intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

192
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần', luận văn - báo cáo, khoa học xã hội phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần

  1. Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần
  2. 2 MỤC LỤC Trang Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị công ty cổ phần .............................. 3 I. Quan niệm về quản trị công ty cổ phần .............................................................................. 3 II. Qu ản trị công ty cổ phần xét theo phương diện kết hợp hài hòa lợi ích của các b ên .......... 4 III. Các yếu tố chủ yếu của quản trị công ty cổ phần................................ .............................. 6 1.3.1. Về quyền của các cổ đông ........................................................................................... 6 1.3.2. Về Hội đồng quản trị ................................................................................................. 6 1.3.3. Về quản trị điều hành, thù lao và hiệu quả hoạt động ................................................... 7 1.3.4. Về công khai hóa thông tin và sự minh bạch ................................................................ 8 Chương 2: Thực trạng điều chỉnh pháp luật về quản trị công ty cổ phần ....................... 9 I. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về quyền của cổ đông ...................................................... 9 1. Các quyền của cổ đông nói chung theo quy định của pháp luật .......................................... 9 2. Về vấn đề bảo vệ các cổ đông thiểu số ............................................................................. 9 II. Thực trạng điều chỉnh pháp luật Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty ........... 10 1. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Hội đồ ng quản trị...................................................... 10 2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Ban kiểm soát ........................................................... 12 3. Về quản trị điều hành, thù lao và hiệu quả hoạt động ................................ ....................... 13 4. Đảm bảo minh bạch và công khai thông tin trong CTCP ................................................. 15 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần .......................................................................................................................... 17 1. Những yêu cầu về tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần .................................................................................................................................... 17 2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty cổ phần ................................ ................................ ................................ ................... 18 Phụ lục................................ ................................ ................................................................ 20 Tài liệu tham khảo ................................ ................................ ................................ .............. 24 2
  3. 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT : Lu ật Doanh nghiệp LDN : Công ty cổ phần CTCP ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông HĐQT : Hội đồng quản trị : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD : Ban nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ PMRC : Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương CIEM : Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức GTZ : Tổ chức Thương mại thế giới WTO : Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc UNDP 3
  4. 4 Chương I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ Q UẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN I. Quan niệm về quản trị công ty cổ phần Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của CTCP gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn, thị trường tiền tệ. CTCP là một trong những loại hình tổ chức kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển [4, tr.18]. Từ góc độ pháp lý, ta có thể khái quát một số đặc trưng cơ bản của một công ty cổ phần như sau: Một là, công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập. Hai là, công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ bằng tài sản riêng của công ty. Ba là, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Bốn là, quản lý ủy quyền theo cơ cấu hội đồng và tách biệt với chủ sở hữu. Trước một vấn đề như vậy, nhiệm vụ của pháp luật công ty là đưa ra những hình thức tổ chức hoạt động có thể tạo điều kiện bảo vệ các nhóm quyền lợi sau đây một cách hài hòa và ổ n định: - Nhóm quyền lợi của những người trực tiếp kinh doanh - Quyền lợi của những nhà đ ầu tư vốn, những người muốn trực tiếp tham gia vào thành quả kinh doanh, mà bản thân không trực tiếp kinh doanh. - Quyền lợi của những người cho vay (ngân hàng, tổ chức tín d ụng, các quỹ đầu tư, người sở hữu các loại trái phiếu), người cung ứng hàng hoá, người lao động. Chính vì thế, vấn đề làm sao tạo ra sự tự do không quá lớn, sự giám sát không quá yếu để khuyến khích người quản trị (khái niệm người quản trị được dùng dưới đây để chỉ những người có quyền quản lý và kiểm soát công ty, thường là thành viên ban giám đốc, HĐQT hoặc những cổ đông đa số, chiếm cổ phần chi phối trong công ty) hành động một cách năng động, sáng tạo, linh hoạt vì lợi ích của chủ sở hữu công ty là một b ài toán khó từ hàng trăm năm nay – một b ài toán của nhiều thế kỷ [21, tr.364]. Corporate governance, tạm dịch là quản trị công ty, tiếp cận công ty từ phương diện phân quyền và chế ước giữa các tác nhân ảnh hưởng tới sự điều hành của một doanh nghiệp . Quản trị công ty trước hết không phải là khái niệm đ ược hiểu giống nhau. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị công ty. - Theo Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD), "quản trị công ty là một hệ thống các cơ chế, các hành vi qu ản lý. Cơ chế này xác định việc phân chia các quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, hội đồng quản trị, các chức danh quản lý và những người có lợi ích liên quan, quy đ ịnh trình tự ban hành các quyết định kinh doanh. Bằng cách này, công ty tạo ra một cơ chế xác lập mục tiêu ho ạt động, tạo ra phương tiện thực thi và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đó". [47 ] - Quản trị doanh nghiệp còn đ ược hiểu theo hai nghĩa, "quản trị doanh nghiệp theo nghĩa hẹp được hiểu là cơ chế quản lý – giám sát của chủ sở hữu với người quản lý công ty theo những mục tiêu và định hướng của chủ sở hữu. Theo nghĩa rộng hơn, quản trị doanh nghiệp gắn chặt với quyền lợi của chủ sở hữu cũng như các chủ nợ, người cung cấp, người lao động, thậm chí khách hàng của công ty. Về mặt tổ chức, quản trị công ty là tập hợp các mối quan hệ giữa chủ sở hữu, HĐQT và các bên liên quan nhằm: xác định mục tiêu, hình thành các công cụ để đạt đạt đ ược mục tiêu và giám sát việc thực hiện mục tiêu của công ty" [49, 13/12/2004,11:15] 4
