intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Thanh hoá

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

116
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ mục tiêu đến năm 2020, tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tập trung xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị và trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Thanh hoá

  1. LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Thanh hoá
  2. Lời mở đầu Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ mục tiêu đến năm 2020, tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến l ược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tập trung xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọ ng với công nghệ cao, sản xuất t ư liệu sản xuất cần thiết để trang bị và trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đáp ứng nhu cầu quốc phòng, đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Chất lượng đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân được nâng lên một mức đáng kể. Thể chế kinh tế thị tr ường, định hướng xã hội chủ nghĩa được định hình về cơ bản. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường. Vị thế nước ta trong quan hệ quốc tế được nâng cao. Trước yêu cầu đó từ nay đến năm 2020, cần tập trung phát triển thị trường vốn, thu hút các nguồn vốn trung dài hạn qua ngân hàng và các tổ chức tài chính đáp ứng cho yêu cầu đầu tư phát triển. Nhu cầu đầu tư, nhất là từ đổi mới máy móc thiết bị, thay đổi quy trình công nghệ cho các doanh nghiệp là yêu cầu cấp bách, đòi hỏi ngân hàng phải mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng công th ương Thanh hoá là một trong các chi nhánh của Ngân hàng công thương Vi ệt Nam , hoạt động của Ngân hàng Công thương Thanh hoá đã góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả cao nhất cho phát triển nền kinh tế đất nước và tỉnh nhà. Tuy nhiên hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHCT Thanh Hoá trong thời gian qua còn một số vấn đề vướng mắc làm hạn chế quá trình mở rộng và nâng cao chất lượng, điều đó đòi hỏi phải tìm kiếm các giải pháp tháo gỡ nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
  3. Xuất phát từ những yêu cầu trên, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Thanh hoá" làm đề tài nghiên cứu. Phạm vi đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng trung dài hạn, vai trò của tín dụng trung dài hạn, điều kiện để mở rộng và nâng cao chất l ượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng trong nền kinh tế, phân tích thực trạng, nguyên nhân kìm hãm khả năng mở rộng tín dụng trung dài hạn trong quan hệ với việc nâng cao chất lượng. Trên cơ sở đó kiến nghị một số biện pháp chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạ n của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá từ đó góp phần: - Nâng cao khả năng sinh lời - Giảm rủi ro - Đảm bảo thanh khoản - Nâng cao uy tín Ngân hàng Tuy nhiên do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em mong nhận đươc ự tham gia , góp ý của thầy cô, các nhà quản trị ngân hàng và những người quan tâm đến đề tài. Kết cấu của đề tài Lời mở đầu Chương 1 Vai trò, các điều kiện mở rộng và nâng cao chất l ượng tín dụng trung dài hạn Chương 2 Thực trạng quá trình, mở rộng cho vay và nâng cao chất l ượng tín dụng trung -dài hạn của NHCT Thanh hoá Chương 3 Một số biện pháp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất l ượng tín dụng trung - dài hạn của NHCT Thanh hoá Kết luận
  4. chương 1 vấn đề mở rộng cho vay và nâng cao chất l ượng tín dụng trung - dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1. Tín dụng trung dài hạn của NHTM và các đặc điểm cơ bản. 1.1.1. Tín dụng ngân hàng và phân loại tín dụng trung dài hạn. Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thờ i quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi (mang tính thoả thuận). Tín dụng ngân hàng cùng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay hoặc đầu tư khác giữa các Ngân hàng, giữa Ngân hàng với doanh nghiệp và các cá nhân khác, là một nghiệp vụ tài sản có của Ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả lãi và vốn. Tín dụng ngân hàng có các hình thức c ơ bản sau: * Nếu phân chia theo thời gian có: + Tín dụng ngắn hạn. + Tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn. * Phân chia theo đối tượng đầu tư tín dụng có: + Tín dụng vốn lưu động: Ngân hàng cho vay để hình thành vốn lưu động trong các tổ chức kinh tế và thể nhân. + Tín dụng vốn cố định: Ngân hàng cho vay để hình thành vốn cố định trọng các tổ chức kinh tế và thể nhân. * Tín dụng trung dài hạn có thể phân loại như sau: - Căn cứ vào đồng tiền cho vay tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ, tín dụng trung dài hạn bằng nội tệ: Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cung cấp tín dụng người vay có nhu cầu mua các máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ và một số chi phí khác có liên quan đến nước ngoài.
