhu ận tuyệt đ ối - tức khối lượng của cải ròng lớn nh ất; có tỷ suất sinh lời cao - ít nhất ph ải cao hơn tỷ suất lãi vay hoặc suất sinh lời mong mu ốn hoặc suất chiết khấu b ình quân ngành ho ặc thị trường; khố i lượng và doanh thu hoà vốn thấp và dự án phải nhanh chóng thu hồi vốn - để h ạn ch ế những rủ i ro b ất trắc. Xu ất ph át từ suy ngh ĩ đó, người ta có những chỉ tiêu tương ứng dùng đ ể thẩm đ ịnh tính hiệu quả củ a dự án.  Chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (NPV) Phân tích tài chính mộ t dự án đ ầu tư là phân tích căn cứ trên các dòng tiền của dự án. Trên cơ sở các luồng tiền được dự tính, các chỉ tiêu về tài chính được tính toán làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư. Giá trị h iện tại ròng của một dự án là chênh lệch giữa giá trị h iện tại củ a các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong tương lai với giá trị đ ầu tư ban đầu. Do T rang 1 5
  16. vậy, chỉ tiêu này ph ản ánh giá trị tăng th êm (khi NPV dương) ho ặc giảm đi (khi NPV âm). Công thức tính to án giá trị h iện tại ròng (NPV) như sau: C1 C2 C3 Cn NPV = C0+    ...  2 3 (1  r ) n (1  r ) (1  r ) (1  r ) Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng C0 là vốn đầu tư ban đ ầu vào dự án, do là khoản đầu tư luồng tiền ra nên C0 mang dấu âm. C1, C2, C3,…, Cn là các luồng tiền dự tính dự án mang lại các n ăm 1, 2, 3,…, t ; r là tỷ lệ chiết kh ấu ph ù hợp của dự án. Phương pháp giá trị hiện tại ròng được xây d ựng dựa trên giả đ ịnh có th ể xác định tỷ suất chiết kh ấu thích h ợp đ ể tìm ra giá trị tương đương với thời điểm hiện tại của mộ t khoản tiền trong tương lai. Ngân hàng khi cho vay thường chỉ quan tâm đến vấn đ ề trả gố c và lãi củ a doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi th ẩm định dự án doanh nghiệp th ường đưa ra tỷ lệ chiết kh ấu cao để NPV>0. Vì vậy, ngân h àng cần th ẩm định NPV để thẩm định việc dự tính tỷ lệ chiết kh ấu củ a doanh nghiệp là hợp lý hay không. Và với tỷ lệ chiết khấu h ợp lý đó thì NPV>0 sẽ giúp cho Ngân h àng khẳng đ ịnh việc cho vay là có hiệu quả. Ưu điểm của NPV là tính trên dòng tiền và xét đến giá trị thời gian của tiền, xét đến qui mô dự án và thoả mãn yêu cầu tố i đa hoá lợi nhu ận, phù hợp với mụ c tiêu ho ạt động của ngân hàng. Nh ược điểm củ a NPV là ch ỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô m à không cho biết thời gian nhanh hay chậm. Và lãi suất đo lường chi phí cơ hội của vốn bằng lãi su ất th ị trường, cho nên việc giữ nguyên một t ỷ lệ chiết khấu cho cả th ời kỳ ho ạt động của dự án là không hợp lý. Vì vậy, sự kết hợp với các chỉ tiêu khác vẫn là đ iều cần thiết khi tiến hành thẩm đ ịnh dự án trong các điều kiện thự c tế, cụ thể.  Chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) T rang 1 6
  17. Tỷ lệ hoàn vốn nội b ộ là tỷ lệ chiết kh ấu mà tại đó giá trị h iện tại ròng củ a dự án bằng 0, tức giá trị hiện tại củ a dòng thu nhập tính theo tỷ lệ chiết kh ấu đó cân b ằng với hiện giá của vốn đ ầu tư. Hay nó i cách khác, nó chính là tỷ lệ sinh lợi tối thiểu của dự án. Mỗi phương án đ ầu tư đem ra ph ân tích đánh giá cần được tính IRR. Phương án được chọ n là phương án IRR lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu). IRR là lãi suất cần tìm sao cho NPV = 0. C1 C2 Cn Nghĩa là từ CT: NPV = C 0 +   ...  