  5. 5 - Theo Ngân hàng thế giới (WB), "quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút đ ược các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra các giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tô n trọng quyền lợi của những người có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống quản trị công ty là: (i) tính minh b ạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý, (ii) bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các cổ đông, (iii) các thành viên trong hội đồng quản trị có thể ho àn toàn đ ộc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chu ẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng người quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm người quản lý khi cần thiết". II. Quản trị công ty cổ phần xét theo phương diện kết hợp hài hòa lợi ích của các bên Mỗi công ty là tổng hoà các mối quan hệ phức tạp, vì vậy, luôn tiềm ẩn những xung đột về lợi ích có thể nảy sinh sau các quyết định cụ thể của công ty. Trong nội bộ doanh nghiệp, người quản lý, người lao động và cổ đông đều mong muốn công ty kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy nhiên, do sự khác biệt về lợi ích giữa các cổ đông, sự tách biệt giữa người quản lý và quyền sở hữu đã tạo nên những xung đột về lợi ích. Một là : xung đột về lợi ích giữa cổ đông thiểu số với nhóm cổ đông sở hữu đa số cổ phần nắm quyền kiểm soát công ty Hai là: xung đột giữa cổ đông với những người quản lý doanh nghiệp Tuy nhiên, sự xung đột quyền lợi của các nhóm người này không gay gắt đến mức chúng chỉ có thể được giải quyết bằng pháp luật, mà cơ chế của thị trường luôn tác động góp phần vào sự giải quyết các xung đột đó. Bởi vì, tất cả những người tham gia đều cần sự thành công của doanh nghiệp và những người tham gia này cần một cách thức nào đó đ ể dung hòa các mối quan tâm về lợi ích, kết hợp hiệu quả các nguồn lực và mở rộng khả năng phát triển. Lịch sử công ty trên thế giới được biết đến ba loại mô hình quản lý công ty là: Mô hình Anh - Mỹ, mô hình châu Âu lục địa và mô hình Nhật Bản. Mỗi mô hình đều có đặc điểm chung và đặc điểm riêng, nhưng đều có mục tiêu là tạo khả năng để chủ sở hữu (cổ đông) có thể quản lý được những người điều hành công ty một cách tốt nhất. Như đã phân tích ở trên, CTCP là một chủ thể pháp luật, có cơ cấu tổ chức độc lập đối với các cổ đông; là chủ sở hữu tài sản của công ty, là nguyên đơn, b ị đơn trong tố tụng. Các cổ đông không có quyền trực tiếp đối với tài sản trong công ty. Cổ đông thực hiện quyền cổ đông bằng cách biểu quyết trong cuộc họp ĐHĐCĐ. Việc điều hành kinh doanh giao cho HĐQT – những người có khả năng kinh doanh và các giám đốc điều hành. Xem xét từ các nước trên có thể thấy đ ược một số đặc trưng sau về cơ cấu tổ chức của một công ty ngày nay bao gồm chủ yếu là: Chủ sở hữu (cổ đông); HĐQT hoặc Hội đồng giám sát; Giám đốc điều hành [26 , tr.187-188]. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận này như sau: * Chủ sở hữu công ty (cổ đông) là người cung cấp vốn đầu tư ho ặc vốn cổ phần, có một số quyền cơ b ản sau: - Bầu và bãi nhiệm HĐQT hoặc Hội đồng giám sát. - Thông qua hoặc không thông qua một số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc của công ty như thay đ ổi Điều lệ; sáp nhập, tăng giảm vốn công ty. - Quyết định mức lãi cổ tức và hưởng thụ lãi. * Hội đồng quản trị là cơ quan thay mặt chủ sở hữu (cổ đông) thực hiện việc quản lý công ty thông qua việc thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc điều hành; - Giám sát ho ạt động quản lý điều hành của giám đốc điều hành; - Xem xét và thông qua các quyết định quan trọng khác không trực tiếp do chủ sở hữu (cổ đông) quyết định. 5
  6. 6 * Giám đốc điều hành của công ty thường không phải là một người mà là một số người do HĐQT lựa chọn và b ổ nhiệm. Thực chất đ ược gọi là b ộ máy điều hành công ty hoặc các qu ản trị gia của công ty. Giám đốc điều hành thực hiện chức năng điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty. Tất cả các mô hình trên đây có thể dễ dàng nhận thấy rằng bằng cơ chế phân quyền đ ã định rõ quyền hạn và nghĩa vụ giữa các thành viên, cơ quan trong công ty như các cổ đông, HĐQT, Giám đốc điều hành. Các cơ quan này có sự độc lập tương đ ối trong hoạt động và chi phối lẫn nhau. Đồng thời, đảm bảo cho cổ đông quản lý giám sát một cách tốt nhất với các nhà qu ản trị điều hành công ty. Mô hình qu ản lý, điều hành kiểu Anh, Mỹ có nền tảng là sự tách biệt giữa quản lý với sở hữu vốn trong CTCP. Trong mô hình qu ản lý, điều hành kiểu Anh, Mỹ, d ựa trên ba nguyên tắc sau: Thứ nhất, sử dụng các thành viên HĐQT độc lập (independent directors) đ ể kiềm chế quyền lực của ban giám đốc, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các cổ đông. Thứ hai, sử dụng và tín nhiệm giới kế toán để trình báo cáo tài chính có tính xác thực nhằm giúp cổ đông có thông tin đầy đủ khi đầu tư vào công ty. Thứ ba, sử dụng và tín nhiệm các nhà phân tích tài chính đ ể xem xét và phân tích các triển vọng kinh doanh và mức độ lành mạnh về tài chính của các công ty dự kiến phát hành cũng như đang phát hành chứng khoán ra công chúng, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho công chúng mu ốn đầu tư. Khi một CTCP hoạt động kém hơn mức trong ngành hay của thị trường, hoặc thiếu cơ chế quản trị thích đáng, các nhà đ ầu tư sẽ phản ứng bằng cách bán cổ phần của họ, là một hình thức áp đặt kỷ luật của thị trường lên ban giám đốc công ty. Ở Việt Nam, quan hệ giữa cổ đông trong nhiều công ty hiện nay thường thu hẹp trong phạm vi quan hệ gia đình, xã hội như họ hàng, dòng tộc, bạn bè, đồng hương. Theo báo cáo tổng kết của Tổ công tác thi hành LDN, thì đại bộ phận CTCP ở nước ta có quy mô nhỏ, mang tính gia đình; người chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, giám đốc, quản đốc, cán bộ kỹ thuật… của công ty. Người chủ sở hữu trong công ty (đặc biệt là các CTCP thuộc sở hữu tư nhân) cùng một lúc thực hiện hàng loạt các chức năng và vai trò khác nhau trong tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Ngo ài quan hệ góp vốn cùng kinh doanh, họ còn có quan hệ huyết thống, họ hàng, bạn b è hết sức thân thiết… Vì vậy, trong quản lý nội bộ và tổ chức kinh doanh rất khó phân biệt rõ ràng về mặt p háp lý quyền lợi và nghĩa vụ của người chủ, người quản lý và người lao động; "tính phi chính thức" trong quá trình ra quyết định… đang chi phối quản lý, điều hành của phần lớn các CTCP. Mô hình qu ản lý, điều hành kiểu châu Âu lục địa được đặc trưng bởi sự tham gia đáng kể của các định chế tài chính trung gian: các ngân hàng vừa là chủ nợ, vừa là cổ đông và thực hiện quyền do các cổ đông khác ủy nhiệm, bởi vậy ảnh hưởng của họ trong quản trị các công ty là rất đáng kể. Mô hình quản lý, điều hành kiểu Nhật Bản có đặc điểm khá nổi bật là vai trò của các cổ đông pháp nhân (ngân hàng, các qu ỹ, các công ty…) rất lớn, có thể xem là đóng vai trò trung tâm. Trên thực tế, ở Nhật, các ngân hàng lớn thường được uỷ quyền thay mặt cổ đông giám sát, qu ản lý các công ty, xem xét các kế hoạch của công ty, trong trường hợp công ty làm ăn kém thì những ngân hàng này thường can thiệp và sẽ buộc công ty phải thay bộ máy điều hành quản lý công ty hoặc buộc phải đưa ra các chiến lược kinh doanh mới. Trong mô hình quản trị công t y của Hàn Quốc, Trung Quốc và Việt Nam, các mối quan hệ gia đình, các cổ đông ẩn, ảnh hưởng của Nhà nước và các thiết chế khác cũng có thể tác động đáng kể tới quản trị công ty [25, tr.6-7]. Trong b ất kỳ mô hình nào, việc minh bạch hóa thông tin liên q uan đ ến công ty và giám sát những người quản trị cũng là những công cụ chính nhằm giúp cổ đông bảo vệ quyền lợi của mình. 6
