Luận văn: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà nội
lượt xem 13
download
Hà nội là trung tâm kinh tế văn hoá, chính trị và xã hội của cả nước. Để đẩy mạnh sự nghiệp “ công nghiệp hoá và hiện đại hoá ” theo tinh thần của Nghị Quyết TW8 , Hà nội cần thực hiện một sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế toàn diện phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước và cơ cấu kinh tế quốc tế trên các lĩnh vực. Trong đó vấn đề đầu tư vào các khu công nghiệp ( KCN) giữ một vai trò quan trọng, đó là một trong những điêù...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà nội
- Luận văn Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà nội 1
- Phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Hà nội là trung tâm kinh tế văn hoá, chính trị và xã hội của cả nước. Để đẩy mạnh sự nghiệp “ công nghiệp hoá và hiện đại hoá ” theo tinh thần của Nghị Quyết TW8 , Hà nội cần thực hiện một sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế toàn diện phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước và cơ cấu kinh tế quốc tế trên các lĩnh vực. Trong đó vấn đề đầu tư vào các khu công nghiệp ( K CN) giữ một vai trò quan trọng, đó là một trong những điêù kiện thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Hà nội. Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy việc khai thác thành công loại hình KCN sẽ là những nhịp cầu nối nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Chính vì vậy việc làm thế nào để có thể xây dựng và khai thác sử dụng một cách có hiệu quả các KCN tại Hà nội đang là điều trăn trở của các nhà quản lý kinh tế vĩ mô. Thành công trong lĩnh vực này sẽ nhanh chóng đưa Hà nôi không chỉ là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước mà còn mở cửa , bước ra ho à nhập một cách bình đẳng với các thành phố khác trong khu vực và trên toàn thế giới. Hiện nay Hà nội có 05 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích lên tới 765 ha hứa hẹn một khu vực sản xuất rộng lớn, có chất lượng cao. Thế nhưug các dự án đầu tư sản xuất tại KCN tại Hà nội vẫn chỉ là những con số rất khiêm tốn, các doanh nghiệp trong và ngoài nước vẫn còn do dự trong quá trình thăm dò tình hình trước khi đầu tư vào đây. Chính vì vậy qua khảo sát và tìm hiểu tôi lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà nội”. Mục đích nghiên cứu của đề tài là dùng những lý luận cơ bản vận dụng để giải quyết vấn đề : "Làm thế nào để đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu công nghiệp tại Hà Nội?" 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài . Dùng những phương pháp lý luận cơ b ản vận dụng để giải quyết vấn đề : " Làm thế nào đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu công nghiệp tại Hà nội . " 2
- 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng : Nghiên cứu ở các khu công nghiệp. - Phạm vi : Nghiên cứu tại khu vực Hà Nội. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong việc giải quyết các vấn đề của đề tài, trong đó chủ yếu dựa vào phương pháp điều tra xã hội học. 5. Những đóng góp khoa học của luận án - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ b ản về khu công nghiệp - Khái quát những kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của các nước trong khu vực và trên thế giới, qua đó rút ra bài học cho Việt Nam. - Đánh giá thực trạng của các khu công nghiệp tại Hà N ội mặt mạnh cũng như mặt yếu. - Đề xuất ý kiến của mình về quan điểm, phương hướng, giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xaay dựng và khai thác sử dụng các khu công nghiệp tại Hà Nội. 6. K ết cấu của luận án . Phần mở đầu Chương I : Một số lý luận về khu công nghiệp . Chương II : Thực trạng của việc xây dựng và khai thác sử dụng của các khu công nghiệp tại Hà nội trong thời gian qua . Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu công nghịêp tại Hà nội . Kết luận Tài liệu tham khảo 3
