intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn:Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tếHoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D.Khoá luận tốt nghiệpMỤC LỤCTrangLỜI MỞ ĐẦU .................

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

122
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn:một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng ngoại thương việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tếhoàng thị thanh hà lớp a13 – k38d.khoá luận tốt nghiệpmục lụctranglời mở đầu .................', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn:Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tếHoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D.Khoá luận tốt nghiệpMỤC LỤCTrangLỜI MỞ ĐẦU .................

  1. Khoá luận tốt nghiệp Luận văn Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D
  2. Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 MỘT SỐ KÍ HIỆU VIẾT TẮT.......................................................................................... 3 CHƯƠNG I: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ......................................... 4 I/ TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ...... 4 1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản ........................................ 4 1.1. Sự ra đời của NHTM và khái niệm NHTM................................................. 4 1.2. Các hoạt động cơ bản ................................................................................. 5 2. Dịch vụ ngân hàng ....................................................................................... 8 2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng ..................................................................... 8 2.2. Các loại dịch vụ của NHTM ....................................................................... 9 II/ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG........................................................................... 13 1. HNKTQT và nội dung của HNKTQT ........................................................ 13 2. Yêu cầu của WTO, hiệp định thương mại Việt – Mỹ trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng .......................................................................................... 15 2.1. Yêu cầu của WTO .................................................................................... 15 2.2. Yêu cầu của hiệp định thương mại Việt – Mỹ........................................... 17 3. Những cơ hội và thách thức đối với ngân hàng thương mại Việt Nam khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế............................................................ 20 3.1. Cơ hội của các NHTM Việt Nam ............................................................. 20 3.2. Thách thức đối với NHTM Việt Nam ....................................................... 21 4. Tác động của HNKTQT đến phát triển dịch vụ ngân hàng ....................... 24 Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D
  3. Khoá luận tốt nghiệp III/ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ....................................................................... 28 1. Trung Quốc ................................................................................................ 28 2. Philippines .................................................................................................. 31 3. Singapore.................................................................................................... 33 4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn phát triển dịch vụ ngân hàng ở các nước cho Việt Nam ............................................................ 33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .................................................................................................... 36 I/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG .................................. 36 1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức ........................................................ 36 2. Các dịch vụ cơ bản mà NHNT Việt Nam cung cấp.................................... 38 3. Phân tích chung về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT Việt Nam năm 2002 ........................................................................................ 39 II/ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NHNT VIỆT NAM ....................................................................................................................... 43 1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 44 2. Điều kiện tiếp cận với sản phẩm dịch vụ.................................................... 46 2.1. Mật độ phục vụ về mặt địa lý ................................................................... 46 2.2. Mức độ đa dạng về sản phẩm dịch vụ ....................................................... 47 2.3. Công tác khách hàng ................................................................................ 52 3. Chất lượng dịch vụ mà NHNT cung cấp ................................................... 54 3.1. Việc ứng dụng công nghệ mới .................................................................. 54 3.2. Trình độ nhân viên ................................................................................... 56 4. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ. .................................................................... 57 4.1. Lợi nhuận ròng trên tài sản có bình quân .................................................. 57 4.2. Lợi nhuận ròng trên vốn tự có bình quân (ROE)....................................... 58 Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D