  5. - Căn cứ vào tính chất có đảm bảo mà có thể chia thành tín dụng trung dài hạn có đảm bảo tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo. - Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay mà có thể phân loại, tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước và tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trung dài hạn có 2 loại: Tín dụng người cung cấp đó là tín dụng trung dài hạn của ngân hàng tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công vụ để xuất khẩu. Tín dụng người mua: Ngân hàng cấp tín dụng cho người mua để nhập khẩu thiết bị, dây truyền công nghệ. Ngoài cho vay trung dài h ạn, tín dụng trung dài hạn còn có một số hình thức khác. Tín dụng tuần hoàn: Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung dài hạn khi thời hạn hợp đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực. Tín dụng thuê mua. Với sự chuyển biến của nền kinh tế thị tr ường và sự chuyển dịch có cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các hình thức của tín dụng ngân hàng ngày càng phong phú và hiện đại, vai trò của tín dụng ngân hàng ngày một t ăng lên. 1.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của tín dụng trung dài hạn: * Đặc điểm và pháp lý: Vốn cho vay thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nh ưng quyền sử dụng vốn thuộc doanh nghiệp vay vốn và doanh nghiệp vay vốn được quyết định đoạt, sử dụng số vốn trên trong thời gian vay. Mặt khác, vốn vay trở thành nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp và doanh nghiệp có đầy đủ quyền năng, sở hữu, sử dụng định đoạt đối với tài sản này. * Đặc điểm của đối tượng tài sản đầu tư là cần vốn lớn và thời gian dài nên tín dụng trung - dài hạn có đặc điểm là khối lượng vốn tín dụng lớn, thời gian thu hồi vốn chậm. Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho tài sản l ưu động của doanh nghiệp và được hoàn trả bởi kết quả các khoản tiền thu về t ương ứng thì tín dụng trung dài hạn
  6. tài trợ về nhà xưởng, máy móc thiết bị công cụ lao động của doanh nghiệp nên vốn đầu tư thường lớn, nguồn trả nợ tín dụng trung dài hạn chỉ có thể được thực hiện cơ bản bởi khấu hao và lợi nhuận trong t ương lai. Xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động đầu tư dài hạn, các công cuộc đầu tư phải trải qua nhiều giai đoạn. Thông thường mỗi dự án đầu tư phải trải qua 3 giai đoạn đó là: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn tiến hành đầu tư, và giai đoạn vận hành đầu tư. Mỗi giai đoạn phải tiến hành nhiều bước, để hoàn thành các bước và các giai đoạn đó cần phải có thời gian. Tổng thời gian để thực hiện các bước vào các giai đoạn đó sẽ làm cho công cuộc đầu tư phải kéo dài. Từ những đặc điểm của đối tượng tài sản đầu tư là những dự án lớn, thời gian dài nên tín dụng trung dài hạn có đặc điểm là khối lượng tín dụng thường lớn và thời gian thu hồi vốn cũng kéo dài để phù hợp với đối tượng đầu tư. Các ngân hàng thương mại không thể cho vay ngắn hạn đối với các dự án đầu tư trung - dài hạn, vì như vậy các dự án mới xây dựng xong đã phải trả nợ. Điều đó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NHTM. * Tín dụng trung - dài hạn có đặc điểm là tính rủi ro cao. Với đặc điểm nêu ta thấy tín dụng trung dài hạn chịu tác động mạnh của sự biến động thị trường, lãi suất, Tín dụng trung dài hạn có thời gian hoàn vốn dài và phụ thuộc nhiều vào hiệu quả hoạt động của dự án vay vốn. Hay nói cách khác, tín dụng trung dài hạn có tính rủi ro cao. Vì vậy, các Ngân hàng th ương mại ngoài việc mở rộng cho vay thì ngày càng phải quan tâm tới chất lượng tín dụng trung dài hạn nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro do tín dụng trung - dài hạn đem lại, 1.2.Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế. Bất kỳ một đất nước có nền kinh tế phát triển, đang phát triển thậm chí mới phát triển thì hoạt động của hệ thống Ngân hàng cũng có tác động to lớn đến hoạt động của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng với c ơ quan đầu não điều khiển hoạt động của tất cả các Ngân hàng là Ngân hàng Nhà nước, việc điều hành các chính sách tài chính quốc gia, các chính sách tài khoá, chính sách ti ền tệ, các văn bản luật Ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật. Quan trọng hơn là quá trình phát triển và ngày càng lớn mạnh của hệ thống Ngân hàng th ương mại (NHTM). Mục tiêu của NHTM
  7. trước hết là vì mục tiêu của Ngân hàng Nhà n ước và vì mục tiêu của đất nước, các NHTM cần phải đẩy mạnh cho vay tín dụng trung - dài hạn. Hoạt động cho vay trung dài hạn thực chất là hoạt động cho vay theo dự án, là quá trình xem xét cấp vốn tín dụng trên cơ sở những dự án khả thi, vì vậy việc cho vay theo dự án có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế. - Vai trò chủ yếu của cho vay trung dài hạn được thể hiện ở chỗ góp phần t ăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy và đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế lâu dài vững chắc, bảo đảm tính độc lập, tự chủ của mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng sản xuất để chiếm lĩnh thị trường. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng quan tâm đến việc đổi mới trang thiết bị công nghệ nâng cao chất lượng, hạ giá thành sảm phẩm tăng cường sức cạnh tranh trên thị tr ường trong nước và trên thế giới nhằm thu được lợi nhuận ngày càng cao. - Tín dụng trung dài hạn là tiền đề đẩy nhanh sự chuyển dịch c ơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Việc hình thành và chuyển dịch c ơ cấu kinh tế nếu không có hoặc thiếu vốn đầu tư, đặc biệt là vốn trung dài hạn sẽ khó có thể thực hiện được. Không có vốn đầu tư sẽ không thể lập được các vùng kinh tế mới, nh ư vậy sẽ không có sản phẩm có tính cạnh tranh cao, nh ư vậy sẽ không có phân công chuyên sâu, khó có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế về chưa thể nói đến công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển hoạt động Ngân hàng: Nhờ có tín dụng ngân hàng mà các nguồn tài chính nhàn rỗi ngắn hạn và dài hạn trong nền kinh tế được khai thác và sử dụng có hiệu quả. Hoạt động của tín dụng ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng nằm phân tán để cho vay các đơn vị, tổ chức kinh tế nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ. việc mở rộng và nâng cao chất l ượng cho vay trung dài hạn là cần thiết vì: Mở rộng phạm vi kinh doanh của ngân hàng, t ăng trưởng nguồn vốn cho vay của Ngân hàng. Có mở rộng và nâng cao chất l ượng cho vay trung hạn thì mới tạo điều kiện cho NHTM tăng trưởng cho vay ngắn hạn. - Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ (T) là công cụ kinh tế phụ vụ hoạt động kinh tế xã hội trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, mọi chu kỳ kinh tế đều bắt đầu từ T và kết thúc chu kỳ với giá trị T lớn hơn. Vì vậy, việc tăng nhanh vòng quay vốn có ý
  8. nghĩa rất lớn. Để rút ngắn thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn, các đơn vị phải chủ động, cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành sản phẩm ... để thực hiện được việc này đòi hỏi một khối lư ợng vốn nhất định nhất là vốn cho vay trung dài hạn. - Cho vay trung dài hạn tạo ra thị trường sử dụng vốn ngắn hạn, vì cho vay trung dài hạn đầu tư vào nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ ... làm kích thích, mở rộng sản xuất. Do sản xuất phát triển, các doanh nghiệp càng cần thêm nhiều vốn l ưu động hơn như vậy thị trường vốn lưu động sẽ đư ợc mở rộng theo tốc độ phát triển của sản xuất. - Cho vay trung dài hạn nhằm đầu tư theo chiều sâu, đầu tư vào máy móc trang thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ ... do có thúc đẩy sản xuất phát triển, cung cấp sản phẩm với chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh với hàng ngoại, mở rộng thịt tr ường xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, đảm bảo ổn định cán cân thanh toán quốc tế. - Tín dụng trung dài hạn là công cụ hỗ trợ quan trọng cho sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở n ước ta: Như chúng ta biết nước ta từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên các doanh nghiệp vừa và n hỏ giữ vai trò vô cùng quan trọng. Mặt khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ưu thế là năng động, dễ hoà nhập với sự đổi thay của cơ chế thị trường, có khả năng chuyển hướng sản xuất nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều hạn chế như nguồn tài chính hạn hẹp, cơ sở trang thiết bị lạc hậu, thô sơ, trình độ công nghệ thấp, hạn chế trong cạnh tranh ... song nhờ có vốn tín dụng trung dài hạn các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện đổi mới trang thiết bị, thay đổi quy trình công nghệ ... tăng sức cạnh tranh trên thị trường. 1.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn là yêu cầu tất yếu của nền kinh tế và ngân hàng thương mại. 1.3.1 Mở rộng tín dụng dài hạn của NHTM: Như chúng ta biết, tín dụng trung dài hạn ngân h àng là một khoản mục trong nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng, khối l ượng tín dụng biểu hiện ở hai mặt. - Mặt tuyết đối biểu hiện ở số dư tuyệt đối của khoản mục này.
  9. - Mặt tương đối biểu hiện ở tỷ trọng số dư của khoản mục này trong tổng số các khoản mục cho vay, đầu tư trong bảng cân đối kế toán. Dư nợ cho vay trung - dài hạn Tỷ lệ cho vay (TDH)/ tổng d ư nợ cho vay = Tổng dư nợ cho vay Tín dụng trung dài hạn mở rộng d ưới hai hình thức: - Mở rộng tuyệt đối là tăng số dư của các khoản mục này trong bảng cân đối kế toán so với kỳ trước, điều đó đòi hỏi phải tăng số lượng các dự án đầu tư hay mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi quy trình công nghệ , t ăng doanh số cấp tín dụng lớn hơn tăng số thu hồi tín dụng trung dài hạn. - Hình thức mở rộng tương đối tượng dụng trung dài hạn là t ăng tỷ trọng số dư cho vay, dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng số d ư nợ và đầu tư của hệ thống ngân hàng, làm thay đổi có cấu hoạt động kinh doanh ngân hàng theo h ướng tăng hoạt động tín dụng trung dài hạn. 1.3.2. Chất lượng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM: Chất lượng tín dụng là khái niệm biểu hiện khả n ăng đạt mục tiêu của tín dụng. Tín dụng có chất lượng trước hết là tín dụng cấp ra có khả n ăng quay trở về ngân hàng với số lớn hơn, nói cách khác là tín dụng thu hồi được cả gốc và lãi theo đúng kế hoạch, chất lượng tín dụng trung dài hạn được đánh giá trên hai mặt: 1.3.2.1. Đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn theo định tính: Tín dụng trung dài hạn có chất l ượng khi mục tiêu tín dụng được thực hiện, doanh nghiệp vay vốn đã sử dụng tiền vay đúng mục đích, quá trình hoạt động đã khai thác tốt công dụng của tài sản, dự án vay vốn hoạt động có hiệu quả đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và xã hội, trên cơ sở đó Ngân hàng thu hồi nợ va từ các nguồn đã xác định ban đầu là khấu hao lợi nhuận và các nguồn vốn khác của doanh nghiệp nh ư đã thoả thuận. Vì vậy, tín dụng trung dài hạn có chất l ượng là tín dụng khi đó đảm bảo đúng các nguyên tắc của tín dụng: sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế và xã hội, thu hồi được cả gốc và lãi.