- Chương I Những lý luận cơ bản về Khu Công Nghiệp 1.1 Khái quát chung về khu công nghiệp ( KCN ) 1.1.1 Khái niệm về KCN ( Industrial Zone ) Hình thức đầu tư vào KCN còn gọi là KCN tập trung mới xuất hiện ở Việt nam sau khi chính phủ cho phép thực hiện đầu tư theo hình thức khu chế xuất . Khu công nghiệp là một lãnh địa được phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung ứng các thiết bị kỹ thuật cần thiết, cơ sở hạ tầng, phương tiện công cộng phù hợp với sự phát triển của một liên hiệp các ngành công nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh. ở Việt Nam, theo Đ iều 2 “Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ”, được Chính Phủ ban hành năm 1997 có quy định: Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất. 1.1.2 Đặc điểm cơ bản của khu công nghiệp. Khu công nghiệp là một tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành mạng lưới đô thị, phân bố dân cư hợp lý. Khu công nghiệp có những đặc điểm chính sau đây: Khu công nghiệp có chính sách kinh tế đặc thù, ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn cho phép các nhà 4
- đầu tư nước ngoài sử dụng những phạm vi đất đai nhất định trong khu để thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin phép và thuế đất (giảm hoặc miễn thuế). Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu thu hút từ nước ngoài hay các tổ chức, cá nhân trong nước. ở các nước, Chính Phủ thường bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng như san lấp mặt bằng, làm đường giao thông... ở Việt Nam, Nhà nước không có đủ vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. V ì vậy, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp đ ược hiểu là tiến hành kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài và trong nước kể cả xây dựng cơ sở hạ tầng. Sản phẩm của các nhà máy, xí nghiệp trong khu công nghiệp dành chủ yếu cho thị trường thế giới, đối tượng chủ yếu là phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và hàng hóa tiêu dùng, các nhà sản xuất trong khu công nghiệp rất quan tâm đến việc sản xuất hàng hoá có chất lượng cao với mục đích thay thế hàng nhập khẩu. Mọi hoạt động kinh tế trong khu công nghiệp trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Bởi vậy, cơ chế quản lý kinh tế trong khu công nghiệp lấy điều tiết của thị trường làm chính. Khu công nghiệp có vị trí địa lý xác định nhưng không hoàn toàn là một vương quốc nhỏ trong một vương quốc như khu chế xuất. Các chế độ quản lý hành chính, các quy định liên quan đến ra, vào khu công nghiệp và quan hệ với doanh nghiệp bên ngoài sẽ rộng rãi hơn. Hoạt động trong khu công nghiệp sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng. K hu công nghiệp là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới các hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh và cả doanh nghiệp 100% vốn trong nước. 5
- Ra đời cùng với loại hình khu chế xuất, khu công nghiệp cũng sớm gặt hái được nhiều thành công ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt là các nước đang phát triển. 1.1.3. Phân biệt giữa khu chế xuất và khu công nghiệp. 1.1.3.1. Khái niệm khu chế xuất ( KCX ) Khu chế xuất là một thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Anh là “Export Processing Zone”. Xung quanh khái niệm chung này cho đến nay có nhiều quan niệm cụ thể khác nhau với nhiều định nghĩa tương ứng. Thông thường nội hàm của khái niệm này thường thay đổi tùy theo thời gian và không gian cụ thể. Cho đến nay các nhà kinh tế học còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm khu chế xuất. ở Việt Nam, khu chế xuất thường được hiểu theo nghĩa hẹp, theo đó, “Khu chế xuất là một khu vực công nghiệp tập trung sản xuất hàng hoá xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu. Khu chế xuất là khu khép kín, có ranh giới địa lý được xác định trong quyết định thành lập khu chế xuất, nhưng biệt lập với các vùng lãnh thổ ngoài khu chế xuất bằng một hệ thống tường rào. Khu chế xuất được hưởng một quy chế quản lý riêng quy định tại Quy chế khu chế xuất " Như vậy, về cơ bản khu chế xuất là khu kinh tế tự do. ở đó, các xí nghiệp công nghiệp được tổ chức ra để chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Thông thường, nước chủ nhà đứng ra xây dựng các cơ sở hạ tầng của khu chế xuất, xây dựng công trình sản xuất và phục vụ đời sống ở đây, sau đó kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài mang vốn, thiết bị, nguyên vật liệu từ nước ngoài vào và thuê nhân công của nước chủ nhà tổ chức thành lập khu chế xuất, tiến hành sản xuất hàng hoá để bán trên thị trường thế giới. Các mặt hàng dưới dạng máy móc, thiết bị, nguyên liệu nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá xuất khẩu từ khu chế xuất ra thị trường thế giới đều được miễn thuế. Tuy nhiên, ở một số khu chế xuất, 6