  4. Khoá luận tốt nghiệp III/ ĐÁNH GIÁ CHUNG NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG .......... 59 1. Những kết quả đã đạt được ........................................................................ 59 2. Một số tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại ..................................... 62 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NHNT VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HNKTQT... 69 I/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP ......................................................................................................... 69 1. Định hướng chung về phát triển hệ thống các NHTM .............................. 69 2. Định hướng phát triển dịch vụ của các NHTM Việt Nam ......................... 71 II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU .............................................................................. 73 1. Nhóm giải pháp củng cố tiềm lực tài chính ............................................... 73 2. Nhóm giải pháp về hiện đại hoá công nghệ ............................................... 76 3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing ...................................... 79 4. Nhóm giải pháp cơ cấu lại mô hình tổ chức, tăng cường năng lực điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của NHNT ....................... 83 5. Một số giải pháp khác ................................................................................ 88 III/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ ............................................................................... 90 1. Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN ......................................................... 90 2. Kiến nghị đối với NHNT Việt Nam .................................................... 93 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 96 Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D
  5. Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, khu vực hóa và toàn cầu hóa là xu hướng phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trước một thị trường được mở rộng, các nguồn lực dồi dào, nhu cầu đa dạng, việc tham gia vào quá trình hội nhập là chiến lược không thể không thực hiện nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế các nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế khách quan đó. Việc trở thành thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) tháng 7/1995 và diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC) tháng 11/1998; kí kết hiệp định thương mại Việt- Mỹ tháng 7/2000 và xúc tiến đàm phán để gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO từ năm 1995 đã chứng tỏ nỗ lực rất lớn của Việt Nam trong công cuộc hòa nhập cộng động quốc tế. Ngành ngân hàng Việt Nam hơn 10 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu cơ bản: chuyển hệ thống ngân hàng từ một cấp thành hai cấp; hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường phù hợp với điều kiện cụ thể của cả nước ta, góp phần tích cực kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại về ngân hàng với nhiều nước và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế…. Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng nước ta hiện còn nhiều bất cập và yếu kém, trình độ về nhiều mặt còn cách khá xa so với ngân hàng các nước trên thế giới và khu vực. Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) đang ngày càng phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu thì bên cạnh cơ hội các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức. Với vị trí được khẳng định là khâu then chốt trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta, ngay trong những năm đầu của thế kỉ XXI, cần có những thay đổi tích cực và bứt phá mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh. Có như vậy hoạt động ngân hàng nước ta mới rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các ngân hàng trên thế giới và trong khu Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 1
  6. Khoá luận tốt nghiệp vực, mới phát huy được vai trò và tác dụng của hệ thống ngân hàng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất nước ta với kinh nghiệm truyền thống chuyên doanh đối ngoại, được đánh giá là ngân hàng đi đầu trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng- liên tục mấy năm gần đây được các tổ chức nước ngoài đánh giá là ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Tuy nhiên, so với các ngân hàng nước ngoài, dịch vụ ngân hàng của ngân hàng Ngoại thương đang gặp những thách thức lớn bởi còn nhiều yếu kém, tồn tại như qui mô dịch vụ cung cấp còn nghèo nàn, chất lượng dịch vụ còn chưa cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, tình trạng nợ quá hạn cao rất khó có khả năng cạnh tranh với quốc tế….Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Kết cấu của khóa luận được chia thành 3 chương như sau: Chương I: Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương II: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần đây. Chương III: Một số giải pháp tiếp tục phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng Ngoại Thương trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 2