  10. Thời hạn của tín dụng trung dài hạn th ường trên một năm: Trung hạn từ 1 đến 5 năm, dài hạn trên 5 năm và tuỳ thuộc vào thời gian khấu hao của tài sản đầu tư và lợi nhuận đem lại của dự án, vì thế các ngân hàng cần phải qu an tâm chất lượng tín dụng trung dài hạn, trong trường hợp này tín dụng trung dài hạn được đánh giá là có chất lượng khi: - Mục tiêu đầu tư dự án phù hợp với chiến l ược phát triển của nền kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước, và xu hướng của thị trường. - Tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp c ăn cứ vào các thông tin chuẩn xác. - Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với chính sách tín dụng. - Thủ tục cho vay đơn giản nhưng chặt chẽ về mặt pháp lý. - Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và có khả năng cạnh tranh cao. - Trong quá trình cho vay, doanh nghi ệp khai thác tốt tài sản và trả nợ ngân hàng đúng kế hoạch. Ngoài ra chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM còn phụ thuộc vào các điều kiện ràng buộc về mặt pháp lý đối với ngân hàng như: phạm vi giới hạn đối với một khách hàng, tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, tỷ lệ đảm bảo khả năng chi trả, tỷ lệ đoản bảo an toàn vốn vay, phụ thuộc vào việc ban hành các điều kiện quan hệ tín dụng cụ thể có phù hợp với môi trường kinh tế, pháp lý nhằm đảm bảo được khả năng thu hồi vốn hay không, hình thức tín dụng có đáp ứng yêu cầu của khách hàng hay không. 1.3.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn theo định lượng: Chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại không đơn thuần là số cộng giản đơn của các món tín dụng cụ thể mà chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dự nợ vay trung dài hạn, tỷ lệ số phải trả thay trên số d ư bảo lãnh trung dài hạn ... chỉ là chỉ tiêu đầu tiên đánh giá chất lượng, tín dụng trung dài hạn (TDH) Chất lượng tín dụng được đánh giá quay vòng vốn tín dụng: Doanh số trả nợ Vòng quay vốn của NH = Dư nợ bình quân
  11. Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn của NHTM: Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ cho vay Trong đó: Nợ quá hạn cho vạy (TDH) Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay (TDH) = Dư nợ cho vay trung dài hạn Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng chính là làm cho tín dụng ngân hàng ngày càng đảm bảo được nguyên tắc và điều kiện của tín dụng trung dài hạn. 1.3.3. Tính tất yếu của mở rộng cho vay và nâng cao chất l ượng tín dụng trung dài hạn NHTM. 1.3.3.1. Mở rộng tín dụng trung dài hạn là yêu cầu tất yếu để thực hiện công nghiệp hoá, diện đại hoá đất nước. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế, tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010, mục tiêu tổng quát là tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và bền vững, đi đôi với phát triển mạnh các lĩnh vực văn hoá - xã hội... Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi phải có vốn đầu tư. Trong việc khai thác nguồn vốn trong nước hiện nay, được thông qua thị trường tài chính, thị trường tài chính nước ta hiện nay có các kênh dẫn vốn như: Thông qua thị trường tài chính nước ta hiện nay, được thông qua thị trường ngầm; thông qua thị trường chứng khoán và qua hệ thống NHTM. Tuy nhiên, hiện nay nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển nên kênh dẫn vốn chủ yếu vẫn là thông qua hệ thống NHTM ngoài vấn đề thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước còn nhằm mục đích. - Hạn chế sự phát triển của thị tr ường ngầm: Thị trường ngầm được hình thành một cách tự phát để đáp ứng các quan hệ cung cầu về vốn trong nội bộ khu vực dân. thị tr ường ngầm tồn tại dưới 2 hình thức cơ bản là cho vay giữa cá nhân với cá nhân hoặc cùng nhau hình thành các quỹ t ương hỗ, thường