  7. 7 III. Các yếu tố chủ yếu của quản trị công ty 1. Về quyền của các cổ đông Sự tách biệt quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh đ ã làm nảy sinh những rủi ro được nhận thức từ lâu về sự khác nhau về lợi ích giữa cổ đông với các nhóm người quản trị nắm bắt quyền lực chi phối và khống chế công ty. Để củng cố lòng tin của cổ đông và theo đó tăng ngu ồn vốn đầu tư tư nhân cho lĩnh vực kinh doanh cần được đảm bảo khi nhà đầu tư hiểu rõ thông tin về công ty và hệ thống pháp lu ật, các cơ chế quản lý nội bộ công ty có khả năng ngăn chặn đ ược khả năng trục lợi của người điều hành hoặc các cổ đông chi phối. Do đó, quy định về quản trị công ty cần phải bảo vệ và tạo điều kiện cho việc thực hiện các quyền của cổ đông. Những quyền lợi cơ b ản của cổ đông bao gồm quyền: (i) chọn phương thức đăng ký quyền sở hữu; (ii) chuyển nhượng cổ phần; (iii) mỗi cổ phần được một phiếu bầu; (iv) Được cung cấp những thông tin quan trọng và cần thiết về công ty một cách thường xuyên và kịp thời; (v) tham dự họp và bỏ phiếu biểu quyết tại ĐHĐCĐ; (vi) bầu chọn và bãi nhiệm các thành viên trong HĐQT; (vii) Được chia lợi nhuận của công ty; (viii) các cổ đông cần đ ược nhận phần thu nhập của mình từ lợi nhuận còn lại của công ty; (ix) các cổ đông thiểu số cần phải được bảo vệ. Các cổ đông cần có quyền tham gia và được thông tin một cách đầy đủ và thích đáng về các quyết định liên quan đ ến các thay đổi quan trọng của công ty như: (i) thay đ ổi, sửa chữa điều lệ và các tài liệu quan trọng khác của công ty; (ii) cho phép phát hành thêm cổ phần; iii) các giao dịch đặc biệt; Các cổ đông cần được tạo điều kiện tham gia một cách hiệu quả và bỏ phiếu tại cuộc họp ĐHĐCĐ và cần đ ược thông báo về quy chế họp ĐHĐCĐ, bao gồm những thủ tục bỏ phiếu: - Các cổ đông cần được cung cấp các thông tin cần thiết và kịp thời về thời gian, địa điểm và chương trình của cuộc họp ĐHĐCĐ, cũng như các thông tin đầy đủ và kịp thời về các vấn đề sẽ đ ược thảo luận và quyết định tại cuộc họp. - Các cổ đông có cơ hội để chất vấn HĐQT và có quyền đ ưa ra các vấn đề vào chương trình của cuộc họp, tùy thu ộc vào những hạn chế nhất định. - Cổ đông cần được tham gia một cách có hiệu quả vào các quyết định q uan trọng về qu ản trị công ty, như đ ề cử và b ầu chọn thành viên HĐQT. - Các cổ đông có quyền bỏ phiếu trực tiếp hoặc vắng mặt (qua ủy quyền) và có hiệu lực như nhau. Quy định về quản trị công ty cần đ ược bảo đảm đối xử công bằng với tất cả các cổ đông, kể cả cổ đông thiểu số và cổ đông người nước ngoài. Tất cả các cổ đông đều được tạo cơ hội đ ược hưởng những đền b ù hợp lý nếu quyền của họ bị xâm hại. Cổ đông của cùng loại cổ phần phải có quyền biểu quyết như nhau và tất cả cổ đông sở hữu cùng loại cổ phần phải được đối xử công bằng như nhau. Các cổ đông thiểu số cần được bảo vệ khỏi sự lạm dụng của các cổ đông nắm quyền kiểm soát một cách gián tiếp hay trực tiếp, đồng thời, cần có cơ chế đền bù thiệt hại có hiệu quả. Thành viên HĐQT và các chức danh quản lý quan trọng phải thông báo cho HĐQT về việc họ trực tiếp, gián tiếp hoặc đại diện cho một bên thứ ba, có lợi ích liên quan đến các giao dịch hoặc các vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến công ty. [47 ] 2. Về Hộ i đồ ng quản trị Để đổi lấy những lợi ích như trách nhiệm hữu hạn, thời gian hoạt động vô thời hạn và khả năng chuyển nhượng cổ phiếu, nhà đ ầu tư trao quyền quản lý công ty cổ phần cho một nhóm người được ủy thác nhiệm vụ ra những quyết định vì lợi ích cao nhất của công t y và mọi nhà đ ầu tư vào công ty chứ không vì một bộ phận nhà đ ầu tư nào đó. Nhóm người đ ược ủ y thác này, được các cổ đông bầu chọn, đ ược gọi là HĐQT. HĐQT hoạt động theo chế độ tập thể, tức là từng thành viên HĐQT không có thẩm quyền của HĐQT. Các thành viên HĐQT cũng thực thi quyền của mình thông qua các cuộc họp, các quyết định thường ghi nhận trong các biên b ản họp HĐQT. Mỗi thành viên HĐQT 7
  8. 8 có một phiếu bầu, không kể số cổ phần nắm giữ, không thể ủy quyền để bỏ phiếu như cổ đông. Phần lớn pháp luật điều chỉnh các CTCP liên quan đ ến HĐQT, với nhiều quy định cụ thể đ ược xây dựng nhằm củng cố lòng tin của nhà đ ầu tư rằng các thành viên HĐQT sẽ làm những điều đúng đắn. HĐQT chịu trách nhiệm quản lý hoặc định hướng cho các hoạt động của công ty. Nhưng các lợi ích của cổ đông, thành viên HĐQT và người quản lý đôi khi có thể xung đ ột. Chẳng hạn, một số cổ đông có thể muốn nhận cổ tức, trong khi các cổ đông khác và những người điều hành lại muốn tái đầu tư lợi nhuận và thúc đ ẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp. HĐQT phải giải quyết những lợi ích xung đột này thông qua những quyết định vì lợi ích cao nhất cho công ty và mọi cổ đông của công ty. Do đó, quy định về quản trị công ty phải đảm bảo HĐQT có vai trò lãnh đ ạo chiến lược trong công ty và giám sát có hiệu quả đối với công tác quản lý công ty cũng như trách nhiệm của HĐQT trước công ty và các cổ đông. Đối với các thành viên HĐQT phải có trách nhiệm, bổn phận chính sau: - Trung thành : Bổn phận chính của các thành viên HĐQT là trung thành với lợi ích của các cổ đông. HĐQT phải thông báo cho các cổ đông những thông tin có thể ảnh hưởng đến lợi ích của họ một cách đầy đủ, không đ ược thu lợi cá nhân qua các giao dịch của công ty, phải thông báo rõ, công khai và không đ ược tham gia bỏ phiếu đối với các vấn đề làm ăn, giao dịch mà cá nhân thành viên đó có lợi ích liên quan. - Mẫn cán và thận trọng: Đây là b ổn phận chung của các thành viên HĐQT. Các thành viên HĐQT cần phải mẫn cán và thận trọng cho lợi ích tối cao của công ty và cổ đông . "HĐQT là công cụ gây sức ép cân bằng quyền chủ sở hữu của cổ đông với sự tuỳ nghi, hay tự do của các nhà quản lý trong điều hành doanh nghiệp. Do đó, HĐQT cần thực hiện giám sát có tầm chiến lược đối với hoạt động kinh doanh, đồng thời, trực tiếp giám sát, đánh giá và khen thưởng đối với hoạt động quản lý. HĐQT còn phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống kế toán và báo cáo tài chính và theo dõi quá trình công khai hoá và trao đổi thông tin. Vai trò và nhiệm vụ của các thành viên HĐQT phụ thuộc vào luật quốc gia cũng như vào Điều lệ công ty. Tầm quan trọng của quyền sở hữu khác nhau giữa các nước. Ở Mỹ, nhiệm vụ của HĐQT là hành đ ộng vì lợi ích của cổ đông, trong khi ở Hà Lan mục tiêu lại là đ ạt được sự cân bằng hợp lý trong ảnh hưởng của tất cả các cổ đông; ở Đức, các thành viên HĐQT có nhiệm vụ không chỉ đối với cổ đông của công ty, luật pháp bắt buộc các doanh nghiệp lớn phải có đại diện người lao động trong HĐQT" [21, tr.88]. 3. Về quả n trị điều hành, thù lao và hiệu quả hoạt động Khung khổ quản trị công ty phải đảm bảo rằng các quyền của những người có liên quan được pháp luật bảo hộ và các quyền này phải được tôn trọng. Khung khổ quản trị doanh nghiệp phải đưa ra được các biện pháp hữu hiệu xử lý vi phạm các quyền nói trên. Đồng thời, nó cũng cần khích lệ những người có liên quan thực hiện vai trò của họ trong công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty và của thị trường. Để hạn chế hành động tư lợi của người điều hành hoặc cổ đông chi phối, các thông tin về thu nhập và các giao dịch liên quan tới lợi ích cá nhân của họ đều cần được công khai. Theo khoản 17 Điều 4 LDN năm 2005, thì người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây: a) Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người qu ản lý đó đối với công ty con; b) Công ty con đối với công ty mẹ; c) Người hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua các cơ quan quản lý doanh nghiệp; d) Người quản lý doanh nghiệp; 8