  7. Khoá luận tốt nghiệp MỘT SỐ KÍ HIỆU VIẾT TẮT WTO Tổ chức Thương mại Thế giới WB Ngân hàng Thế giới IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế HNKTQT Hội nhập Kinh tế Quốc tế NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHNT Ngân hàng Ngoại thương NHCT Ngân hàng Công thương NHNN & PTNTN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHĐT & PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển SWIFT Hiệp hội Viễn thông Tài chính liên ngân hàng toàn cầu ATM Máy rút tiền tự động IT Công nghệ thông tin Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 3
  8. Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG I HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM I/ TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. 1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản. 1.1. Sự ra đời của NHTM và khái niệm NHTM. Sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa đòi hỏi phải có một tổ chức kinh doanh đặc biệt- chuyên kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ trong quan hệ vay mượn đó là NHTM, một tổ chức tài chính được hình thành lâu đời nhất- từ hơn 2000 năm trước đây. Kể từ đó đến nay, công nghiệp ngân hàng đã lan rộng từ nền văn minh cổ đại Hy Lạp và La Mã sang văn minh Bắc Âu, Tây Âu rồi trở nên nổi tiếng trên toàn thế giới. Ngày nay, NHTM và hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng trong thể chế tài chính của mỗi nước. NHTM là một mắt xích hết sức quan trọng của nền kinh tế, có nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vốn, góp phần tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa và tiền tệ, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Mỗi nước trên thế giới đều đưa ra một khái niệm riêng về NHTM, tuy nhiên tất cả các khái niệm đều có thể hiểu ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với các nội dung chính là: - Nhận tiền gửi và chi trả hộ khách hàng. - Sử dụng số tiền của khách hàng để cho vay. Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 4
  9. Khoá luận tốt nghiệp Theo luật tổ chức tín dụng năm 1997 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì NHTM được hiểu như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tích chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. “NHTM là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. NHTM ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tế và cùng với sự phát triển của nền kinh tế, dịch vụ ngân hàng ngày một đa dạng hơn. Có thể nói rằng ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các hoạt động tài chính đa dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức tài chính nào trong nền kinh tế. Tuy vậy, có thể chỉ ra ba chức năng cơ bản của NHTM là chức năng tạo tiền, trung gian thanh toán và trung gian tài chính cho nền kinh tế. 1.2. Các hoạt động cơ bản. 1.2.1. Hoạt động huy động vốn. Đây là hoạt động khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của ngân hàng. Sau khi ổn định, các hoạt động xen lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động. - Nguồn vốn chủ sở hữu: Để thành lập NHTM, trước hết phải có đủ vốn chủ sở hữu theo mức quy định của Nhà nước (Ngân hàng Trung ương). Vốn chủ sở hữu của ngân hàng được hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định. Vốn chủ sở hữu sẽ được bổ sung và tăng dần dưới nhiều hình thức: huy động thêm vốn từ các cổ đông, Nhà nước cấp, lợi nhuận bổ sung. Xét về đặc Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 5
  10. Khoá luận tốt nghiệp điểm, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn, thông thường khoảng 10% trong tổng số vốn. Tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng nó giữ một vị trí vô cùng quan trọng vì nó là vốn khởi đầu cho uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Việc sử dụng nguồn vốn này chủ yếu để xây dựng trụ sở, mua sắm các phương tiện hoạt động. - Nhận tiền gửi các loại: Nền kinh tế càng phát triển, các khoản tiền nhàn rỗi phát sinh trong nền kinh tế càng gia tăng và càng phong phú. Các NHTM có thể huy động được các loại tiền gửi sau đây: + Tiền gửi không kì hạn: Loại tiền gửi này hoàn toàn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người gửi có quyền gửi và rút tiền bất cứ lúc nào khi họ muốn. + Tiền gửi có kì hạn: Loại tiền gửi có kì hạn mà người gửi tiền và NHTM có thỏa thuận với nhau theo những điều cam đã kết mang tính chất pháp lí. Người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền đầy đủ cả gốc lẫn lãi ra khi khoản tiền gửi đến hạn, nếu chưa đến hạn chỉ được lĩnh gốc và lãi ở mức thấp hơn tùy theo ngân hàng. + Tiền gửi tiết kiệm: Một khoản tiền gửi dưới hình thức tiết kiệm rất đa dạng và phổ biến trong nền kinh tế được tổ chức tín dụng huy động có hiệu quả. Tiền gửi tiết kiệm gồm: Tiền gửi tiết kiện không kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có kì hạn. - Đi vay: Bên cạnh nguồn vốn huy động nếu chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do nhiều khách hàng đến rút tiền, NHTM phải bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt bằng biện pháp đi vay. Tổ chức tín dụng có thể vay ở các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành kì phiếu, trái phiếu hoặc vay ở Ngân hàng Trung ương dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá. Nguồn vốn đi vay chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu nguồn vốn, nhưng nó giữ một vị trí vô cùng quan trọng, vì nó đảm bảo cho tổ chức tín dụng hoạt động Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 6