  12. gọi là chơi họ, chơi hụi. Tuy nhiên, vì không có c ơ sở pháp lý đảm bảo nên mức độ rủi ro của thị trường này rất lớn và lãi xuất cao. NHTM mở rộng cho vay tín trung - dài hạn sẽ góp phần hạn chế sự phát triển của thị trường nay, tạo sự an tâm đầu cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Khắc phục hạn chế của thị tr ường chứng khoán. Cho tới nay thị trường chứng khoán ở nước ta mới đi vào hoạt động, quy mô thị trường còn bé, hàng hoá cho thị tr ường chưa nhiều. Vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư của nền kinh tế. Tín dụng trung - dài hạn của NHTM sẽ góp phần khắc phục hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư của thị trường chứng khoán trong nước. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy thị trường tín dụng qua hệ thống ngân hàng là một bộ phận chủ yếu quan trọng của thị tr ường tài chính hiện nay ở Việt Nam. Huy động vốn đầu tư là nhiệm vụ chính của ngành Ngân hàng. Trong điều kiện thị trường tài chính như vậy vai trò mở rộng tín dụng, nhất là tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại càng cần thiết với 2 mục đích. - Đáp ứng nhu cầu vốn, nhất là vốn trung dài hạn cho sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. - Thu hẹp thị trường ngầm trong nền kinh tế, đảm bảo vai trò quản lý của Nhà nước đối với các luồng luân chuyển vốn, nâng cao hiệu lực quản lý vĩ mô đối với hoạt động tiền tệ. 1.3.3.2. Mở rộng và nâng cao chất l ượng tín dụng trung dài hạn là mục tiêu của ngân hàng thương mại. Mục tiêu của NHTM là mục tiêu chung của đất nước và vì sự phát triển của chính bản thân NHTM, đó là vấn đề lợi nhuận và an toàn vốn, điều đó buộc các ngân hàng thương mại phải tìm biện pháp khả n ăng cạnh tranh, tăng khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro. Để đạt được mục tiêu, việc mở rộng và nâng cao chất l ượng tín dụng trung dài hạn góp phần không nhỏ vào thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đáp ứng mục tiêu lợi nhuận của các NHTM. Với hệ thống nhiều ngân hàng th ương mại như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng là động lực thúc đẩy các ngân hàng thương mại tiên hành đa dạng hoạt động của mình. Trong đó có đa dạng hoá hoạt động tín dụng trung dài hạn. Việc mở rộng và
  13. nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn ngân hàng vào các t hị trường mới, với các hình thức mới nhằm phân tán rủi ro tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng. Sau khi Luật doanh nghiệp ra đời và thực sự được thi hành động bộ, đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi hơn, có rất nhiều các doanh nghiệp mới được thành lập góp phần tạo ra b ước chuyển về chất trong hoạt động kinh tế của cả nước. Hầu hết các doanh nghiệp đều có nhu cầu vốn trung dài hạn để cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và tăng khả năng cạnh tranh,trong đó có cả các doanh nghiệp là khách vay truyền thống, đang có quan hệ tín dụng với các ngân hàng và các doanh nghiệp mới thành lập việc mở rộng và nâng cao chất l ượng tín dụng trung dài hạn (đặc điểm là khâu thẩm định dự án) là yêu cầu quan trọng để các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng, nâng cao năng l ực sản xuất, mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh và giúp các doanh nghiệp có đủ điều kiện tham gia hội nhập với thị tr ường trong khu vực và trên thế giới. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay và nâng cao chất lượn tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay và nâng cao chất l ượng tín dụng trung- dài hạn của các NHTM . Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố tới tín dụng trung dài hạn của NHTM là khác nhau. Trong phạm vi khoá luận này nghiên cứu một số nhân tố sau đây: 1.4.1. Nhân tố khách hàng ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng th ương mại. Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu của thi trường với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Với 3 với mục tiêu này, doanh nghiệp phải lựa chọn sản xuất cái gì, cho ai, khả n ăng tiêu thụ như thế nào, điều đó quyết định đến khối lượng, hình thức vốn đầu tư, vì vậy mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng các điều kiện đầu tư tín dụng trung dài hạn của doanh nghiệp. * Động cơ đầu tư của doanh nghiệp là điều kiện để mở rộng tín dụng trung dài hạn.