  9. 9 đ) Vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người qu ản lý doanh nghiệp hoặc của thành viên, cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của các cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó; h) Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp, cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty. Thù lao cho cán b ộ quản lý phải gắn với mức lợi nhuận và hiệu quả hoạt động chung của toàn công ty. Toàn bộ mức thù lao, thu nhập cần phải được công khai hóa trong báo cáo tài chính. Các trình tự xác định mức thù lao cũng cần đ ược công khai hóa. 4. Về công khai hóa thông tin và sự minh bạ ch Để giám sát các nhà điều hành, các biện pháp minh bạch hoá tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng. Như vậy các quy chế tiết lộ thông tin, báo cáo tài chính và sự giám sát bởi các cơ quan kiểm toán ngày càng trở thành một yếu tố định hướng quản trị doanh nghiệp, vì lợi ích của cổ đông và lợi ích công cộng. Công khai thông tin là đòi hỏi đầu tiên để nhà đ ầu tư có thể đánh giá ho ạt động của doanh nghiệp. Tiếp theo đó là các quyền liên quan tới khả năng kiểm soát của nhà đầu tư đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Các hành vi trục lợi từ người điều hành và cổ đông chi phối phải có cơ chế để kiểm soát bằng pháp luật và tự nguyện một cách hiệu quả để nhà đầu tư có thể yên tâm về tài sản của mình. Quy định về quản trị công ty phải đảm bảo việc công khai hóa một cách kịp thời và chính xác những thông tin về tất cả các vấn đề quan trọng của công ty. Các thông tin cần đ ược chuẩn bị, được kiểm toán và công b ố thống nhất theo các tiêu chuẩn về kế toán, tài chính. Các cuộc kiểm toán hàng năm cần được thực hiện bởi các kiểm toán độc lập nhằm đảm bảo tính khách quan của quá trình xây d ựng và nội dung báo cáo tài chính của công ty. 9
  10. 10 Chương II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN I. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về quyền của cổ đông 1. Các quyền của cổ đông nói chung theo quy định của pháp luật Hoạt động cổ đông bao gồm: Giám sát về hoạt động của công ty; thực hiện quyền cổ đông; tham dự hội nghị cổ đông; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Do đó, quy định về quản trị công ty tốt sẽ đảm bảo được lợi ích cho các cổ đông và t ất cả các bên có quyền và lợi ích liên quan, tạo ra môi trường minh b ạch và thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh. Xét về khía cạnh quản trị công ty, LDN năm 2005 đã phát triển thêm những đổi mới và tiến bộ về bảo vệ quyền lợi của cổ đông so với LDN năm 1999. Trong Luật có các quy định bảo vệ và tạo điều kiện cho việc thực hiện các quyền hạn chính đáng của các chủ sở hữu; bảo đảm đối xử công bằng giữa các chủ sở hữu; công khai thông tin và minh bạch hoá cơ chế qu ản trị công ty; các quyền của HĐQT và cơ chế giám sát HĐQT của chủ sở hữu trong cơ chế qu ản trị công ty... Đó là cơ sở pháp lý quan trọng và cụ thể nhất cho hoạt động của quản trị doanh nghiệp hiện nay. Cụ thể, LDN năm 2005 đã thiết lập đ ược những cơ chế hợp lý để bảo vệ cổ đông phổ thông (bao gồm cả cổ đông sáng lập), thừa nhận các quyền cơ bản của cổ đông phổ thông, cụ thể: - Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của ĐHĐCĐ - Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông, trừ trường hợp cổ đông phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ có thể chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu đ ược sự chấp thuận của ĐHĐCĐ. - Quyền nhận và cung cấp thông tin - Quyền của cổ đông không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông: i) quyền yêu cầu tòa án xem xét và hủy bỏ các quyết định của ĐHĐCĐ; ii) Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần khi biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền và nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ; iii). Khi công ty giải thể hoặc phá sản, đ ược nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty - Bảo vệ cổ đông lớn, như bảo đảm cho họ quyền tham gia quản lý, điều hành và chi phối công ty. - Quy định về kiểm soát giao dịch tư lợi, như hợp đồng, giao dịch phải được ĐHĐCĐ ho ặc HĐQT chấp thuận (Điều 120). - Các quyền tham gia vào hoạt động quản lý của công ty 2. Về vấn đề bảo vệ các cổ đông thiểu số Bên cạnh việc tạo cơ sở pháp lý cho các cổ đông có điều kiện và cơ hội thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, thì LDN năm 2005 cũng b ảo vệ mạnh hơn quyền và lợi ích của cổ đông thiểu số như: - Cổ đông có quyền xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp ĐHĐCĐ và các nghị quyết của ĐHĐCĐ (điểm e khoản 1 Điều 79); nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần p hổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây: Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của HĐQT, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát; yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ; yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đ ến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. - Một số cơ chế khá hiệu quả nhằm bảo vệ quyền của cổ đông đ ã được áp dụng rộng rãi trên thế giới được thừa nhận trong LDN năm 2005. 10
  11. 11 - Quy định cho phép cổ đông ủy quyền bằng văn bản cho b ên thứ ba để chủ thể này biểu quyết thay mình tại các cuộc họp ĐHĐCĐ. - Quy định cho phép nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy đ ịnh tại Điều lệ công ty có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp ĐHĐCĐ cho người triệu tập họp ĐHĐCĐ. Người triệu tập họp ĐHĐCĐ phải chấp nhận và đưa kiến nghị này vào d ự kiến chương trình và nội dung cuộc họp (trừ trường hợp kiến nghị đ ược gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đ ủ, không đúng nội dung; vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ; và các trường hợp khác theo quy đ ịnh của Điều lệ công ty). Kiến nghị đ ược chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được ĐHĐCĐ chấp thuận. Với trường hợp cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty ho ặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy đ ịnh tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công t y trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày ĐHĐCĐ thông qua quyết định. Đây là một công cụ hữu hiệu mà t ất cả các cổ đông đều có quyền sử dụng để bảo vệ lợi ích của mình theo các đ iều kiện quy định. II. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty 1. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Hội đồng quả n trị Theo thông lệ quốc tế, HĐQT là một cơ quan có quyền lực cao nhất của doanh nghiệp - nơi vạch ra những chiến lược và giám sát ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. HĐQT được xác định là "cơ quan qu ản lý công ty" và "có toàn quyền nhân danh công ty đ ể giải quyết tất cả các vấn đề, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ", khoản 2 Điều 108 LDN năm 2005 đ ã quy định khá đầy đủ quyền và nhiệm vụ của HĐQT. So với quyền và nhiệm vụ đ ược quy định trong LDN năm 1999 thì quyền và nhiệm vụ của HĐQT được quy định ở LDN năm 2005 (khoản 2 Điều 108) có quy định thêm thẩm quyền về giám sát của HĐQT, cụ thể: giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Tuy nhiên, các quy đ ịnh về quyền và nhiệm vụ của HĐQT vẫn nghiêng về khía cạnh qu ản lý trực tiếp và còn mờ nhạt về vấn đề giám sát. So với LDN năm 1999, thì LDN năm 2005 quy định về cách thức tổ chức và vận hành của cơ quan này đã có một số thay đổi cơ bản theo hướng cởi mở, tạo sự yên tâm cho các nhà đ ầu tư trong phần vốn của mình bỏ ra để kinh doanh và tiếp cận gần hơn với các qui tắc được thừa nhận rộng rãi, cụ thể: Về HĐQT, LDN năm 1999 không quy đ ịnh tiêu chuẩn củ a thành viên HĐQT. Trong điều kiện và thực tế ở Việt Nam, điều này là hoàn toàn phù hợp với các công ty cổ phần khu vực tư nhân. Tuy nhiên đố i với các CTCP lớn, CTCP có sự tham gia vố n của đố i tác nước ngoài hoặc CTCP có sự tham gia vố n củ a Nhà nước, nhất là vố n đa số thì nảy sinh nhiều vấn đề không thể kiểm soát được. Vấn đ ề này, LDN năm 2005 áp dụng thống nhất cho bốn loại hình cơ b ản của doanh nghiệp (đại bộ phận số doanh nghiệp hiện nay), gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, CTCP, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, không phân biệt tính chất sở hữu và thành phần kinh tế (khác với LDN năm 1999), vì thế sẽ có các CTCP có sự tham gia vốn của đối tác nước ngoài hoặc CTCP có sự tham gia vốn của Nhà nước, nhất là vốn đa số. Do đó, đ ể tránh những vấn đề nảy sinh không thể kiểm soát được, LDN năm 2005 đã quy định rõ tiêu chu ẩn của thành viên HĐQT. "1. Thành viên HĐQT phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này; 11
  12. 12 b) Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. 2. Đối với công ty con là công ty mà Nhà nước sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không đ ược là người liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ" (Điều 110) Về nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT, Luật quy định cụ thể như sau: (i) HĐQT có không ít hơn 3 thành viên, không quá 11 thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Số thành viên HĐQT phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Nhiệm kỳ của HĐQT là 5 năm. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT không quá 5 năm; thành viên HĐQT có thể đ ược bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. (ii) HĐQT của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi HĐQT mới được bầu và tiếp qu ản công việc. (iii) Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ HĐQT. (iv) Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. Quy định như trên là hợp lý và phù hợp với đặc thù của mỗi doanh nghiệp, ĐHĐCĐ được tự quyền quyết định số thành viên HĐQT phải thường trú tại Việt Nam và được thể hiện cụ thể trong Điều lệ công ty. Để tạo áp lực cho các thành viên HĐQT p hải ho àn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đúng các nghĩa vụ và trách nhiệm theo luật định, LDN năm 2005 đưa ra quy định "…thành viên HĐQT có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo quyết định của ĐHĐCĐ mà không cần nêu lý do" (khoản 2 Điều 115). [khoản 1 Điều 84 LDN năm 1999 quy định hai trường hợp theo đó thành viên HĐQT bị miễn nhiệm (bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, hoặc từ chức); còn các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định. Như vậy, kết quả là thành viên HĐQT chỉ có thể bị thay thế khi hết nhiệm kỳ, không phụ thuộc vào năng lực, hiệu quả và mức độ hoàn thành các nghĩa vụ của họ. Sự thiếu vắng quy định thay thế thành viên HĐQT của cổ đông, nhóm cổ đông đa số sẽ gây tổn thất cho nhóm này, khi thành viên HĐQT có những quyết định không phù hợp trái với ý định của "ông chủ lớn". Rõ ràng cơ cấu này chưa tạo đủ áp lực buộc thành viên HĐQT phải hoạt động với hiệu năng cao nhất, thực hiện đầy đủ nhất các nghĩa vụ và trách nhiệm của họ]. Liên quan đến thành viên HĐQT đ ộc lập, thực tế hoạt động của các CTCP thời gian qua cho thấy, thành viên HĐQT đều tham gia điều hành; không có thành viên “đ ộc lập” như thường thấy trong các công ty cổ phần ở các nước theo trường phái Thông luật. Chính vì vậy, khả năng của HĐQT giám sát ban điều hành thông q ua một uỷ ban giám sát, hay thông qua đơn vị kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp, là vấn đề rất yếu kém, thậm chí, HĐQT chưa làm được việc đó. Tránh vết xe đổ PJICO bằng quản trị tốt Một trong những bài học mà các chủ sở hữu PJICO rút ra sau vụ việc Tổng giám đốc bị bắt là do HĐQT và ban kiểm soát đều làm việc kiêm nhiệm, thời gian dành cho công ty quá ít dẫn đến sai phạm cũng không biết. Vấn đề này đang đư ợc nhiều công ty cổ phần Việt Nam rút kinh nghiệm. [46 , 20/6/2005, 11:20 GMT+7] Nhằm giám sát sự lạm quyền của ban giám đốc, khoản 4 Điều 109 LDN năm 2005 quy định: "Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty". Thành viên HĐQT độc lập là những người không có liên quan gì đ ến các thành viên HĐQT giữ chức vụ điều hành, họ không có quan hệ kinh doanh hay quan hệ gì khác với công ty, quan chức công ty. Do không tham gia trực tiếp vào việc quản lý nên họ không có cơ hội như ban giám đốc để lạm dụng chức vụ vì lợi ích riêng. Tuy nhiên họ phải là những người “có trình đ ộ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc tiêu chu ẩn, điều kiện khác quy định tại điều lệ công ty” (khoản 1 Điều 110). Luật mới còn quy định “cuộc họp của HĐQT đ ược tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên” (kho ản 8 Điều 112), là cao hơn lu ật cũ (chỉ cần hai phần ba). Đồng thời, một số yêu cầu liên quan đến họp HĐQT nay đã được nâng lên thành lu ật, gồm các đề nghị của Ban kiểm soát, tổng giám đốc, của năm người quản lý và của hai thành viên HĐQT. Vậy, dù HĐQT có 11 người thì cũng chỉ cần hai người yêu cầu là phải họp. (Trong các quy định 12
  13. 13 củ a LDN năm 1999, ngoài Chủ tịch HĐQT thì không nhắc gì đ ến các đố i tượng khác được quyền triệu tập cuộc họp HĐQT. Vì vậy, trong thời gian qua có nhiều vấn đ ề lộ n xộn ở các CTCP, hiện tượng phổ b iến là Chủ t ịch đ ã trì hoãn hoặc từ chố i triệu tập họp HĐQT ngay cả khi có yêu cầu từ các thành viên khác. Hậu qu ả tiềm ẩn là các thành viên không có cùng quan điểm với Chủ tịch HĐQT nên không thể hoàn thành nghĩa vụ , trách nhiệm của mình theo lu ật định, ảnh hưởng tiêu cực đ ến quản trị công ty). Luật mới cũng quy định việc bầu HĐQT theo thể thức bầu dồn phiếu (điểm c khoản 3 Điều 104). 