  11. Khoá luận tốt nghiệp kinh doanh một cách bình thường. Đối với tất các những nguồn vốn, NHTM phải trả một khoản lợi tức cho người sở hữu nó theo nhưng cam kết đã thỏa thuận. 1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn: Là các nghiệp vụ thực hiện sử dụng các nguồn vốn đã huy động nhằm mục đích sinh lời. Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHTM. Hoạt động này bao gồm: - Cho vay vốn: Trong các hoạt động về sử dụng vốn, hoạt động cho vay vốn của NHTM giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Xét về phương diện kinh doanh của NHTM, hoạt động cho vay vốn có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hoạt động cho vay vốn được thực hiện trên những nguyên tắc: cho vay có mục đích, có hiệu quả kinh tế và tiền vay phải được hoàn trả cả vốn lẫn lãi khi đến hạn. Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng có thể được thực hiện thông qua các hình thức sau: + Cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế + Cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. + Hùn vốn dưới tổ chức liên doanh, liên kết. - Gửi tiền vào Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác: Theo Luật về các tổ chức tín dụng, NHTM phải mở tài khoản và gửi các khoản tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng Trung ương, có hai loại tiền gửi: + Tiền gửi theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc (dự trữ thanh toán): Do tính chất là một công cụ của chính sách tiền tệ của loại tiền gửi bắt buộc này nên loại tiền gửi này không được Ngân hàng trung ương trả lợi tức. Tỷ lệ tiền dự trữ bắt buộc của ngân hàng càng cao thì khả năng cho vay của ngân hàng càng thấp và ngược lại. Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 7
  12. Khoá luận tốt nghiệp + Tiền gửi thanh toán và kì hạn khác: Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có những thời điểm phát sinh các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi. Nguồn gửi này phải đựơc sinh lời dưới các hình thức: gửi vào ngân hàng trung ương, gửi vào tổ chức tín dụng khác + Đầu tư chứng khoán Chính phủ. 1.2.3. Hoạt động trung gian thanh toán. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ cho nhau thông qua ngân hàng Trung ương và các trung tâm thanh toán. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến các ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. 2. Dịch vụ ngân hàng 2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng. Ngành ngân hàng không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, nên được xếp vào ngành dịch vụ. Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng được chia làm hai loại có tính chất khác nhau là: Hoạt động nghiệp vụ ( hoạt động kinh doanh tiền tệ) và dịch vụ ngân hàng. Những hoạt động mà ngân hàng đi tìm kiếm vốn hoặc cung ứng vốn cho khách hàng gọi chung là hoạt động kinh doanh tiền tệ và gọi tắt là nghiệp vụ ngân hàng. Vốn tiền tệ là đối tượng mua bán trong nghiệp vụ ngân hàng. Quan Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 8
  13. Khoá luận tốt nghiệp hệ mua bán vốn tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và một bên là khách hàng là một đặc trưng cơ bản của nghiệp vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng là những dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính, do ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình, bao gồm các nhân tố hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với người cung cấp, mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm của các dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất. Thành công của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện chúng một cách có hiệu quả và bán chúng với một mức giá cạnh tranh. 2.2. Các loại dịch vụ của NHTM. Theo Peter S.Rose trong cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản tài chính 2001, các dịch vụ ngân hàng được chia thành hai mảng lớn: Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây. 2.2.1. Các dịch vụ truyền thống của NHTM. - Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này, chẳng hạn USD lấy loại tiền khác, chẳng hạn Franc hay Pesos và hưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với khách du lịch. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi nhưng giao dịch như vậy có độ rủi ro rất cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao. - Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay ở thời kì đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ (khoản phải thu phí) của Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 9