- cũng có hoạt động kinh doanh mua bán lại công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu trong nội bộ khu chế xuất hoặc giữa các khu chế xuất với nhau và việc bán hàng hoá do khu chế xuất sản xuất ra trên thị trường nước chủ nhà. Chính vì vậy, nó được gọi là khu chế biến xuất khẩu (hay còn gọi là khu chế xuất). Tuy nhiên, còn có một số tên gọi khác như: Khu mậu dịch tự do (Malaysia), đặc khu kinh tế (Trung Quốc), khu chế xuất tự do (Hàn Quốc)... Mặc dù cách gọi tên cụ thể là rất khác nhau, nhưng nhìn chung ở các khu vực này chủ yếu là các hoạt động sản xuất và chế biến còn hoạt động mua bán thì rất ít hoặc không thấy . 1.1.3.2. Phân biệt giữa khu công nghiệp và khu chế xuất Điểm giống nhau Khu công nghiệp và khu chế xuất đều là những địa b àn sản xuất công nghiệp gồm nhiều xí nghiệp vừa và nhỏ, không có dân cư sinh sống, có ranh giới pháp lý riêng, có ban quản lý riêng do Chính Phủ thành lập. Về cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu chế xuất đều được cung cấp đầy đủ các yếu tố hạ tầng kỹ thuật hiện dại, đạt các tiêu chuẩn quy định phục vụ trực tiếp cho hoạt động các doanh nghiệp công nghiệp. Về cơ cấu ngành, khu công nghiệp, khu chế xuất đều gồm các ngành truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ hải sản... m à trong nước có lợi thế so sánh và các ngành công nghiệp mới như điện tử, lắp ráp... Điểm khác nhau Khu công nghiệp có phạm vi hoạt động rộng hơn khu chế xuất, nó không chỉ bao gồm các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch vụ cho xuất khẩu mà còn mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp bao gồm cả sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Các doanh nghiệp 100% vốn trong nước có thể được vào khu công nghiệp, khác với khu chế xuất chỉ liên kết với các công ty có vốn nước ngoài. Các ưu đãi từ phía Chính Phủ cũng được thực hiện đối với doanh nghiệp trong khu công 7
- nghiệp chú trọng tới việc sản xuất hàng xuất khẩu, do đó những doanh nghiệp này sẽ được hưởng chế độ ưu đãi như trong khu chế xuất và cũng sẽ được hưởng ưu đãi như trong khu công nghiệp. Khu chế xuất là khu vực thu hút các dự án đầu tư nước ngoài để xuất khẩu. Quan hệ giữa các doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa là quan hệ ngo ại thương cũng giống như quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Khu chế xuất là khu thương mại tự do, bởi vì hàng hoá từ khu chế xuất ra nước ngoài và từ nước ngoài vào khu chế xuất không phải chịu thuế xuất nhập khẩu và ít bị ràng buộc bởi hàng rào phi thuế quan. Còn quan hệ giữa các doanh nghiệp khu công nghiệp với thị trường nội địa là quan hệ nội thương (trừ doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghiệp được hưởng ưu đ ãi như doanh nghiệp trong khu chế xuất). Khu công nghiệp không phải là khu thương mại tự do mà là khu sản xuất tập trung. Về điều kiện ưu đ ãi, doanh nghiệp khu chế xuất đ ược hưởng thuế thu nhập 10%, miễn thuế trong 4 năm đầu đối với doanh nghiệp sản xuất; nộp 15% và miễn 2 năm đối với doanh nghiệp dịch vụ. Còn doanh nghiệp khu công nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 15% đối với doanh nghiệp xuất khẩu dưới 50% sản phẩm trong 2 năm; 10% đối với doanh nghiệp xuất khẩu trên 80% sản phẩm và trong 2 năm. Đối với nước sở tại, thì khu chế xuất có nhiều mặt lợi hơn so với khu công nghiệp. Điều này có thể được lý giải bởi các lý do sau đây: + Doanh nghiệp chế xuất không được trực tiếp sử dụng thị trường nội địa nên nhìn chung là không cạnh tranh với nền sản xuất trong nước. + N hà nước không lo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp mà ngược lại, nguồn ngoại tệ của xã hội lại được tăng lên nhanh chóng nhờ hoạt động của khu chế xuất . + Thúc đẩy việc mở cửa thị trường nội địa nhanh hơn, phù hợp với chủ trương xây dựng nền kinh tế mở, hướng mạnh về xuất khẩu. 8
- Tuy nhiên, những gì được coi là có lợi cho nước sở tại thì ngược lại là khó khăn đối với nhà đầu tư. Để có thể xuất khẩu được 100% sản phẩm, việc tổ chức sản xuất phải đạt chất lượng cao, đồng đều, giá hợp lý, phù hợp với điều kiện cạnh tranh của thị trường quốc tế. Do các khó khăn trên mà các nhà đầu tư nước ngoài thường quan tâm đến hình thức khu công nghiệp, nhằm tận dụng lợi thế về thị trường nội địa. Do đó, việc xây dựng thành công các khu chế xuất thường gặp khó khăn hơn là khu công nghiệp. Việc các nhà đầu tư nước ngoài coi trọng mô hình khu công nghiệp là có căn nguyên riêng của nó, nhưng cần phải thấy được một vấn đề là nếu một quốc gia có quá nhiều khu công nghiệp hoạt động sẽ có hàng nghìn doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng chủ yếu do nước ngoài đầu tư. Điều này sẽ tạo ra hiện tượng cạnh tranh gay gắt không cần thiết trên thị trường nội địa. Để khuyến khích đầu tư vào khu chế xuất, cần rà soát lại to àn b ộ hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước theo tinh thần khuyến khích mạnh hơn, ưu đãi nhiều hơn cho khu chế xuất, làm cho nó có đủ sức hấp dẫn mạnh hơn đối với các nhà đầu tư so với khu công nghiệp. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng của các khu công nghiệp và khu chế xuất là không ít khó khăn nhưng việc kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn này là khó khăn hơn nhiều. Chất lượng của một khu chế xuất hay khu công nghiệp phụ thuộc nhiều vào chất lượng của các dự án đã thu hút được. 1.1.4. Vai trò của các KCN Với chức năng là những hạt nhân số một, những đòn bẩy của các vành đai công nghiệp, các hành lang hay tam giác tăng trưởng kinh tế của cả nước, khu công nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. 9
- 1.1.4. 1. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ Sau chiến tranh thứ hai, nhiều quốc gia đã giành đ ược độc lập dân tộc do không muốn lệ thuộc vào chính quốc, đã thực hiện quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập. Tuy nhiên, trên thực tế, họ thường vấp phải vấn đề thiếu hụt ngoại tệ nghiêm trọng, khả năng tích luỹ bên trong hầu như chưa có. K ết quả là họ phải chuyển hướng chiến lược từ công nghiệp hoá hướng nội sang chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu. Vì thế, một trong những biện pháp hiệu quả đối với các nước này là áp dụng mô hình khu công nghiệp và khu chế xuất để thu hút các ngành sản xuất hàng xuất khẩu và thu ngoại tệ. Thực tế ở nhiều nước xuất khẩu , hàng sản xuất ra từ các khu công nghiệp chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng số lượng hàng hoá xuất khẩu của nước đó. Trong giai đoạn đầu hoạt động của các khu công nghiệp , mục tiêu tăng thu ngoại tệ của các khu công nghiệp nhìn chung không đạt được, vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ thu được từ xuất khẩu để nhập khẩu công nghệ, thiết bị tiên tiến. ở đây cái lợi là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. 1.1.4.2. Thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài Với qui chế quản lý và hệ thống chính sách ưu đãi, các khu công nghiệp sẽ tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh, thuận lợi; có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài; từ đó giúp cho nước chủ nhà có thêm vốn đầu tư, tiếp cận vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến, học đ ược phong cách quản lý hiện đại. Hơn thế nữa, việc phát triển khu công nghiệp cũng phù hợp với chiến lược của các công ty đa quốc gia (TNCs) trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tranh thủ thuế quan ưu đãi từ phía nước chủ nhà, khai thác thị trường rộng lớn ở các nước đang phát triển. Chính vì vậy mà số vốn đầu tư vào các địa b àn này không ngừng tăng lên. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới (WB), các dự án thực hiện trong khu công nghiệp hầu hết do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc do liên doanh với nước ngoài thực hiện (khoảng 43% các dự án do đầu tư trong nước thực hiện, 24% do liên doanh với nước 10
- ngoài, 33% do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện). Do vậy, khu công nghiệp đã đóng góp đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Ví dụ, ở Đài Loan và Malaixia trong những năm đầu phát triển, khu công nghiệp đã thu hút khoảng 60% số vốn FDI. Cùng với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, với thuận lợi về vị trí, ưu đãi về chính sách và cơ chế, khu công nghiệp, khu chế xuất còn khuyến khích thu hút các nhà đầu tư trong nước - một nguồn vốn tiềm tàng trong dân chúng có ý nghĩa rất quan trọng và cũng là nguồn vốn rất lớn còn chưa được khai thác và sử dụng một cách xứng đáng. Khu công nghiệp sẽ tạo môi trường và cơ hội phát huy năng lực về vốn cũng như sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện ưu đãi đối với các nhà đ ầu tư nước ngoài. Thông qua việc liên doanh, liên kết, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện và cơ hội để tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ điều hành sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của người nước ngoài, bồi dưỡng nhân tài, thử các phương án cải cách để tiến dần đến trình độ thế giới. 1.1.4.3. Tạo công ăn việc làm Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tình