  14. Động cơ đầu tư trung dài hạn của doanh nghiệp bắt nguồn từ lợi nhuận, Mục tiêu đầu tiên và cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận có bù đắp được rủi ro hay không, lợi nhuận được xác định đầu tư mang lại có rủi ro càng thấp thì nhu cầu đầu tư càng lớn. Động cơ đầu tư của doanh nghiệp có được thực hiện hay không còn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Trong khi đó dự án đầu tư đòi hỏi khối lượng vốn lớn mà chỉ một mình doanh nghiệp sẽ khó thực hiện được. Điều này đã tạo điều kiện cho các NHTM tham gia đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Như vậy động cơ đầu tư trung dài hạn của các doanh nghiệp quyết định việc mở rộng cho vay trung dài hạn của ngân hàng. Nhu cầu đầu tư trung dài hạn của doanh nghiệp càng lớn, các ngân hàng càng có điều kiện mở rộng tín dụng dài hạn. * Khả năng đáp ứng các điều kiện vây vốn tín dụng trung dài hạn của các doanh nghiệp là điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM. Khả năng đáp ứng các điều kiện vây vốn tín dụng trung dài hạn của các doanh nghiệp được thể hiện trên các doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt. + Năng lực pháp lý của doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải có đầy đủ năng lực pháp luật, có đăng ký kinh doanh ... mới có đủ điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh và ký hợp đồng vay vốn ngân hàng. + Năng lực quản lý doanh nghiệp : Khi quyết định cho vay trung dài hạn với một doanh nghiệp, ngân hàng đã quyết định gắn bó hoạt động kinh doanh của mình với doanh nghiệp và hy vọng vào sự gắn bó đó trong tương lai. V ì vậy việc thẩm định khả năng của bộ máy quản lý doanh nghiệp nhằm đáp giá được những người quản lý này có khả năng xoay xở trong mọi tình huống hay không là một điều cần thiết để xem xét quyết định cho vay. Sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp lệ thuộc thiều vào khả n ăng thích nghi với môi trường kinh doanh của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh, tầm nhìn xa trông rộng, phải có chiến l ược dài hạn, phải biết mình, biết người,. Một bộ máy quản lý tồi thì ngân hàng không thể bỏ vốn cho vay trung dài hạn được, do vậy nghiên cứu từng người cụ thể trong bộ máy quản lý và các mỗi quan
  15. hệ xã hội, quan hệ nội bộ của bộ máy quản lý và công việc cần làm và làm chu đáo khi quyết định có nên cho vay hay không. + Khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp. Khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp cho thấy khả n ăng phát triển của doanh nghiệp và được biểu hiện ở các mặt. Khối lượng sản phẩm tiên thụ của doanh nghiệp với các chất l ượng sản phẩm, hệ số thập phân thị trường, sự tiến triển của thị hiếu khách hàng, sự phát triển của kỹ thuật và các sản phẩm thay thế. - Vị trí của doanh nghiệp trong ngành kinh tế thế nào? thị tr ường tiêu thụ trong nước hay quốc tế. Ngành kinh tế mà doanh nghi ệp đang hoạt động có vị trí gì trong nền kinh tế? có nằm trong định hướng phát triển của Nhà nước không? tương lai phát triển như thế nào. - Hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: các bạn th ường xuyên, không thường xuyên, mạng lưới đại lý, sự lớn mạnh của k hách hàng tiêu thụ lớn, sự trung thành của đại lý và bạn hàng ... - Hệ thống cung cấp nguyên vật liệu của doanh nghiệp: Sử dụng nguyên liệu trong nước hay nhập khẩu? Nguyên liệu thuộc loại khan hiếm hay dồi dào? ... Việc nghiên cứu năng lực thị trường của doanh nghiệp cho biết khả năng mở rộng đầu tư, định hướng đầu tư của doanh nghiệp, kiểm tra sự phù hợp của các dự án hoạt động với các khả năng sản xuất. Năng lực thị trường càng cao, nhu cầu đầu tư càng lớn, rủi ro thị trường của doanh nghiệp càng nhỏ và ngân hàng càng có điều kiện mở rộng khối lượng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. + Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Biểu hiện cụ thể, rõ nét nhất về khả n ăng chiếm lĩnh thị trường và năng lực sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp phải được tổ chức sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn thể hiện khả n ăng có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mô sản
  16. xuất của doanh nghiệp, sự đáp ứng của quy mô ấy đối với thị trường và khả năng mở rộng đầu tư của doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng và nâng cao chất l ượng tín dụng trung - dài hạn của NHTM. + Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối l ượng vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp sử dụng. Điều kiện tín dụng quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có tương ứng với khối lượng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia dự án vay vốn. Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả n ăng thanh toán của doanh nghiệp. Việc đáp ứng các yêu cầu thanh toán còn lệ thuộc khá lớn vào kết cấu tài sản của doanh nghiệp như khả năng chuyển hoá thành tiền của tài sản. Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả n ăng đáp ứng điều kiện tín dụng càng lớn, càng làm cho ngân hàng có điều kiện mở rộng và nâng cao chất l ượng tín dụng. + Tài sản bảo đảm tiền vay: Doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định. Giá trị bảo đảm tiền vay phải bảo đảm theo tỷ lệ quy định tại Nghị định số 178/199NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của các TCTD, TT 07/NHNN/2003. 1.4.2. Nhân tố bản thân NHTM ảnh h ưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. * Nguồn vốn tín dụng trung dài hạn và vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tiền đề mở rộng cho vay trung - dài hạn của NHTM trong đó: Vốn huy động: Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để NHTM cho vay nhưng mỗi loại tiền gửi có đặc điểm riêng và sự biến động khác nhau. Mức độ nhạy cảm của tiền gửi ảnh hưởng đến kết cấu tài sản dự trữ, tín dụng ngân hàng, tín dụng trung dài hạn. Trong hoạt động về vốn chứa đựng 2 loại rủi ro là rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, vì vậy trong nguyên tắc quản lý tài chính có nguyên tắc cân bằng về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn: Tức là vốn ngắn hạn dùng để cho vay ngắn hạn, vốn trung dài hạn sử dụng cho vay trung dài hạn và tín dụng thuê mua.