  14. Khoá luận tốt nghiệp các khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng. - Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền tiết kiệm gửi của khách hàng- một quỹ sinh lợi được gửi trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. - Bảo quản vật có giá: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu trữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng kí phát cho khách hàng (ghi nhận về tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền- đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. - Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với khối lượng của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ giành quyền cấp giấy phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho Chính Phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được; hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho doanh nghiệp của Chính phủ. - Cung cấp các tài khoản giao dịch: Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu đã đánh dấu sự ra đời của hoạt động dịch vụ này. Tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit) - một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa tài khoản tiền gửi này được xem là những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 10
  15. Khoá luận tốt nghiệp khoản giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn. - Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó, ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn mà họ quản lí. Chức năng quản lí tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại dịch vụ: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân và hộ gia đình; và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp. Thông qua các phòng Uỷ thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lí và đầu tư khoản tiền đó cho đến khi khách hàng cần. Trong các phòng ủy thác thương mại, ngân hàng quản lí danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò như những người đại lí cho các công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi phòng ủy thác phải trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho những người nắm giữ chứng khoán. 2.2.2. Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây. - Cho vay tiêu dùng: Trong lịch sử hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ và rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỉ này, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. - Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện nhiều hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là tư vấn tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay thực hiện nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 11
  16. Khoá luận tốt nghiệp chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ. - Quản lí tiền mặt: Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình cũng có ích cho các khách hàng. Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ quản lí tiền, trong đó ngân hàng đồng ý quản lí việc thu và chi cho công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. - Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. - Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. - Cho vay tài trợ dự án: Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động hơn trong việc tài trợ chi phí xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong nghành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín đụng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua một công ty đầu tư, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro. - Cung cấp kế hoạch hưu trí: Ngân hàng rất năng động trong việc quản kí kế hoạch hưu trí mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho những người nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần đến. Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 12
  17. Khoá luận tốt nghiệp - Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn nhu cầu. Đây cũng là một trong những lí do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán những dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho các khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu, các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra các công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán. - Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động như mất khả năng thanh toán. - Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường những ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ… Không phải tất cả các ngân hàng đều cung cấp nhiều dịch vụ tài chính như danh mục đã nêu ở trên, nhưng quả thật danh mục dịch vụ ngân hàng đang tăng lên nhanh chóng. Nhiều loại hình tín dụng và tài khoản tiền gửi mới đang được phát triển, các loại hình dịch vụ như giao dịch qua Internet và thẻ thông minh (Smart) đang được mở rộng một cách nhanh chóng và các dịch vụ mới như bảo hiểm kinh doanh chứng khoán được tung ra hàng năm. Nhìn chung, danh mục các dịch vụ đầy ấn tượng do các ngân hàng cung cấp tạo ra một sự thuận lợi lớn hơn cho khách hàng. Khách hàng có thể hoàn toàn thoả mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính của mình thông qua một ngân hàng và tại một địa điểm. Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 13