2 (1  IRR) n 1  IRR (1  IRR)  Tìm IRR? Chọn tìm 2 lãi su ất r1 và r2để sao cho tương ứng với r1 ta có NPV1 > 0, ứng với r2 ta có NPV2 < 0. IRR cần tìm ứng với NPV = 0 sẽ n ằm giữa 2 t ỷ suất chiết khấu r1 và r2. Và áp dụng phương pháp nội suy ta có được kết quả của IRR theo công th ức NPV1 .(r2  r1 ) IRR = r1+ NPV1  NPV2 Trong đó r2 > r1, NPV1 > 0 gần 0, NPV2 < 0 gần 0 Qua cách tính trên cho th ấy IRR là tỷ suất nộ i hoàn từ những kho ản thu nhập của mộ t dự án. Điều đ ó có nghĩa là nếu dự án chỉ có t ỷ lệ hoàn vốn IRR = r thì các khoản thu nh ập từ dự án ch ỉ đủ hoàn trả ph ần gốc và lãi đã đầu tư ban đầu vào dự án. Nó chính là mức lãi su ất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận m à không b ị thua thiệt nếu to àn bộ số tiền đầu tư cho dự án là vốn vay và nợ vay (cả gố c và lãi cộng dồn) được trả bằng nguồn tiền thu được từ dự án mỗi khi chúng ph át sinh. Và cũ ng như chỉ tiêu NPV, chỉ tiêu IRR cũng được xác định cho hai tình huống đầu tư - Nếu 2 dự án độ c lập nhau thì dự án có IRR > r sẽ được lựa chọn. - Nếu 2 dự án loại trừ nhau ta chọn dự án có IRR > r và lớn nhất. Ưu đ iểm là tính bằng tỷ lệ phần trăm nên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng vốn. T rang 1 7
  18. Nh ược điểm là chỉ tiêu n ày chỉ ph ản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô củ a số lãi (hay lỗ ) củ a d ự án tính bằng tiền. Khi dự án được lập trong nhiều năm, việc tính toán chỉ tiêu là rất ph ức tạp. Đặc biệt loại dự án có các luồng tiền dòng vào ra xen kẽ năm n ày qua năm khác, kết quả tính to án có thể cho nhiều IRR khác nhau gây kh ó kh ăn cho việc ra quyết định. Do đó, IRR là chỉ tiêu kết hợp, bổ trợ cho ch ỉ tiêu NPV Lưu ý : Trong trường hợp có sự xung đột giữa 2 phương pháp NPVvà IRR thì việc lựa chọn dự án theo NPV cần được coi trọng hơn để đạt mục tiêu tối đ a hoá lợi nhu ận của dự án .  Chỉ tiêu Thời gian hoà n vốn (PP) Thời gian ho àn vố n của một dự án là một trong các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá giá trị kinh tế của dự án đầu tư. Thời gian hoàn vốn của một dự án đ ầu tư là độ dài thời gian để thu hồi to àn bộ khoản đ ầu tư ban đầu. Cho nên, thời gian thu hồ i vốn củ a một dự án càng ngắn càng tốt đ ể tránh được những biến động, rủ i ro b ất định. Công thức tính Tổng vốn đầu tư Th ời gian thu hồ i vốn (năm) = = Dòng thu b ình quân hàng n ăm Ưu đ iểm là đơn giản, d ễ nhìn thấy và hữu ích đối với các dự án có mức độ rủi ro cao, cần thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên nó cũng có nhược đ iểm là không tính đến giá trị thời gian củ a tiền và qui mô của dự án.  Chỉ số khả nă ng sinh lợi (PI) Ch ỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích - chi phí, là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền dự án mang lại và giá trị của đầu tư ban đ ầu. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đ ơn vị đầu tư sẽ m ang lại bao nhiêu đơn vị giá trị. Nếu PI lớn hơn 1 có ngh ĩa là, dự án mang lại giá trị cao hơn chi ph í và khi đó có th ể chấp nhận được. PV Công thức xác định như sau: PI = P T rang 1 8