trạng phổ biến ở các nước kém phát triển cũng như các nước đang phát triển là dân số gia tăng hết sức nhanh chóng, song tốc độ tăng trưởng kinh tế lại rất chậm, tỷ lệ tích luỹ và đầu tư thấp. Tình trạng đó dẫn tới hậu quả tất yếu là thiếu chỗ làm việc, nạn thất nghiệp ngày càng gia tăng, trở thành sức ép lớn đối với chính phủ. Để giải quyết vấn đề này, Chính Phủ các nước muốn tận dụng các khu công nghiệp để giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động. Điều này có thể làm được vì các chủ đầu tư nước ngoài cũng muốn sử dụng nguồn lao dộng dồi dào và rất rẻ của nước chủ nhà để tăng thêm lợi nhuận. Tuỳ thuộc vào từng loại ngành nghề mà có lao động ở các trình độ khác nhau. Ngành nghề càng đa dạng càng thu hút được nhiều lao động nhàn rỗi. Ngoài một bộ phận được đào tạo, có một tỉ lệ lao động đáng kể là lao động phụ nữ, trẻ, chưa lập gia đ ình, không có tay nghề và từ vùng nông thôn 11
- ra làm việc. Theo kết quả điều tra của Ngân hàng thế giới, đến nay các khu công nghiệp đã thu hút được 30 triệu lao động so với giữa thập kỷ 80 chỉ là 500.000 lao động, trong đó, châu á là nơi tạo ra nhiều việc làm nhất nhờ phát triển loại hình này. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau về việc làm và thu nhập của công nhân làm việc trong các khu công nghiệp . Đó là họ không đ ược nắm giữ các cương vị chủ cốt như tổng giám đốc và thủ quỹ mà chỉ nắm giữ các cương vị quản lý trung gian, thiết kế chế tạo... Tiền lương của công nhân làm việc cho các khu công nghiệp thường thấp hơn rất nhiều so với tiền lương trả cho công nhân ở các nước phát triển khi cùng làm m ột công việc tương tự. Trong các khu công nghiệp , nhất là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì hầu như không có tổ chức công đoàn bảo vệ quyền lợi công nhân hoặc nếu có thì hoạt động kém hiệu quả . Song nếu so sánh tiền công giữa công nhân làm việc trong KCN so với công nhân làm việc ngoài KCN thì mức lương của công nhân làm việc trong KCN vẫn cao hơn. Ngoài ra họ còn được hưởng những khoản phụ cấp ngoài lương khác như phụ cấp ăn trưa và có phương tiện đưa đón... Như vậy, về mặt công ăn, việc làm và thu nhập, khu công nghiệp đã mang lại lợi ích rõ rệt cho nước chủ nhà. 1.1.4.4 Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và phương pháp quản lý hiện đại Sau khi giành được độc lập, hầu hết các nước đang phát triển đều rơi vào tình trạng phổ biến là thiết bị sản xuất cũ, quy trình công nghệ lạc hậu mà những yếu tố này lại đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, họ coi việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là mục tiêu có tính chiến lược. Kinh nghiệm xây dựng kinh tế của nhiều 12
- nước cho thấy, việc ứng dụng tiến bộ công nghệ của nước ngoài là một trong những bí quyết phát triển. Sao chép những phương pháp có hiệu quả hơn, đưa chúng vào áp dụng trong nước thường là một giải pháp mang tính truyền thống. Nhưng đối với các nước nghèo thì lại không dễ dàng như vậy. Có thể nước nghèo cũng có nhiều chuyên gia kỹ thuật đ ược trang bị những tri thức công nghệ hiện đại, nhưng chỉ riêng họ thôi thì không thể giải quyết đ ược toàn bộ những vấn đề của một nước nghèo, b ởi lẽ có quá nhiều hàng rào ngăn cản. Cần thấy rằng bản thân công nghệ tiên tiến đã được phát triển là đ ể đáp ứng các điều kiện đặc biệt của các nước tiên tiến như lương cao, tư bản dồi d ào so với lao động và có nhiều kỹ sư lành nghề, trong khi đó điều kiện này lại không có ở các nước nghèo. Chính vì vậy có một giải pháp khác thay thế giải pháp truyền thống này, đó là việc đẩy mạnh đầu tư vào các KCN. Qua đó, người nước ngoài sẽ đưa vào khu công nghiệp những thiết bị kỹ thuật tiên tiến, qui trình công nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, cũng từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp của các vùng, các khu vực đổi mới thiết bị và công nghệ, nâng cao từng bước chất lượng sản phẩm. Xuất phát từ các trang thiết bị hiện đại, công nghệ kĩ thuật tiên tiến, các cán bộ quản lý, các công nhân kĩ thuật và viên chức làm việc tại các khu công nghiệp sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ sung cho thích hợp và trực tiếp tiếp thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý, phương pháp kiểm tra chất lượng hiện đại,... thích ứng với cơ chế thị trường và đạt hiệu quả cao. Những kết quả này không chỉ mang lại cho khu công nghiệp m à nó còn tác động mạnh đến việc thay đổi công nghệ, trang thiết bị, chất lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phương pháp quản lý của các doanh nghiệp bên ngoài, làm cho các doanh nghiệp này cũng đổi mới để đạt hiệu quả kinh tế cao. 13