2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Ban kiểm soát Theo thông lệ quốc tế chung, thì giám sát công tác quản lý điều hành là chức năng của HĐQT; còn Ban kiểm soát nếu có là “tai mắt” của chủ sở hữu với chức năng giám sát HĐQT, Tổng Giám đốc và của những người quản lý điều hành khác. Trước khi có LDN năm 2005, thực tế cho thấy vai trò thực sự của Ban kiểm soát còn yếu hơn cả trong quy định của pháp luật. Trong hoạt động, Ban kiểm soát thường mới chỉ thực hiện những yêu cầu, đề nghị của HĐQT, chưa thật sự khẳng định được tính độc lập trong quá trình công tác thực tế. Ban kiểm soát thường bị HĐQT chi phối. Bởi vì, thành viên HĐQT đều đồng thời là những cổ đông lớn; và cũng chính họ đ ã lựa chọn và bầu các thành viên Ban kiểm soát; đồng thời, quyết định cả về công ăn việc làm, về địa vị của thành viên Ban kiểm soát trong công ty, về tiền lương và thu nhập khác của các thành viên Ban kiểm soát [xem phụ lục 2]. Theo LDN năm 2005, CTCP có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Về địa vị pháp lý, Ban kiểm soát là "cơ quan" của ĐHĐCĐ, được các cổ đông ủy nhiệm giám sát, đánh giá ho ạt động của HĐQT. Ban kiểm soát thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ trong thực hiện các nhiệm vụ đ ược giao. Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau: (Điều 123) - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành ho ạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. - Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT. Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác qu ản lý của HĐQT lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên. - Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành ho ạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của ĐHĐCĐ ho ặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy đ ịnh tại Điều lệ công ty. - Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đ ược yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề đ ược yêu cầu kiểm tra đến HĐQT và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của HĐQT, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. - Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. 13
  14. 14 - Khi phát hiện có thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đ ốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 119 của Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với HĐQT, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. - Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và quyết định của ĐHĐCĐ. - Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ đ ược giao. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên ĐHĐCĐ. Liên quan đ ến qui trình hoạt động của Ban kiểm soát, LDN năm 2005 có quy định Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên ĐHĐCĐ (khác với LDN năm 1999 quy định bắt buộc là yêu cầu Ban kiểm soát phải thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của cơ quan này trước khi trình các báo cáo, kết luận, kiến nghị lên ĐHĐCĐ). Bên cạnh đó, để tạo ra cơ chế giám sát HĐQT, Giám đ ốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty có hiệu quả đối với ho ạt động kinh doanh của công ty, LDN năm 2005 quy định "Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao" Về cung cấp thông tin cho Ban kiểm soát, LDN năm 2005 quy định: "1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải đ ược gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị; 2. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng q uản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đ ối với thành viên Hội đồng quản trị; 3. Thành viên Ban kiểm soát có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa điểm nơi người quản lý và nhân viên của công ty làm việc; 4. Hội đồng qu ản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát" (Điều 124). Để bảo đảm cho HĐQT, Tổng giám đốc/Giám đốc thực hiện đúng các nghĩa vụ mà ĐHĐCĐ đ ề ra cũng như tránh sự lạm dụng q uyền lực, vị thế để trục lợi, LDN năm 2005 đ ã quy đ ịnh tương đối chi tiết về Ban kiểm soát, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban kiểm soát (Điều 90 LDN năm 1999 quy định những người không được làm thành viên Ban kiểm soát nhưng không quy định tiêu chuẩn của thành viên Ban kiểm soát), cụ thể: thành viên của Ban kiểm soát phải là những người độc lập với các thành viên của HĐQT, Giám đốc/tổng giám đốc và người quản lý khác trong công ty; không được giữ các chức vụ quản lý trong công ty; thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty. Ban kiểm soát phải có ít nhất một thành viên là kế toán hoặc kiểm toán viên. (Điều 121, 122). 3. Về quản trị điều hành, thù lao và hiệu quả hoạt động Sự phát triển của các CTCP phụ thuộc rất lớn vào đạo đức kinh doanh, kiến thức và khả năng cũng như tinh thần trách nhiệm của đội ngũ những người quản lý, điều hành doanh nghiệp. LDN năm 2005 đã có những quy định gắn trách nhiệm của người quản lý, điều hành doanh nghiệp với số phận của CTCP cũng như tạo ra cơ chế để các thành viên công ty hoặc chủ sở hữu giám sát các hoạt động quản lý và điều hành. Cụ thể: Luật doanh nghiệp năm 2005 cũng xác định rõ hơn các nghĩa vụ của người quản lý, nhất là đối với thành viên HĐQT và Giám đ ốc, đặc b iệt là nghĩa vụ trung thành, trung thực và cẩn trọng (LDN năm 1999 chưa có cơ ch ế pháp lý nào buộc những người quản lý phải tuân thủ những nghĩa vụ này). Đó chính là tiền đề cho việc xem xét đến hành vi vượt quá phạm vi của sự ủ y quyền. Thực tiễn hoạt động kinh doanh ở nước ta đã có những vụ việc có khuynh hướng cần tới các quy định như vậy. Chẳng hạn các vụ án sau: 1. Tranh chấp tại CTCP Hàm Long 14
  15. 15 Bà Nguyễn Thị Minh Hà, nguyên là thành viên HĐQT kiêm phó Giám đốc công ty Hàm Long được công ty giao trực tiếp phụ trách kinh doanh tại Trung tâm Thương mại Hàm Long, trong quá trình đ iều hành đã đ ể trung tâm thua lỗ nặng. Ngày 13/4/2002, CTCP Hàm Long đã tiến hành họp ĐHĐCĐ thường kỳ và ra quyết định bãi nhiệm chức danh thành viên HĐQT của b à Hà và đề ra phương án xử lý số cổ phần của bà đ ể thu hồi nợ. Nghị quyết của ĐHĐCĐ đ ã giao cho HĐQT tiến hành bán cổ phần của bà Hà trong công ty. Tiếp đó HĐQT đ ã mang toàn bộ 2950 cổ phiếu gốc của bà Hà ra bán cho người nhà của Chủ tịch HĐQT với giá 170.000 đồng/cổ phiếu. Bà đ ã khởi kiện ra TAND thành phố Hà Nội. Tòa cho rằng, việc CTCP Hàm Long đem bán cổ phần của b à Hà đ ể trừ nợ trong tình trạng không có phiếu gốc, không có sự đồng ý của người có tài sản là tước đi quyền làm cổ đông của b à Hà, trái với LDN. Còn việc bà Hà nợ công ty, theo Tòa, công ty có thể sử dụng các quyết định hành chính buộc bà Hà phải trả nợ hoặc khởi kiện ra Tòa chứ không thể xiết nợ bằng cổ phần như việc công ty Hàm Long đ ã làm như trên [24, tr.45] 2. Tranh chấp tại công ty Nhiếp ảnh Hà Nội Một số cổ đông của CTCP Nhiếp ảnh Hà Nội đ ã kiện Chủ tịch HĐQT (kiêm Giám đốc CTCP) Phạm Thị Minh Ngọc vì bà đã có nhiều sai phạm trong điều hành, vi phạm Điều lệ công ty và LDN như: Tổ chức thu mua cổ phiếu để thâu tóm quyền lực; tự ý giải tán và cho thuê với giá thấp hai cửa hàng tại 18 Hàng Gai và 22 Tràng Thi; không thông qua ĐHĐCĐ khi mua sắm máy phóng ảnh cỡ lớn hơn 1 t ỷ đồng…Ngo ài ra, bà Ngọc còn bị kiện về nội dung b ản Nghị quyết của ĐHĐCĐ do một mình bà dựng lên [24, tr.47]. Bên cạnh đó, LDN năm 2005 cũ ng đưa ra quy định giám sát đối với các giao dịch tư lợi, nhằm hạn chế việc người quản lý, điều hành công ty lợi dụng các vị trí trong doanh nghiệp để trục lợi cá nhân, làm hại cho công ty. Ngoài ra, LDN năm 2005 cũng thiết lập chế độ thù lao, tiền lương gắn với kết quả sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp. LDN quy định thẩm quyền quyết định lương và thù lao cho HĐQT và Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ quyết định; còn lương của Giám đốc (Tổng giám đốc) do HĐQT quyết định (khoản 2 Điều 117). Luật cũng quy định cụ thể nguyên tắc xác định hợp lý tiền lương và các lợi ích khác mà những người quản lý được hưởng. Đây sẽ là động lực mạnh mẽ cho họ phát huy hết tài năng, sáng kiến, hết lòng và tận tâm quản lý công ty. Điều đó kết hợp với việc công khai hóa tiền lương và thu nhập hàng năm sẽ là công cụ giám sát hiệu quả hoạt động của họ; ngăn ngừa được họ lạm dụng quyền lực thu vén cho lợi ích cá nhân. Điều này đ ặc biệt cần thiết, khi những người quản lý tách biệt độc lập khỏi chủ sở hữu; và tiền lương trở thành động lực vật chất cơ bản thúc đẩy ứng xử của họ, cụ thể: "1. Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương cho thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. 2. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc đ ược trả theo quy định sau đây: a) Thành viên HĐQT được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết ho àn thành nhiệm vụ của thành viên HĐQT và mức thù lao mỗi ngày. HĐQT d ự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên t ắc nhất trí. Tổng mức thù lao của HĐQT do ĐHĐCĐ quyết định tại cuộc họp thường niên; b) Thành viên HĐQT có quyền đ ược thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ đ ược giao; c) Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đ ốc hoặc Tổng Giám đốc do HĐQT quyết định. 3. Thù lao của thành viên HĐQT và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải báo cáo ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường niên". (Điều 117) 15
  16. 16 Tuy vậy, làm được việc này trong bối cảnh hiện nay ở nước ta là hoàn toàn không dễ. Khác với các nước khác, nhất là các nước phát triển, các doanh nghiệp không thể đồng thời tuân thủ đúng pháp luật và duy trì, phát triển được hoạt động kinh doanh. Họ thường phải đút lót, thông đ ồng với một số công chức trong bộ máy nhà nước có liên quan; họ phải lập hai thậm chí ba loại chứng từ, sổ sách kế toán, phải khai báo sai lệch về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.v.v…Trong bối cảnh nói trên, mọi thước đo hay căn cứ để xác định tiền lương và thu nhập của người quản lý đều có thể phản ánh không đúng sự thực. 4. Đảm bảo minh bạch và công khai thông tin trong CTCP Minh b ạch và công khai thông tin là đ òi hỏi đầu tiên để nhà đ ầu tư có thể đánh giá ho ạt động của doanh nghiệp. Tiếp theo đó là các quyền liên quan tới khả năng kiểm soát của nhà đầu tư đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Các hành vi trục lợi từ người điều hành và cổ đông chi phối phải có cơ chế để kiểm soát bằng pháp luật và tự nguyện một cách hiệu qu ả để nhà đầu tư có thể yên tâm về tài sản của mình. Vấn đề minh bạch hóa và công khai thông tin trong CTCP được thực hiện thông qua các hoạt động của Ban kiểm soát với tính chất là một cơ quan chuyên môn và chủ yếu qua các cơ chế cung cấp, báo cáo hay tiếp cận các thông tin trong CTCP. Việc tiếp cận hay cung cấp thông tin không chỉ đơn thuần là vấn đề minh bạch; quan trọng hơn thế, phạm vi và chất lượng thông tin đ ược cung cấp hay tiếp cận sẽ có tác động không nhỏ đến việc thực hiện quyền của mỗi chủ thể (đặc biệt là quyền ra quyết định). Về minh bạch thông tin: theo đánh giá của World Bank, nếu thang điểm đánh giá mức độ công khai thông tin qua điều tra môi trường kinh doanh tại 157 quốc gia là từ 1 tới 6 (càng cao thì càng minh bạch) thì Việt Nam được xếp hạng 1, thấp hơn tất cả các nước trong khu vực trừ Campuchia (hạng 0). Chỉ số của một số nước khác như Malaysia (hạng 5), Thái Lan (6), Đài Loan (6), Indonesia (4), Trung Quốc (4), Singapore (5), Ấn Độ (4). Chỉ số về phổ biến thông tin 8 7 6 5 4 3 2 1 0 c g o a Ky n an hi am uo n La ap Ko B uc a ai tN ng Q at Ho i p ng g Th ie Nh S un m V Ho Ca Tr Nguồn: Cơ sở dữ liệu nghiên cứu hoạt động kinh doanh Thực tiễn hoạt động công khai thông tin đối với cổ đông trong thời gian qua (trước khi LDN năm 2005 có hiệu lực) mặc dù cũng đ ược thực hiện song chúng không đ ược phổ biến rộng rãi và công khai, ho ặc trong các trường hợp được phổ biến thì khả năng tiếp cận của các nhà đầu tư khác nhau cũng không giống nhau, dẫn đến tình trạng mất đối xứng thông tin và bất b ình đẳng về khả năng tiếp cận các thông tin này giữa các nhà đầu tư. Điều này có thể được lý giải bởi những lý do sau: Một là, chính sách thuế thường xuyên phải thay đổi, không rõ ràng và phụ thuộc quá nhiều vào cán bộ thuế; hai là, cơ chế quản lý xã hội chưa có cơ chế 16
  17. 17 khuyến khích, thúc đẩy và bảo hộ cho những doanh nghiệp cố gắng nâng cao tính minh bạch trong qu ản lý; ba là, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của các công ty chưa được phát triển; bốn là, yếu tố tâm lý - nhiều nhà qu ản lý không muốn công khai tài chính doanh nghiệp vì sợ các đối thủ cạnh tranh sẽ lợi dụng thông tin công bố để gây bất lợi cho họ; năm là, các công ty tư nhân thường xuyên phải đối mặt với tệ quan liêu quá lớn; sáu là , đ ại đa số người quản lý chưa hiểu đ ược giá trị và tầm quan trọng của quản trị minh bạch đối với sự tồn tại, phát triển và nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của doanh nghiệp … Trong một môi trường như vậy, các công ty đ ã tự co mình lại và việc này đã cản trở mức độ công khai và tính minh bạch. Việc này làm tăng thêm rủi ro cho các nhà đ ầu tư do báo cáo tài chính thiếu chính xác và có khi gian lận trong công ty thì các cổ đông khó mà nhận biết đ ược. Về vấn đề này, LDN năm 2005 cũng đ ã có sự quan tâm nhất định thông qua việc dự liệu các cơ chế thông tin khác nhau, cụ thể: - Cơ chế thông tin cho cổ đông; - Cơ chế thông tin cho các cơ quan quản lý trong công ty cổ phần; - Cơ chế thông tin cho các chủ thể bên ngoài công ty (cơ chế công khai báo cáo tài chính hàng năm cho cơ quan thu ế và cơ quan đăng ký kinh doanh); quy định về việc kiểm soát các hợp đồng với người có liên quan. 17
  18. 18 Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HO ÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN 1. Những yêu cầu về việc tiếp tục hoàn thiện các quy định về quản trị công ty cổ phần Những năm qua, thực hiện đ ường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đ ã có những b ước phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong nhiều năm góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Trong thành tựu chung đó, có sự đóng góp đáng kể của cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là sự tác động của hàng loạt cơ chế và chính sách khuyến khích đầu tư, thúc đẩy kinh doanh, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế phát triển và khẳng định vai trò của mình trong sự nghiệp xây dựng và b ảo vệ đất nước. Thực tế những năm qua cho thấy, việc xây dựng hành lang pháp lý ngày càng hoàn thiện, đầy đủ và ổ n định, phù hợp với các cam kết quốc tế của Nhà nước Việt Nam là cơ sở quan trọng để hình thành các cơ chế quản trị doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và b ền vững. Yêu cầu lớn nhất hiện nay trong việc đề ra các cơ chế quản trị doanh nghiệp là xác định đúng những vấn đề cấp thiết đặt ra trong việc hoàn thiện hệ thống các quy định về qu ản trị doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp mang tính đột phá, góp phần huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, phù hợp với các thông lệ và cam kết quốc tế mà Việt Nam đ ã ký kết. Xét về khía cạnh