  18. Khoá luận tốt nghiệp II/ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. 1. HNKTQT và nội dung của HNKTQT. HNKTQT đối với Việt Nam còn là một khái niệm khá mới mẻ, được sử dụng nhiều từ giữa thập niên 1990 trở lại đây. Thuật ngữ hội nhập có gốc tiếng Anh là integration. Thuật ngữ hội nhập xuất hiện và được sử dụng phổ biến trong bối cảnh chúng ta xúc tiến mạnh mẽ chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, tích cực triển khai các nỗ lực để gia nhập vào các định chế quốc tế, tổ chức kinh tế và khu vực. Khái niệm HNKTQT của bộ ngoại giao Việt Nam: “Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương”. Nhìn nhận ở góc độ một quốc gia, hội nhập quốc tế về tài chính và ngân hàng có thể được đánh giá bằng mức độ “cởi mở” về hoạt động tài chính - ngân hàng, mức độ giao lưu trong các quan hệ tài chính, tín dụng, tiền tệ, và dịch vụ ngân hàng của một nền kinh tế với cộng đồng tài chính - ngân hàng quốc tế. Trên góc độ toàn cầu, hội nhập trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng là một quá trình kết nối ngày càng gia tăng các thị trường tài chính - ngân hàng xuyên quốc gia để tiến tới phát triển một thị trường thống nhất. Xuất phát từ cách hiểu thuật ngữ HNKTQT là sự chủ động tham gia của các quốc gia vào quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa, hội nhập bao hàm các nỗ lực về mặt chính sách và thực hiện của các quốc gia để tham gia vào các định chế, tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực. Nội dung của quá trình nay bao gồm: Thứ nhất, kí kết tham gia các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế, cùng các thành viên đàm phán xây dựng các luật chơi chung và thực hiện các quy định, cam kết đối với thành viên của các định chế, tổ chức đó. Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 14
  19. Khoá luận tốt nghiệp Thứ hai, tiến hành các công việc cần thiết trong nước để đảm bảo đạt được mục tiêu của quá trình hội nhập cũng như thực hiện các quy định, cam kết quốc tế về hội nhập. Các nội dung quan trọng cần được triển khai thực hiện gồm: Điều chỉnh chính sách theo hướng tự do hóa và mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và luân chuyển vốn, lao động, kĩ thuật- công nghệ giữa các nước thành viên ngày càng thông thoáng hơn. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế phù hợp với quá trình tự do hóa và mở cửa nhằm làm cho nền kinh tế thích ứng và vận hành hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Mục tiêu cao nhất của sự điều chỉnh này là tạo ra được một cơ cấu kinh tế tối ưu, có khả năng cạnh tranh cao, phát huy tốt nhất ưu thế của đất nước trong quá trình hội nhập. Đồng thời, tiến hành cải cách hệ thống doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh, đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ công chức, những nhà quản lí doanh nghiệp và lực lượng công nhân lành nghề có thể đáp ứng tốt các đòi hỏi của quá trình HNKTQT. Các NHTM với vai trò là các doanh nghiệp (doanh nghiệp đặc biệt) thì nội dung quan trọng nhất bao trùm toàn bộ quá trình HNKTQT là tự cải tổ theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế về các mặt: nguồn nhân lực, vốn, công nghệ, trình độ quản lí, dịch vụ ngân hàng… nhằm tăng quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng năng suất lao động. Trên cơ sở đó tạo năng lực cạnh tranh, nhằm đảm bảo quá trình hội nhập được thực hiện và đưa lại hiệu quả cao. 2. Yêu cầu của WTO, hiệp định thương mại Việt – Mỹ trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Hội nhập vào hoạt động ngân hàng của khu vực và thế giới là một phần của quá trình hội nhập kinh tế nói chung. Đó chính là việc tiếp cận thị trường các hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng và các dịch vụ tài chính ngân hàng. Nội dung cụ thể bao gồm việc tự do hóa dịch vụ ngân hàng của một nước, tháo bổ những biện pháp hạn chế về hành chính đối với khu vực ngân hàng nước Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 15
  20. Khoá luận tốt nghiệp ngoài. Môi trường luật pháp cho các hoạt động ngân hàng phải phù hợp và tuân thủ tập quán quốc tế. Trong khi đó, chất lượng và số lượng dịch vụ cảu các ngân hàng trong nước phải được nâng lên tầm khu vực và thế giới. 2.1. Yêu cầu của WTO. Đối với việc gia nhập WTO trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, Việt Nam phải đáp ứng những nhu cầu chính sau: a. Trong cam kết mở của thị trường dịch vụ ngân hàng, trừ khi có quy định cụ thể trong danh mục cam kết, các thành viên sẽ không ban hành thêm hay áp dụng những biện pháp dưới đây dù ở quy mô vùng hay lãnh thổ: * Hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ Ngân hàng dù dưới hình thức quota theo số lượng, những độc quyền, toàn quyền cung cấp dịch vụ ngân hàng hoặc yêu cầu đáp ứng những nhu cầu kinh tế. * Hạn chế về tổng trị giá các giao dịch về dịch vụ ngân hàng và tài sản dù dưới hình thức quota theo số lượng hay yêu cầu phải đáp ứng các nhu cầu kinh tế. * Hạn chế về tổng số các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lượng dịch vụ ngân hàng đầu ra tính theo số lượng đơn vị dưới hình thức quota hay yêu cầu phải đáp ứng các nhu cầu kinh tế. * Hạn chế tổng số người được tuyển dụng trong lĩnh vực cụ thể hay một nhà cung cấp dịch vụ được phép tuyển dụng và những người cần thiết liên quan trực tiếp tới việc cung cấp dịch vụ ngân hàng dưới hình thức quota hay yêu cầu phải đáp ứng các nhu cầu kinh tế. * Các biện pháp hạn chế hay yêu cầu phải mang một hình thức pháp nhân nào cụ thể hay liên doanh thông qua đó những nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng phải cung cấp một dịch vụ. Hoàng Thị Thanh Hà Lớp A13 – K38D 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1