- 1.1.4.5. Tăng cường các mối liên kết và tác động tới bộ phận còn lại của nền kinh tế Một trong những mục đích thiết lập khu công nghiệp là thúc đẩy sự phát triển to àn diện trong vùng, thực hiện marketing trên thị trường trong nước, mở cửa nền kinh tế trong nước cho hệ thống mậu dịch và tài chính quốc tế, phát triển hợp tác kinh tế đối ngoại và trao đổi kỹ thuật, đẩy mạnh công cuộc hiện đại hoá đ ất nước. Các khu công nghiệp được coi như một bộ phận gắn liền của chính sách mở cửa ra thế giới b ên ngoài, tăng cường mối liên kết trao dổi kinh tế và kỹ thuật với thế giới. Hơn nữa, việc phát triển khu công nghiệp còn tạo ra sự tác động trở lại đối với những động thái phát triển của các ngành sản xuất trong nước thông qua việc các khu kinh tế đặc biệt này sử dụng vật liệu trong nước, hoặc qua việc doanh nghiệp trong nước lắp ráp, chế biến và dịch vụ cho các khu công nghiệp . Người ta cho rằng ảnh hưởng của các KCN đối với phần còn lại của nền kinh tế thông qua hiệu ứng số nhân của Keynes. Thí dụ, ở Philipin, ngoài việc làm trực tiếp đem lại cho công nhân ở khu chế xuất khoản tiền b ình quân hàng tháng 10 triệu peso, các KCN còn tạo việc làm gián tiếp cho các địa phương xung quanh. Tiền lương và tiền công trả cho công nhân trong KCN cộng với tiền mua các vật liệu linh kiện và dịch vụ ở địa phương của các doanh nghiệp thuộc KCN theo hiệu ứng số nhân có thể cung cấp việc làm cho hơn 10.000 công nhân bên ngoài. Và nếu như tỷ lệ tiêu dùng là 2/3 thu nhập thì 10 triệu peso thu nhập của công nhân sẽ góp phần làm tăng thu nhập của các khu vực lân cận tới 30 triệu peso. Nhìn chung, ảnh hưởng của khu công nghiệp đối với sự phát triển của nền kinh tế là rõ ràng. Tuy nhiên, ở mỗi nước, ảnh hưởng đó có mức độ khác nhau. Một điều khác cũng đáng lưu ý là dù mục tiêu của Nhà nước chủ nhà như thế nào đi chăng nữa thì cũng phải đáp ứng được ở một mức độ nhất định những 14
- yêu cầu và mục tiêu của các công ty Nhà nước, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia. Bởi vì, có thu hút dược đầu tư của các công ty này thì khu công nghiệp mới hoạt động có hiệu quả, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các khu vực xung quanh. Tóm lại, có thể nói, khu công nghiệp là công cụ khá hữu hiệu để một đất nước khởi động sự phát triển các lĩnh vực công nghiệp hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu và sử dụng nhiều lao động trong nước, thu hút vốn đầu tư, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của các nước đang phát triển. Về lâu dài, các khu công nghiệp tác động gián tiếp đến to àn bộ nền kinh tế qua khâu chuyển giao công nghệ và qua những mối liên kết khu công nghiệp với nội địa. Cho dù còn có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề lợi ích của các khu công nghiệp song đây vẫn là một giải pháp thích hợp với giai đoạn đầu của quá trình đẩy nhanh sự p hát triển của các nước đang phát triển vì nó phù hợp trình độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư trong giai đoạn đầu chuyển sang cơ chế thị trường, là con đường mở cửa để gia nhập vào nền kinh tế thế giới. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới KCN Cũng như bất kỳ mô hình phát triển kinh tế nào, để thành lập khu công nghiệp đòi hỏi phải thoả mãn những điều kiện nhất định. Đó là những yếu tố quan trọng nhất, những điều kiện cần và những điều kiện đủ để đảm bảo cơ sở cho sự thành công của mỗi khu công nghiệp trong việc thành lập và triển khai hoạt động, nhằm thực hiện đúng vai trò của nó đối với sự phát triển chung của đất nước. Có thể nói, điều kiện thành lập khu công nghiệp chính là sự thoả mãn các yếu tố liên quan đến sự đảm bảo môi trường đầu tư thuận lợi và khả năng sinh lợi cho các nhà đầu tư, đồng thời liên quan đ ến lợi ích cho địa phương có khu 15