quản trị doanh nghiệp, LDN năm 2005 đã xác định nền tảng cho cơ chế quản trị công ty. So với LDN năm 1999, LDN năm 2005 quy định đầy đủ, toàn diện hơn, có nhiều quy định tương đối rõ, phù hợp và góp phần tạo lập khung pháp lý để hình thành một cơ chế quản trị có hiệu quả cho các doanh nghiệp, nhất là đ ối với loại hình công ty phổ biến hiện nay là CTCP. Cụ thể, trong Luật có các quy định bảo vệ và tạo điều kiện cho việc thực hiện các quyền hạn chính đáng của các chủ sở hữu; bảo đảm đối xử công bằng giữa các chủ sở hữu; công khai thông tin và minh bạch hoá cơ chế quản trị công ty; các quyền của HĐQT và cơ chế giám sát HĐQT của chủ sở hữu trong cơ chế quản trị công ty... Đó là cơ sở pháp lý quan trọng và cụ thể nhất cho hoạt động của quản trị doanh nghiệp hiện nay, đồng thời quy định cụ thể về quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan như cổ đông, HĐQT, giám đốc điều hành trong đó đã chú ý bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số... Đi đôi với quyền lợi thì LDN cũng xác định rõ hơn các nghĩa vụ của người quản lý, nhất là đối với thành viên HĐQT và Giám đốc, đặc biệt là nghĩa vụ trung thành, trung thực và cẩn trọng; thiết lập chế độ thù lao, tiền lương gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; yêu cầu công khai và minh b ạch hoá, nhất là đối với những người quản lý... Tuy vậy, kiến thức về quản trị doanh nghiệp cũng như thực tế triển khai về quản trị doanh nghiệp vẫn còn rất mới mẻ. Nhiều CTCP (cả Nhà nước và dân doanh) đã và đang gặp phải các vấn đề liên quan đến quản trị doanh nghiệp. Thực tế thi hành cho thấy, trong thời gian qua đ ã xảy ra không ít vi phạm các quyền c ơ bản của cổ đông. Một số công ty không niêm yết, vì một số lý do thực tiễn, có xu hướng hạn chế việc các cổ đông nắm giữ một lượng nhỏ cổ phiếu tham gia vào ĐHĐCĐ thường niên, thông qua việc qui định số lượng cổ phiếu tối thiểu. Điều lệ không ít công ty, kể cả công ty niêm yết, đã qui định cổ đông, nhóm cổ đông có sở hữu ít nhất 1% (hoặc có lượng giá trị tuyệt đối như 50, 100 ho ặc 500 triệu đồng) số cổ phần mới có quyền dự họp ĐHĐCĐ,… Việc phần lớn cổ đông không tiếp cận được với thông tin của công ty hoặc không tiếp cận đ ược thông tin đầy đủ, chính xác và trung thực là hiện tượng phổ biến. Cổ đông thiểu số hầu như không nhận được thông báo về các quyết định của ĐHĐCĐ, không nhận đ ược tóm tắt báo cáo tài chính hàng năm, không nhận đ ược cả thông báo về việc trả cổ tức, [xem phụ lục 3]… Bên cạnh các quyền cơ bản của cổ đông đang bị vi phạm, thì còn hiện tượng lạm dụng quyền cổ đông. Có hai hiện tượng lạm dụng khá phổ biến. Một là, khi diễn biến đại hội cổ đông không tiến triển như ý muốn, một số cổ đông thiểu số 18
  19. 19 đã quấy rối, cản trở tiến trình đại hội cổ đông bằng cả những cách không liên quan đến quyền cổ đông (như giật micro, vứt tài liệu, giật giấy tờ của chủ tọa, cản trở chủ tọa điều khiển họp đại hội, quấy rối đại hội từ b ên ngoài và bên trong phòng họp). Hiện tượng thứ hai, liên quan đến cổ đông là Nhà nước, khi một số cán bộ, cơ quan nhà nước có liên quan không phân biệt rạch ròi quyền cổ đông, quyền quản lý hành chính, đã can thiệp trực tiếp vào các công việc qu ản trị nội bộ của công ty như không cho phép triệu tập ĐHĐCĐ, hoặc chỉ đạo triệu tập ĐHĐCĐ, chỉ định bổ nhiệm, thay thế thành viên HĐQT... Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy các doanh nghiệp trong nước cần nghiên cứu và tiến tới áp dụng những chuẩn mực về qu ản trị doanh nghiệp trong hoạt động của mình, bởi những lý do sau: thứ nhất, quản trị doanh nghiệp theo kiểu “công ty gia đình” hay theo “sự thuận tiện” khá phổ biến trong nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện không còn phù hợp, không thể đáp ứng yêu cầu phát triển và cạnh tranh trong thời gian tới; Th ứ hai, hệ thống luật pháp Việt Nam đang phát triển theo hướng ho àn thiện thể chế thị trường, phù hợp các cam kết và lu ật pháp, thông lệ quốc tế. Hệ thống này chỉ phát huy hiệu lực và hiệu quả khi bộ máy nhà nước và doanh nghiệp đều có tinh thần và thói quen tuân thủ cao. Thói quen hành xử dựa vào quan hệ phải đ ược thay thế bằng thói quen hành xử theo pháp luật; thứ ba, trước ngưỡng cửa WTO, doanh nghiệp trong nước cần hiểu những quy định pháp lý, những thông lệ, tập quán đ ược áp dụng ở các nước bạn hàng đ ể làm ăn với họ, đồng thời ứng dụng dần những tập quán tốt, nâng dần trình đ ộ và năng lực nhằm tạo vị thế cạnh tranh. Về phương diện lý luận, sự ho àn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty luôn có tính tương đ ối, thích ứng với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, việc xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty phải được xác định là một quá trình liên tục, lâu dài với những bước đi và giải pháp thích hợp. Việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty một mặt nhằm khắc phục kịp thời những khó khăn cho việc tổ chức vận hành doanh nghiệp, mặt khác phải hướng tới việc tạo dựng hành lang pháp lí đầy đủ và phù hợp, đáp ứng nhu cầu phát triển ổn định lâu d ài của loại hình CTCP. Với cách tiếp cận như vậy, từ những cơ sở lí luận và thực tiễn ở Việt Nam, chúng tôi cho rằng việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản trị công ty cần được thực hiện theo những định hướng sau: - Hoàn thiện các quy định củ a pháp luật về qu ản trị CTCP phải căn cứ vào những đặc điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam. - Các quy định của pháp luật về quản trị CTCP phải phù hợp với đặc điểm văn hóa kinh doanh của người Việt Nam. - Các quy đ ịnh về quản trị công ty phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. - Việc hoàn thiện các quy đ ịnh về q uản trị công ty cần được đặt trong giải pháp tổng thể hoàn thiện pháp luật kinh tế. 2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luậ t về quản trị công ty cổ phần Luật Doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực từ ngày 1/7/2006; Thủ tướng Chính phủ đ ã ban hành Quyết định thành lập ban công tác thi hành LDN và Lu ật Đầu tư nhằm đẩy mạnh việc triển khai Luật này trong thực tế. Tuy chưa có đủ cơ sở để tổng kết một cách đầy đủ các vướng mắc đã và đ ang nảy sinh trong quá trình thực hiện Luật này (vì thời gian mà LDN năm 2005 đi vào thực tế chưa nhiều), xong sau khi nghiên cứu các vướng mắc đ ã đ ược trình bày ở chương II và dựa trên những định hướng cơ b ản trên, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau: Một là, về quyền tiếp cận thông tin Hai là, quyền mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông (Điều 90) Ba là, cần sửa đổi, bổ sung hoặc làm rõ liên quan đến ĐHĐCĐ để cơ quan này thực sự là công cụ quyền lực của cổ đông trong công ty đồ ng thời đóng góp vào sự vận hành chung của công ty. Bốn là, để tăng cường chức năng giám sát của HĐQT, đảm bảo sự cân bằng về quyền lực, nâng cao tính độc lập, trách nhiệm cá nhân trong quản lý, điều hành công ty bằng cách 19
  20. 20 phân tách rõ ràng vai trò của Chủ tịch HĐQT và Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành đ ể không một ai trong hai người trên b ị hạn chế về quyền lực trong việc ra quyết định. Năm là, tăng cường tính minh bạch trong các thoả thuận giữa cổ đông và công ty thông qua Điều lệ công ty 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0