  19. Trong đó : PV là thu nhập ròng hiện tại. P là vố n đ ầu tư b an đầu. Với PV = NPV + P Theo tiêu chuẩn PI thì mỗi phương án đầu tư đem ra xem xét cần ph ải tính chỉ số PI. Ph ương án được chọn là phương án có PI >1 nếu là phương án độc lập. Còn n ếu là phương án loại bỏ th ì còn phải chọn thêm PI lớn nh ất. 1.2.4. Thẩ m định khả nă ng trả nợ của dự án Kh ả năng trả nợ củ a dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) ph ải trả hàng năm của dự án.Việc xem xét n ày được thể hiện thông qua bảng cân đố i thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án. Nguồn trả nợ hàng năm của dự án Tỷ số kh ả năng trả nợ của dự án = Nợ ph ải trả h àng n ăm (gốc và lãi) Tỷ số khả năng trả nợ của d ự án đ ược so sánh với mứ c quy định chuẩn. Mức này được xác định theo từ ng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ khi tỷ số khả năng trả n ợ của dự án phải đ ạt được m ức quy định chu ẩn. Ngoài ra, khả năng trả n ợ của dự án còn được đ ánh giá thông qua việc xem xét sản lượng và doanh thu tại điểm hoà vốn trả nợ. Kh ả năng trả n ợ củ a d ự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đồng thời cũng là chỉ tiêu được Ngân hàng đặc biệt quan tâm và coi là mộ t trong các tiêu chuẩn để ch ấp nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay không. 1.2.5. Thẩ m định độ nhạy của dự án Thẩm định độ nh ạy củ a dự án là xem xét sự thay đổ i các chỉ tiêu hiệu qu ả tài chính của d ự án (lợi nhu ận, NPV, IRR..) khi các yếu tố có liên quan đ ến ch ỉ tiêu đó thay đổi. Khi tính độ nhạy củ a dự án người ta thường cho các yếu tố đầu vào biến đổi 1% để xem để xem NPV, IRR thay đổi bao nhiêu %, và quan trọng hơn cả là ph ải xác định được xu thế và mứ c độ thay đổ i của các yếu tố ảnh h ưởng. Phương pháp n ày bao gồm các bước T rang 1 9
  20. Xác đ ịnh các yếu tố d ễ b ị thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố bên ngo ài (giá cả sản ph ẩm, sản lượng, chi ph í, tỷ giá). Đo lường % thay đổ i củ a chỉ tiêu hiệu qu ả tài chính do sự thay đ ổi của các yếu tố . Tính độ nhạy của dự án theo công thức % thay đổi củ a chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án = % thay đ ổi của các yếu tố đầu vào gây ra sự thay đổ i đó Ch ỉ số nh ạy cảm thường mang dấu âm, trị tuyệt đối của ch ỉ số càng lớn thì độ rủ i ro càng lớn, do các yếu tố đ ầu vào quá biến động ảnh hưởng tới kết qu ả tài chính của dự án. Phân tích độ nhạy giú p cho chủ đ ầu tư và nhà cung cấp tín dụng khoanh được h ành lang an toàn cho ho ạt động của dự án. Ngoài ra, để đánh giá độ an to àn về m ặt tài chính củ a dự án thì việc đánh giá kết qu ả của dự án trong các trường hợp tốt nhất, xấu nh ất và so sánh các trường hợp dự tính cũng rất cần thiết. Mỗ i tình huống đ ều gắn với mộ t xác su ất có thể xảy ra. Hay chỉ tiêu này còn gọi là Phân tích tình huống. Tóm lại: Mỗi chỉ tiêu phản ánh chất lượng th ẩm định tài chính dự án đều có những ưu nhược đ iểm nh ất đ ịnh. Vậy để có thể đư a ra được một kết qu ả th ẩm định chính xác và hiệu quả thì cần kết hợp tất cả các chỉ tiêu trên vì chúng bổ sung hỗ trợ cho nhau giúp người thẩm định đ ưa ra được kết luận kh ách quan và ch ính xác nhất. Ch ất lượng thẩm đ ịnh tài chính d ự án bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm đ ịnh tài ch ính d ự án, Ngân hàng thương mại ph ải quan tâm đến các nh ân tố n ày. 1.3. CHẤT LƯỢNG TH ẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HO ẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM 1.3.1. Chấ t lượng thẩm định tài chính dự án Nh ư chúng ta đã biết hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là nhận T rang 2 0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2