- công nghiệp và đảm bảo thực hiện các mục tiêu của nước chủ nhà đề ra khi quyết định thành lập khu công nghiệp bằng sự thành công của chính các dự án này. Cũng tuỳ tính chất của từng khu công nghiệp dự định sẽ thành lập m à đòi hỏi phải đáp ứng các yếu tố khác nhau, nhưng nói chung các khu công nghiệp cần thoả mãn các điều kiện chủ yếu sau: 1.2.1 . Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý Khu công nghiệp phải được xây dựng ở vị trí địa lý thuận lợi, đảm bảo cho giao lưu hàng hoá giữa khu công nghiệp với thị trường quốc tế và các vùng còn lại trong nước. Đây là một trong những điều kiện cần thiết đối với sự thành công của bất kỳ khu công nghiệp nào để đảm bảo cho việc vận chuyển hàng hoá và nguyên liệu ra vào các khu công nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện nhất nhằm giảm chi phí lưu thông và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Các khu công nghiệp cần được xây dựng ở gần các khu vực đô thị, gần các trung tâm văn hoá - xã hội,có hệ thống giao thông thuận lợi ... Ngoài ra, về khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, sông, hồ... cũng cần phải lưu tâm để tránh gây khó khăn cho quá trình xây dựng và hoạt động sau này. 1.2.2. Cơ chế chính sách . Nơi có dự kiến xây dựng khu công nghiệp phải có sự ổn định về chính trị, an ninh và trật tự x ã hội để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư. Kinh nghiệm cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài nhiều khi không coi những ưu đãi về kinh tế là quan trọng hàng đầu, mà cái chính là sự ổn định về chính trị, xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Môi trường chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của việc phát triển khu công nghiệp vì nếu có chính sách ưu đãi thì các 16
- nhà đầu tư sẽ giảm được chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận kinh doanh gây nên sự hấp dẫn cho các nhà đ ầu tư . Do dó chính sách đ ầu tư có mối liên hệ chặt chẽ với việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp . Các chính sách ưu đ ãi như: miễn giảm thuế công ty, thuế xuất nhập khẩu, thuế lợi tức; không hạn chế việc chuyển vốn và lợi nhuận của các nhà đầu tư ra nước ngoài; xác định rõ quyền sử dụng đất của các nhà đ ầu tư,... sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Đồng thời, phải có quy chế hoạt động của khu công nghiệp rõ ràng, cụ thể và ổ n định. Có như vậy, các nhà đầu tư mới an tâm đầu tư vào khu công nghiệp và nước chủ nhà mới có thể quản lý tốt được hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN . Chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công của khu công nghiệp . Đó là các chính sách về: đầu tư, thương mại, lao động, ngo ại hối và các chính sách khác. 1.2.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của vùng Về các điều kiện kinh tế, các khu công nghiệp phải nằm trong khu vực có chính sách ưu tiên của Nhà nước, đặc biệt là trong các khu vực làm đòn b ẩy phát triển kinh tế của cả nước. Những khu vực này có thể được Nhà nước hỗ trợ trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ chung nhưng có lợi cho cả khu công nghiệp như: nâng cấp sân bay, mở rộng cảng biển, cải tạo và nâng cấp đường bộ, đường sắt,... và được các Bộ, các ngành tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong việc xây dựng các công trình cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc,... . Khu công nghiệp là nơi không có dân cư sinh sống. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của các khu đô thị, các thành phố lân cận, nơi cung cấp đủ nguồn lao động về số lượng và chất lượng. Người lao động phải có đủ trình độ cần thiết để tiếp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Đây là yếu tố hỗ trợ rất hiệu quả cho hoạt động của khu công nghiệp . 17
- Đối với các nhà đầu tư, vấn đề cũng rất được quan tâm là nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương có đủ cung cấp thường xuyên cho các doanh nghiệp, địa chất khu vực khu công nghiệp phải đảm bảo khả năng để xây dựng các xí nghiệp, các công trình phục vụ sản xuất công nghiệp. 1.2.4. Vấn đề giải phóng mặt bằng và giá thuê đất . Một yếu tố nữa cũng có ảnh hưởng là trong việc giải phóng mặt bằng quy hoạch ngoài việc cần giải phóng nhanh mặt bằng mà cần phải lưu ý đến khả năng đền bù không quá cao đ ể tránh việc đẩy giá đất lên cao làm kém đi tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư . Giá thuê đất phải được cân đối với khung giá đất ở các địa phương lân cận và của khu vực sao cho thật sự hợp lý , có sức cạnh tranh cao . 1.2.5. Tổ chức quản lý, điều hành các KCN Mỗi KCN đều có 1 Ban quản lý riêng của từng KCN Mỗi tỉnh thành có 1 Ban quản lý KCN thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý các KCN nằm trên địa b àn tỉnh, thành phố Các Ban quản lý KCN của các tỉnh, thành phố trực thuộc sự quản lý của UBND tỉnh, thành phố. Việc ban quản lý KCN hoạt động tốt, có hiệu quả , thủ tục hành chính gọn nhẹ, tạo điều kiện tốt cho các nhà đầu tư cũng có ảnh hưởng tới việc thu hút đầu tư vào các KCN . Trên đây tôi đ ã chỉ ra một số các nhân tố ảnh hưởng và điều kiện cần thiết để xây dựng được khu công nghiệp theo yêu cầu và đạt tới thành công. 1.3 . Các chỉ tiêu đánh giá khả năng khai thác sử dụng 1.3.1. Tỷ lệ diện tích được điền đầy (TLĐĐ) 18