  17. Huy động tiền gửi của NHTM thường là kỳ hạn ngắn do tâm lý người gửi tiền sợ gặp rủi ro do đồng tiền mất giá. Tuy nhiên, qua khảo sát nhiều n ăm cho thấy nguồn vốn huy động của các NHTM luôn tăng trưởng và có một bộ phận luôn ổn định, vì vậy các Ngân hàng còn có thể sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn theo một tỷ lệ nhất định. Vốn tự có của ngân hàng th ương mại: Đối với mỗi ngân hàng thương mại việc mở rộng tín dụng trung dài hạn còn phụ thuộc vào mức vốn tự có của mỗi ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng quy định các điều kiện ràng buộc ngân hàng về mặt pháp lý đối với phạm vi giới hạn tín dụng, theo đó tổng dư nợ cho vay một khách hàng không vượt 15% vốn tự có của NHTM, giao cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ tối thiểu giữa vốn tự có với tài sản có. Vì vậy vốn tự có của Ngân hàng thương mại không những quyết định khối lượng tín dụng tối đa cho một doanh nghiệp, mà còn quyết định khả năng huy động vốn tối đa của ngân hàng đó. Vì vậy mở rộng nguồn vốn trung dài hạn và t ăng vốn tự có của ngân hàng cũng là tiền đề mở rộng tín dụng trung dài hạn. * Lãi suất tín dụng trung dài hạn tác động trực tiếp đến quá trình mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM. Lãi suất là giá cả cho vay và lãi suất luôn đ ược coi là biến cố nhạy cảm đối với đời sống kinh tế xã hội, nó là công cụ tác động tích cực đối với phát triển kinh tế đồng thời nó cũng sẽ là công cụ làm kìm hãm sự phát triển ấy nếu nh ư ngân hàng không có chính sách lãi xuất hợp lý. Trên lý thuyết cũng nh ư thực tế, lãi suất là công cụ điều khiển quan hệ cung cầu vốn tiền tệ. Bởi vậy NH TW các nước thường sử dụng công cụ lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Chính vì vậy, lãi suất tín dụng trung dài hạn. lãi xuất cho vay thấp NHTM có khả n ăng mở rộng đầu tư hơn và ngược lại (trong khi các yếu tố khác không đổi). Hiện nay NHTW điều hành lãi suất tiền vay theo lãi suất cơ bản, qua đó các ngân hàng thương mại cần có chính lãi suất thích hợp trong từng thời kỳ, thậm chí theo từng dự án đầu tư. Đối với dự án có tài sản làm đảm bảo tiền vay, có tính khả thi cao, khả
  18. năng rủi ro ít thì NHTM có thể áp dụng lãi suất ưu đãi để tạo điều kiện mở rộng cho vay trung dài hạn. * Kỹ thuật thẩm định và quản lý dự án có ảnh h ưởng quyết định đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM. Năng lực thẩm định tín dụng trước khi cho vay là yếu tố quyết định đảm bảo chất lượng tín dụng trung dài hạn. N ăng lực thẩm định dự án đầu tư càng cao thì càng hạn chế rủi ro và loại trừ được khả năng sai lệnh trong cung cấp thông tin của doanh nghiệp, đánh giá đúng năng lực vay vốn của doanh nghiệp, việc dự đoán tương lai hoạt động, tương lai khả năng sinh lời và rủi ro càng chính xác, chất l ượng tín dụng càng lớn. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn là vốn vay sử dụng vào các công trình xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị....việc thu hồi vốn dần qua nhiều chu kỳ sản xuất, vì vậy, năng lực thẩm định khách hàng và dự án đầu tư càng có ý nghĩa quan trọng. Việc quản lý món vay nhằm đảm bảo chất lượng món vay như ban đầu, theo dõi sát món vay sẽ là biện pháp quan trọng ngăn ngừa nợ quá hạn, nợ khó đòi xuất phát từ bản thân ý thức trả nợ của doanh nghiệp. Khi phát hiện nợ có vấn đề cán bộ theo dõi món vay phải báo cáo ngay cho lãnh đạo biết để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế tối đa chi phí bỏ ra cũng như tổn thất có thể sảy ra cho cả 2 bên. Việc theo dõi thường xuyên, kịp thời tình trạng của doanh nghiệp là biện pháp nâng cao chất l ượng tín dụng. * Quy chế về tín dụng trung dài hạn: Quy chế tín dụng trung dài hạn đưa ra các tiêu chuẩn yêu cầu doanh nghiệp phải đạt được để thiết lập quan hệ tín dụng tuỳ theo quy mô của quan hệ tín dụng trong giới hạn an toàn của ngân hàng. Tiêu chuẩn tín dụng cụ thể hoá điều kiện tín dụng: đó là 1 hệ thống các chỉ tiêu, các biểu hiện cụ thể của doanh nghiệp cần phải đạt để được vay vốn, đó là các chỉ tiêu để đánh giá doanh nghiệp trên các mặt. Năng lực pháp lý, khả năng chiếm lĩnh thị trường, năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng quản lý, khả năng tài chính và khả năng đáp ứng các biện pháp đáp ứng được các biện pháp đảm bảo tín dụng ... của doanh nghiệp.
  19. Tiêu chuẩn tín dụng được ngân hàng đưa ra làm mốc hoặc Căn cứ để so sánh, đánh giá với những mặt, những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đạt được trên cơ sở đó, ngân hàng phân loại doanh nghiệp và thông qua đó thì nhận doanh nghiệp ở khả năng mở rộng tín dụng hay yêu cầu phải thu hẹp qua n hệ tín dụng và có biện pháp phân biệt đối xử để đảm bảo an toàn tín dụng. Điều kiện tín dụng quyết định khả năng thiết lập quan hệ tín dụng, tiêu chuẩn tín dụng, quyết định quy mô của quan hệ này. Khi tiêu chuẩn tín dụng đòi hỏi cao, khả năng mở rộng tín dụng càng hạn chế, khả năng thu hút khách hàng thấp, nhưng tính an toàn trong tín d ụng càng cao. Tiêu chuẩn tín dụng yêu cầu thấp thì có thể mở rộng được hoạt động tín dụng nhưng không an toàn. Tiêu chuẩn tín dụng đưa ra lệ thuộc vào các mặt: - Khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng - Môi trường kinh tế và pháp luật. - Hệ thống các khách hàng truyền thống của Ngân hàng. - Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đưa ra tiêu chuẩn tín dụng gắn chặt với chiến l ược tín dụng, chính sách khách hàng, cơ chế tín dụng và nó ảnh hưởng rất lớn đến yêu cầu mở rộng hay thu hẹp tín dụng trung dài hạn, đến việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Các nhân tố khác: - Quy mô hoạt động của NHTM cũng ảnh hưởng lớn tới việc mở rộng tín dụng trung - dài hạn. NHTM có quy mô, địa bàn hoạt động rộng, có danh tiếng và uy tín cao trên thị trường sẽ thu hút khách hàng gửi và vay tiền, tạo điều kiện cho NHTM đó mở rộng tín dụng trung - dài hạn. - Năng lực của cán bộ tín dụng cũng ảnh h ưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn. Cán bộ tín dụng có năng lực trình độ cao, chất lượng thẩm định dự án sẽ cao từ đó giúp cho NHTM tránh đầu tư những dự án không có hiệu quả. - Công tác Marketing Ngân hàng c ũng có tác động lớn tới việc mở rộng tín dụng trung dài hạn của NHTM, giúp cho khách hàng hiểu và tin Ngân hàng hơn, từ đó đến với Ngân hàng ngày càng nhiều hơn. 1.4.3. Sự tác động của môi trường kinh tế xã hội vào việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
  20. + Môi trường kinh tế xã hội tác động vào doanh nghiệp. Một trường kinh tế xã hội có tác động tích cực hoặc tiêu cực vào doanh nghiệp. Khi môi trường đầu tư thuận lợi các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh của mình và ngược lại. Khi doanh nghiệp mở rộng và nâng cao chất l ượng đầu tư sẽ làm củng cố và hoàn thiện hơn môi trường đầu tư hơn, đồng thời tạo điều kiện cho NHTM mở rộng cho vay và nâng cao chất l ượng tín dụng trung - dài hạn. + Môi trường kinh tế xã hội tác động vào hoạt động ngân hàng. Môi trường kinh tế xã hội phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, tín dụng trung - dài hạn nói riêng. - Hệ thống pháp luật đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong đó có NHTM hoạt động kinh tế thuận lợi, dễ dàng. - Các NHTM sẽ thu nhập được thông tin có độ chính xác cao phục vụ cho việc thẩm định tín dụng, trong đó có việc xác định giá trị doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp và tài sản làm đảm bảo tiền vay, khả năng sát giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Khả năng xử lý tài sản làm đảm bảo cho nợ vay và khả năng thu hồi vốn của NHTM có khả năng nhanh hơn, rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thấp hơn và NHTM có khả năng thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro trong đầu tư tín dụng. Qua nghiên cứu về tín dụng trung - dài hạn cho thấy có rất nhiều nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay và nâng cao chất l ượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại, Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau tuỳ theo tính chất và thời gian của hoạt động tín dụng dài hạn. Đồng thời, các nhân tố có liên quan với nhau, tạo sự tác động tổng hợp đến hoạt động tín dụng trung dài hạn. Vấn đề đặt ra là người điều hành ngân hàng thương mại phải nắm vững và đ iều khiển sự tác động của các nhân tố đó trong quá trình mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0