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả khai thác về việc sử dụng mặt bằng các KCN Diện tích đã cho thuê % Điền đầy = x 100 % Tổng diện tích KCN Chỉ tiêu này được đưa ra nhằm xác định tính hiệu quả của việc khai thác và sử dụng đất có ích trên tổng diện tích đất được cấp phép theo dự án của KCN .Đồng thời qua đố có thể so sánh được thành công trong việc khai thác sử dụng diện tích đất giữa các KCN với nhau . 1.3.2. Số dự án đầu tư Chỉ tiêu này nhằm xác định số dự án được đầu tư vào từng KCN và khả năng thu hút các nhà đầu tư đồng thời nó còn dùng đ ể so sánh hiệu quả khai thác giữa các KCN với nhau . 1.3.3. Tổng số vốn đầu tư Chỉ tiêu này dùng đ ể xác định tổng số vốn đẫ được các nhà đầu tư đ ầu tư cho từng KCN đồng thời qua đó so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu tư giữa các KCN với nhau . 1.3.4. Tỷ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích đât KCN Tổng vống đầu tư (Tr USD ) Tỷ lệ vốn đầu tư ( Tr USD/ ha ) = Tổng diện tích KCN ( ha ) 19
- Chỉ tiêu này đựoc dùng đ ể đánh giá , so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích giữa các KCN với nhau để từ đó chúng ta có thể đánh giá được tính hấp dẫn thu hút vốn của các KCN một cách chính xác hơn . 1.3.5. Số lao động Chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu hút lao động và giải quyết việc làm giữa các KCN về số lượng lao động đang làm việc tại KCN . Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được lợi ích của việc xây dựng các khu công nghiệp trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp và lao động dôi dư ở các địa phương có KCN . 1.3.6. Tỷ lệ % đóng góp GDP Tổng giá trị sản lượng của KCN % GDP = x 100% GDP Chỉ tiêu này đánh giá khả năng và năng lực đóng góp của KCN vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng GDP . Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được ảnh hưởng của khu công nghiệp đối với việc tăng trưởng GDP và tăng trưởng kinh tế để từ đó có cách nhìn nhận đúng trong việc cần thiết phải đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN. 1.4. Kinh nghiệm xây dựng và khai thác sử dụng các KCN của một số nước và bài học rút ra 1.4.1.Kinh nghiệm xây dựng và khai thác sử dụng KCN, KCX của một số nước ASEAN 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Malaysia 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp- xe máy Đống Đa - Hà Nội
78 p | 2265 | 1290
-
Luận văn: “Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản”
85 p | 767 | 343
-
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
67 p | 691 | 306
-
Luận văn "Một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào VN"
63 p | 401 | 185
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 410 | 159
-
Luận văn “Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
35 p | 368 | 136
-
Luận văn: " Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Công ty HANARTEX "
73 p | 260 | 113
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Ngân hàng quốc tế
144 p | 304 | 111
-
Luận văn: “Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội”
68 p | 320 | 92
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội
46 p | 213 | 82
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đạo đức tín đồ Công giáo trong quá trình đổi mới của địa phương và của đất nước
71 p | 526 | 81
-
Luận văn: " Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội "
72 p | 240 | 79
-
Luận văn: "Một số giải pháp nâng cao sản lượng tiêu thụ xi măng đối với Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng giai đoạn 2001 - 2005"
47 p | 213 | 61
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam
93 p | 248 | 58
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
66 p | 198 | 48
-
Luận văn: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
72 p | 175 | 26
-
Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TUYỂN DỤNG GIÁO VỤ TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẦN ĐỒNG.
75 p | 170 | 22
-
Luận văn: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn
52 p | 156 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn