intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

14
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản Quảng Nam" đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển nuôi trồng thủy sản để hình thành khung nội dung nghiên cứu phát triển nuôi trồng thủy sản; đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Nam; ; tìm ra các giải pháp duy trì và phát triển ngành nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Quảng Nam thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản Quảng Nam

  1. 24 1 nhiên, lao động, vốn, thức ăn, con giống, hạ tầng cơ sở, trình độ kỹ MỞ ĐẦU thuật, chính sách và công tác quản lý của địa phương... 1. Tính cấp thiết - Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại tỉnh Quảng Nam luận văn Nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua được đã đưa ra các giải pháp đối với các cơ quan quản lý cũng như các khẳng định là nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao, doanh nghiệp và hộ dân trực tiếp tham gia sản xuất nhằm đạt mục góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở vùng nông thôn và ven biển, giải tiêu tăng trưởng và phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo...Bên cạnh những cao giá trị sản xuất và xóa đói giảm nghèo. thành tựu đã đạt được ngành nuôi trồng thủy sản Quảng Nam vẫn KIẾN NGHỊ phải đối mặt với những thách thức và khó khăn: thiếu quy hoạch, cơ - Tăng cường xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch sở hạ tầng đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng con giống, nguồn nhân quản lý phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững. lực, vốn... Với thực tế ngành nuôi trồng thủy sản tại địa phương - Tăng cường đầu tư vốn cho cơ sở hạ tầng vùng nuôi, Quảng Nam, đề tài: “Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng mô hình nuôi mới phù Quảng Nam” được lựa chọn nhằm tìm hiểu thực trạng nuôi trồng hợp với tiêu chuẩn của ngành: xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản thủy sản của tỉnh từ đó đề xuất các giải pháp phát triển ngành nuôi theo hướng dựa vào cộng đồng, xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản trồng thủy sản tại địa phương này. tập trung an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm. 2. Mục tiêu - Học hỏi kinh nghiệm nuôi trồng giữa các địa phương thông - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển nuôi qua công tác khuyến ngư đồng thời trao đổi thông tin, tìm hướng ra trồng thủy sản để hình thành khung nội dung nghiên cứu phát triển mới cho thị trường tiêu thụ. nuôi trồng thủy sản; - Đào tạo nguồn nhân lực lao động có đủ trình độ dần dần - Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh tiến tới tiêu chuẩn hoá lực lượng lao động chuyên nghiệp trong nghề. Quảng Nam; - Tìm ra các giải pháp duy trì và phát triển ngành nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Quảng Nam thời gian đến 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp mô tả phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên gia… 4. Nguồn dữ liệu - Thứ cấp: Kế thừa các nghiên cứu trước đó, từ phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, internet..), từ số liệu của Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam từ 2006, tổng điều tra nông nghiệp nông
  2. 2 23 thôn năm 2006 và năm 2010, các văn bản của UBND tỉnh Quảng Nam, có trách nhiệm (CoC), hỗ trợ cơ sở thu gom, cơ sở chế biến thủy sản báo cáo tổng kết của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục áp dụng HACCP. Phát triển nguồn lợi thủy sản, Trung tâm Khuyến ngư Quảng Nam... - Tổ chức các lớp tập huấn cho lao động nuôi trồng về các - Sơ cấp: Ý kiến của chuyên gia và phỏng vấn trực tiếp các phương pháp tổ chức sản xuất, quản lý dựa trên cơ sở cộng đồng, hộ nuôi. tăng cường tuyên truyền cũng như hỗ trợ kỹ thuật, đồng thời giúp 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nông ngư dân trong việc tính toán để giảm chi phí đầu vào của sản - Đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát xuất và thường xuyên thông báo tình hình thị trường đến các hộ dân triển nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam, xem xét các yếu tố có trong mùa vụ sản xuất, từ đó có kế hoạc sản xuất phù hợp. Tổ chức liên quan đến phát triển như: điều kiện tự nhiên, môi trường thả nuôi, các mô hình chuyển giao công nghệ mới nuôi trồng thủy sản, đặc biệt con giống, nguồn lao động, vốn, khoa học công nghệ...và đánh giá đúc rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình nuôi trồng trong cộng tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực trên để phát triển nuôi đồng. trồng thủy sản. 3.2.6. Giải pháp cho thị trường tiêu thụ - Phạm vi: Chỉ tập trung trên hai loại đối tượng nuôi tôm và - Giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu cá trên địa bàn Tỉnh trong thời gian từ năm 2005 - 2010. - Khai thác tốt tiềm năng của thị trường nội địa đặc biệt lưu ý 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn là hệ thống chợ thủy sản - Đây là một nghiên cứu có tính khái quát về phát triển nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Quảng Nam. KẾT LUẬN - Các giải pháp đưa ra hoàn toàn dựa vào tính đặc thù và tình - Nhìn chung, trong thời gian qua (2005-2010) nghề nuôi hình thực tế của tỉnh Quảng Nam, kỳ vọng sẽ là tài liệu hữu ích cho trồng thủy sản Quảng Nam phát triển mạnh cả chiều rộng lẫn chiều các cấp quản lý tại địa phương hoạch định chính sách, phát triển quy sâu và đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho cư dân nghèo hoạch cũng như cho các hộ nông dân đã và đang tham gia nuôi. vùng nông thôn Quảng Nam. 7. Tổng quan nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng nuôi Tài liệu nước ngoài và những nghiên cứu tại Việt Nam có trồng thủy sản ở tỉnh Quảng Nam từ đó đưa ra định hướng và các giải liên quan pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn Tỉnh. 8. Nội dung nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay việc phát triển nuôi trồng thủy sản ở Quảng Nam hầu hết là mang yếu tố tự phát, chưa theo quy hoạch chung của Tỉnh cũng như chưa có chính sách ưu đãi thực sự đối với các thành phần tham gia vào quá trình nuôi. - Nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố kinh tế và phi kinh tế ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thủy sản như: nhân tố về điều kiện tự
  3. 22 3 - Nghiên cứu đưa vào sản xuất các giống có giá trị kinh tế Chương 1 cao được thị trường hiện nay ưa chuộng như tôm càng xanh, cá vượt, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN cá rô phi đơn tính đặc biệt là cá tra. 1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của NTTS - Thức ăn nên được chọn mua ở những cơ sở sản xuất có uy 1.1.1. Khái niệm tín, có kiểm định chất lượng, trách mua những loại thức ăn không có Nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở kết nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. hợp giữa tài nguyên thiên nhiên sẵn có (mặt nước biển, nước sông - Cần có sự phối hợp của các cấp chính quyền địa phương, ngòi, ao hồ, ruộng trũng, sông cụt, đầm phá, khí hậu...) với hệ sinh các doanh nghiệp trong tỉnh phối hợp triển khai đầu tư xây dựng nhà vật sống dưới nước (chủ yếu là cá, tôm và các thủy sản khác...) có sự máy thức ăn đạt chất lượng và hệ thống cung cấp dịch vụ thức ăn tại tham gia trực tiếp của con người. Hay nói một cách cụ thể hơn, nuôi địa phương, giải quyết tốt bài toán về chất lượng, số lượng thức ăn trồng thủy sản là nuôi các loài động vật (cá, giáp xác, nhuyễn thể...) dùng cho nuôi trồng tại địa phương. và thực vật (rong biển)...trong các môi trường như nước ngọt, nước 3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực lợ và nước mặn. - Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ quan quản lý 1.1.2. Phân loại các hình thức nuôi trồng thủy sản và cho người trực tiếp sản xuất. Phân theo hình thức nuôi - Có chính sách thu hút các cán bộ khoa học kỹ thuật, cán Phân theo loại hình nuôi bộ quản lý các doanh nhân giỏi cho địa phương. Phân theo môi trường nuôi - Xây dựng hình thức và nội dung đào tạo phù hợp gồm cả 1.1.3. Đặc điểm của nuôi trồng thủy sản trang bị kiến thức lý luận và kỹ năng thực hành cho các học viên. NTTS mang tính vùng miền 3.2.5. Giải pháp tăng cường công nghệ, dự báo môi trường và công Thủy vực vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tư liệu sản tác khuyến ngư xuất đặc biệt không thể thay thế được - Nhập các công nghệ nuôi, sản xuất giống sạch bệnh, NTTS mang tính thời vụ. Đối tượng sản xuất của ngành giống mới có giá trị kinh tế cao, nâng cao giá trị kinh tế và làm NTTS là những cơ thể sống. Sản phẩm thủy sản sản xuất đạt chất phong phú tập đoàn giống, giúp cho nuôi trồng thuỷ sản luôn phát lượng được giữ lại làm giống để tham gia vào quá trình tái sản xuất triển mạnh và bớt rủi ro. vụ sau. - Kết hợp chặt chẽ với các viện nghiên cứu NTTS I, II, III 1.1.4.Vai trò của nuôi trồng thủy sản trong nền kinh tế quốc dân và trung tâm khuyến ngư Quốc gia để tiếp nhận các công nghệ sinh - Cung cấp thực phẩm cho người dân và mang lại giá trị kim sản giống, các quy trình nuôi các hình thức nuôi mới và bảo quản sản ngạch xuất khẩu cho địa phương. phẩm...vv đã nghiên cứu thành công trong thời gian gần đây. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng nông thôn, thu hút lao - Hỗ trợ các cơ sở nuôi thủy sản áp dụng quy tắc thực hành động dư thừa, nông nhàn ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, sản xuất tốt hơn (BMP), quy phạm thực hành nuôi tốt (GAqP), nuôi tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho dân cư trong vùng.
  4. 4 21 - Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và góp phần bảo vệ 3.2.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng môi trường sinh thái. - Đầu tư xây dựng hệ thống kênh cấp nước ngọt, nước lợ, ao 1.2. Nội dung và các tiêu chỉ phản ánh sự phát triển của nuôi lắng, ao chứa nước cấp cho các vùng nuôi thuỷ sản tập trung. trồng thủy sản - Đầu tư xây dựng hệ thống kênh nước thải, ao xử lý nước 1.2.1. Nội dung về phát triển nuôi trồng thủy sản thải của vùng nuôi theo đúng tiêu chuẩn quy định. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Theo - Đầu tư hệ thống chứa nước sạch cung cấp cho các vùng tác giả Ramam Waitz: “ Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục nuôi đảm bảo chất lượng nguồn nước. làm tăng mức sống con người và phân phối công bằng những thành - Ngoài ra, cũng cần quan tâm đến hệ thống giao thông, điện, quả tăng trưởng trong xã hội”. nước, thủy lợi và hệ thống thông tin liên lạc. Phát triển trong sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất 3.2.3. Giải pháp về giống và thức ăn và dịch vụ. Trong đó, con người luôn đấu tranh với thiên nhiên và - Mua giống ở những nơi có uy tín và đã được cấp giấy làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực chứng nhận trại sản xuất giống sạch, không nên bỏ qua giai đoạn đem phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ cho nhu cầu mẫu giống đi xét nghiệm vì đây là một căn cứ định lượng quan trọng cuộc sống của mình. xác định giống có an toàn để đưa vào sản xuất không? Phát triển nuôi trồng thủy sản là sự tăng lên về các yếu tố đầu - Tham gia các lớp tập huấn của các cơ quan chức năng trên vào như: diện tích, lao động, con giống, thức ăn, quy mô nuôi trồng, địa bàn tổ chức đào tạo kiến thức trong việc xác định giống tốt một trình độ thâm canh cùng với các yếu tố đầu ra cũng gia tăng như: cách khoa học để tránh mua phải những loại giống giá rẽ kém chất năng suất, sản lượng, giá trị, chủng loại, thị trường tiêu thụ... lượng. Phát triển NTTS theo chiều rộng - Tập trung nghiên cứu, đầu tư sản xuất tại chỗ, để có đủ Phát triển theo chiều rộng là sự gia tăng quy mô sản lượng giống các loài có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là các đối tượng chủ thủy sản nuôi trồng bằng cách tận dụng tài nguyên thiên nhiên như chốt của vùng như tôm sú, tôm rảo, tôm thẻ chân trắng, các loại cá đất đai để mở rộng diện tích nuôi trồng, và mặt nước thích hợp với nước lợ… đáp ứng nhu cầu phát triển ngành. nuôi trồng thủy sản để sản xuất. Đồng thời quá trình này cũng là quá - Hoàn thiện xây dựng mới các dự án sản xuất giống. Kêu trình huy động nhiều hơn nguồn lực để mở rộng quy mô sản xuất và gọi mọi thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư sản xuất giống thủy tăng sản lượng. Quá trình này có thể tiến hành theo các hình thức sản. khác nhau. Hình thức phát triển nuôi trồng thủy sản dễ nhận thấy - Giống sản xuất ra cần phải được kiểm dịch và kiểm tra chất nhất là hình thức quảng canh. Đây là hình thức khá phổ biến của ngư lượng để tránh đưa giống không đúng tiêu chuẩn vào sản xuất gây lây dân nghèo vùng đầm phá ven biển. Theo thời gian người ta bắt đầu lan dịch bệnh và thiệt hại về kinh tế. nuôi trồng quảng canh có cải tiến, đây là hình thức nuôi dựa trên nền tảng của nuôi quảng canh truyền thống nhưng có bổ sung thêm giống
  5. 20 5 trắng trên cát có hướng dẫn xây dựng hệ thống ao nuôi, ao xử lý chất và thức ăn. Phát triển theo chiều rộng còn bao gồm việc áp dụng và thải theo từng cụm. Nhưng thực tế nước thải đã thải trực tiếp ra sát mở rộng nhiều phương thức nuôi trồng thủy sản khác nhau (ao, hồ, biển hoặc thấm trực tiếp tại vùng nuôi. Do đó, nguy cơ gây ô nhiễm lồng bè, nuôi trên cát...) trên nhiều loại mặt nước (mặn, lợ, ngọt...) môi trường và mặn hóa nước ngọt ngầm là rất lớn. Vì vậy, khi xây cho từng đối tượng thủy sản. Việc phát triển và mở rộng nhiều dựng quy hoạch các nhà quản lý cần chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc phương thức sẽ thay đổi cơ cấu nuôi trồng thủy sản nhờ đó mà gia thực hiện quy hoạch tại các vùng nuôi này. tăng quy mô và hiệu quả nuôi trồng thủy sản. Về cơ chế chính sách và đầu tư vốn Phát triển NTTS theo chiều sâu - Về phía ngành, các cấp quản lý cần có điều tra cơ bản về Phát triển NTTS theo chiều sâu là quá trình đẩy mạnh phát điều kiện tự nhiên, khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản tại một số huy và khai thác các yếu tố thúc đẩy sản xuất thủy sản theo chiều sâu địa phương vùng núi trong tỉnh, nhằm đề xuất hướng phát triển các như ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, cải tiến quy trình đối tượng nuôi phù hợp, có giá trị kinh tế đối với khu vực miền núi. sản xuất, sử dụng giống mới... và đẩy mạnh thâm canh chiều sâu. - Triển khai nhanh cơ chế hỗ trợ cho người nuôi trồng thủy Phát triển theo chiều sâu là làm tăng sản lượng và hiệu quả sản khi gặp thiên tai, dịch bệnh cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu tư thêm người dân trong việc vay vốn NTTS. Đối với UBND tỉnh cần có vốn, kỹ thuật và lao động. Thể hiện rõ nhất là nuôi bán thâm canh và những chính sách cho những nông hộ hiện đại hóa vùng nuôi như: thâm canh. Bán thâm canh là hình thức có áp dụng các tiến bộ của nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng nuôi, đầu tư hệ thống điện, giao thông khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất con giống, sản xuất thức nội vùng với tinh thần Nhà nước hỗ trợ, tiếp sức cho người NTTS. ăn cũng như quản lý và chăm sóc hàng ngày. Nuôi bán thâm canh đòi - Vốn Ngân sách nhà nước dành để phát triển cơ sở hạ tầng, hỏi đầu tư vốn lớn, người nuôi phải am hiểu về kỹ thuật nuôi và có điều tra nguồn lợi, nghiên cứu chuyển giao và ứng dụng công nghệ kinh nghiệm trong việc tổ chức quản lý đối tượng nuôi trồng. Nuôi tiên tiến, trước hết là công nghệ sản xuất các loại giống có giá trị kinh trồng thâm canh là hình thức nuôi đòi hỏi phải cung cấp hoàn toàn về tế, quản lý chất lượng, môi trường, hỗ trợ công tác thông tin thị giống thủy sản nhân tạo và thức ăn công nghiệp, mật độ con giống trường, đào tạo, khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. cao, các yêu cầu về kỹ thuật, môi trường nước gần như đảm bảo tuyệt - Vốn tín dụng ưu đãi Nhà nước dành hỗ trợ cho nhu cầu cho đối, tối ưu theo yêu cầu kỹ thuật. dân vay để xây dựng các công trình kỹ thuật nuôi và mua sắm trang 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của NTTS thiết bị phương tiện sản xuất, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp nhằm Các chỉ tiêu phản ánh phát triển theo chiều rộng khuyến khích ngư dân đầu tư vào những vùng nuôi tập trung. Mức tăng trưởng của diện tích nuôi, sản lượng nuôi, kết quả - Thực hiện nhiều hình thức và biện pháp huy động vốn đồng sản xuất giống thời để xây dựng các mô hình hợp tác sản xuất, chuyên môn hóa, tập Doanh thu (Tr): Tr = Qi x Pi trung hóa. Trong đó: Tr là doanh thu từ việc NTTS, Qi là sản lượng thủy sản i thu được, Pi là giá bán của sản phẩm thủy sản i
  6. 6 n 19  Tr i Giá trị sản xuất (GO): GO = i 1 - Giá trị sản xuất đạt 1.150 tỷ đồng. Trong đó: GO là giá trị sản xuất, Tr là doanh thu của sản - Định hướng đến năm 2020, mục tiêu tổng sản lượng nuôi phẩm thứ i. trồng thủy sản đạt 50.000 - 100.000 tấn, chiếm 15 - 20% GDP toàn Lợi nhuận (Pr):Pr = Tr – Tc ngành nông nghiệp và chiếm 40 - 50% tổng giá trị xuất khẩu trên địa Trong đó: Pr là lợi nhuận; Tr là doanh thu; Tc là tổng chi phí bàn tỉnh. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển theo chiều sâu 3.2. Các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản Quảng Nam Chủ yếu được dùng để phản ánh phát triển theo chiều sâu 3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách NTTS bao gồm: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch Tỷ lệ hộ nuôi trồng và cơ sở sản xuất áp dụng kỹ thuật nuôi - Rà soát quy hoạch, đánh giá và xác định các vùng nuôi trồng mới theo tiêu chuẩn sạch. trồng thủy sản không chồng lấn với các ngành khác, quy mô và diện Tỷ lệ hộ nuôi trồng và cơ sở sản xuất sử dụng giống mới. tích sản xuất ổn định lâu dài, để xác lập vùng nuôi theo hướng tập Tỷ lệ hộ nuôi trồng và cơ sở sản xuất tham gia tập huấn kỹ trung dựa trên tiêu chí kỹ thuật được quy định. thuật. - Quy hoạch một số vùng nuôi các đối tượng thủy sản nước Tỷ lệ hộ nuôi trồng và cơ sở sản xuất có hệ thống cung cấp ngọt có giá trị kinh tế cao (cá tra, rô phi) tại các địa phương trong và xử lý nước thải nuôi trồng đúng tiêu chuẩn. tỉnh như Thăng Bình, Đại Lộc, Hiệp Đức, Phú Ninh ... Suất đầu tư tính trên một hécta, hay giá trị máy móc thiết - Chọn quy hoạch để nuôi cá tra tập trung chính ở hạ lưu các bị/đơn vị diện tích. hồ chứa nước lớn như Phú Ninh, Khe Tân, Vĩnh Trinh, Việt An. Tập Tỷ lệ tăng giá trị gia tăng trong nuôi trồng thủy sản. trung quy hoạch các cánh đồng lúa màu dọc các kênh cấp chính và các Năng suất nuôi: N = Q /S kênh nhánh để chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cải tạo đồng ruộng. Trong đó: N là năng suất; Q là sản lượng thủy sản thu hoạch; - Trên cơ sở quy hoạch vùng nuôi thủy sản nước lợ chi tiết đã S là diện tích mặt nước nuôi. có, xây dựng một số vùng nuôi tôm tập trung theo tiêu chí an toàn Hiệu suất sử dụng chi phí: Hp = Tr / Tc dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm, gắn liền với thực hiện truy xuất Trong đó: Hp là hiệu suất sử dụng chi phí nguồn gốc. Tr là doanh thu từ việc NTTS; Tc là tổng chi phí NTTS. - Đối với lĩnh vực nuôi thủy sản vùng triều đẩy mạnh việc Tỷ suất lợi nhuận vốn: Tv = Pr /V thành lập và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ nuôi tôm cộng Tỷ suất lợi nhuận chi phí: Tp = Pr /Tc đồng làm cơ sở cho việc xây dựng các vùng nuôi an toàn. Tiến hành Trong đó: Tv là tỷ suất lợi nhuận vốn; Tp là tỷ suất lợi nhuận quy hoạch 2-3 vùng nuôi với quy mô từ 30 ha/vùng để xây dựng chi phí vùng nuôi theo đúng quy hoạch theo tiêu chí GAqP và CoC. Pr là lợi nhuận từ việc NTTS; V là vốn chủ sở hữu bình quân - Đối với lĩnh vực nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát Ủy ban sử dụng; Tc là tổng chi phí NTTS Nhân dân tỉnh đã phê duyệt quy hoạch ngắn hạn nuôi tôm thẻ chân
  7. 18 7 3.1.2. Định hướng phát triển Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: Tn = Pr / Tr - Chọn hướng nuôi trồng thuỷ sản phục vụ xuất khẩu là Trong đó: Tn là tỷ suất sinh lợi trên doanh thu; Pr là lợi hướng chiến lược, ưu tiên phát triển các đối tượng NTTS loại hình nhuận từ việc NTTS; tr là doanh thu từ việc NTTS nước ngọt. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NTTS - Chuyển sản xuất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt từ phương 1.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên thức chủ yếu là nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi bán Điều kiện tự nhiên: bão, gió mùa Đông Bắc, giông, mưa thâm canh và thâm canh. Trong nuôi thủy sản nước lợ thì duy trì hình phùn, sương mù, sương muối, mưa đá...làm thay đổi môi trường của thức nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh theo hướng thân thiện đối tượng nuôi kéo theo là sự ô nhiễm môi trường và dịch bệnh bùng với môi trường. Tập trung chuyển đổi một phần diện tích nuôi tôm sú phát. sang nuôi tôm thẻ chân trắng. 1.3.2. Môi trường thả nuôi, con giống và thức ăn - Tận dụng các loại hình mặt nước và đất phát triển nuôi Trong nuôi trồng thủy sản người ta thường quan tâm đến tính trồng thuỷ sản trên cơ sở tính toán hợp lý về điều kiện tự nhiên, đặc chất lý hóa học của nước, nguồn gốc giống nuôi và xuất xứ thức ăn vì điểm thích nghi của một số đối tượng dự định nuôi. nó ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sinh sản, sinh trưởng và phát triển của - Ưu tiên đầu tư các vùng nuôi tập trung tạo khối lượng hàng giống nuôi. Trong quá trình nuôi, ao nuôi có chất lượng nước tốt, con hoá lớn. giống tốt và lượng thức ăn cung cấp đúng chuẩn sẽ cho năng suất cao - Sản xuất sản phẩm sạch đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. hơn và tôm cá sẽ khỏe hơn so với ao nuôi có chất lượng nước kém, 3.1.3. Mục tiêu phát triển giống kém và thức ăn kém. Mục tiêu chung 1.3.3. Trình độ người nuôi trồng thủy sản - Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, Người nuôi nếu có kiến thức, có kinh nghiệm và kỹ năng tổ góp phần ổn định kinh tế xã hội và an ninh vùng ven biển. chức quản lý nuôi trồng theo những phương thức và quy mô phù hợp - Giữ vững diện tích nuôi thủy sản nước lợ, mở rộng, quy sẽ tạo ra năng suất cao hơn và hiệu quả mang lại sẽ lớn hơn so với hoạch diện tích nuôi thủy sản nước ngọt các đối tượng có giá trị xuất những lao động phổ thông không lành nghề. khẩu, gắn liền với kêu gọi đầu tư phát triển từ các doanh nghiệp. 1.3.4. Cơ sở hạ tầng - Phấn đấu đưa ngành thủy sản phát triển mạnh theo hướng Cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản bao gồm hệ thống ao sản xuất tập trung, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thực phẩm với hồ nuôi, hệ thống mương dẫn và thoát nước, hệ thống xử lý nước tổ chức sản xuất dựa vào cộng đồng. sạch, nước thải, hệ thống giao thông, mạng lưới cung cấp điện và kho Chỉ tiêu cụ thể chứa … Nếu hệ thống này không có hoặc có mà không phù hợp thì sẽ Phấn đấu đến năm 2015, đạt các chỉ tiêu sau: khó đảm bảo hoạt động NTTS bình thường và ảnh hưởng không nhỏ - Diện tích thả nuôi: 7.300 ha tới kết quả và chất lượng sản phẩm. - Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 35.000 tấn.
  8. 8 17 1.3.5.Cơ chế chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản - Đa phần các trại giống sản suất thủy sản phân tán, cơ sở hạ Cơ chế chính sách là các cách thức, biện pháp mà cơ quan tầng còn thô sơ, sự tự giác và ý thức của người dân còn kém; thiết bị, chính quyền sử dụng để tác động điều chỉnh các hoạt động nuôi trồng con người làm công tác còn thiếu cho nên đã ảnh hưởng rất lớn đến thủy sản qua đó thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nó. Cơ chế việc kiểm soát chất lượng con giống đưa vào nuôi. Người dân chưa chính sách là sản phẩm chủ quan của các cơ quan quản lý do đó nếu thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, xét nghiệm con giống trước khi thả không được hoạch định khoa học và có cơ sở thực tiễn sẽ trở thành - Vấn đề thông tin về thị trường, tình hình xuất khẩu, vấn đề rào cản cho sự phát triển NTTS. định hướng đối tượng nuôi có giá trị xuất khẩu còn bất cập. Các hộ 1.3.6. Hệ thống cung cấp dịch vụ nuôi trồng thủy sản nuôi đối tượng mới (cá chẽm, cá măng, cá dìa,...) với qui mô nhỏ lẻ Hệ thống cung cấp dịch vụ nuôi trồng thủy sản bao gồm: thì chưa có khả năng tạo sản lượng lớn để cho các cơ sở thu mua chế cung cấp giống, thức ăn, trang thiết bị, chuyển giao công nghệ, phòng biến xuất khẩu. trừ dịch bệnh...Người nuôi nếu chọn được dịch vụ cung cấp tốt và áp dụng đúng công nghệ mới, tiên tiến trong suốt quá trình nuôi thì kết CHƯƠNG 3 quả nuôi sẽ tăng, ao nuôi đạt năng suất cao và mang lại hiệu quả kinh PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN tế cao. NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NAM 1.3.7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển nuôi trồng Thị trường tiêu thụ sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng thủy sản tỉnh Quảng Nam và tác động mạnh mẽ đến phát triển NTTS. Người nuôi trồng thuỷ 3.1.1. Quan điểm phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam sản luôn căn cứ vào cung cầu và giá cả thị trường để điều chỉnh hành - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia trong đó coi vi sản xuất kinh doanh cho phù hợp, nhằm hạn chế tối đa rủi ro do tác trọng đầu tư phát triển của các doanh nghiệp, doanh nhân, các nhà động của thị trường. đầu tư lớn để kêu gọi đầu tư. Kết hợp chặt chẽ giữa" 4 nhà" để phát 1.4. Những bài học kinh nghiệm về phát triển nuôi trồng thủy sản triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng tạo sản phẩm hàng hoá lớn cung - Kinh nghiệm phát triển NTTS ở một số nước trên thế giới cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. - Phát triển nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam và bài học cho - Phát triển NTTS theo hướng bền vững, gắn với bảo vệ Quảng Nam nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống dịch bệnh và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm...Sản xuất có tính chất liên hoàn, khép kín từ con giống, thức ăn, vùng sản xuất nguyên liệu đến chế biến xuất khẩu để đảm bảo tính hiệu quả, bền vững cao, tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn. Xây dựng cơ sở vật chất và tiềm lực nghiên cứu khoa học để thực hiện qui trình nuôi sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng chống dịch bệnh.
  9. 16 9 này đã làm ngành nuôi trồng thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi Chương 2 nhọn của Tỉnh. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2.4.2. Về mặt xã hội TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM - Tạo công ăn, việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng 2.1. Điều kiện tự nhiên, nguồn lợi và tình hình kinh tế xã hội tỉnh thu nhập, làm giàu cho nhiều hộ gia đình. Quảng Nam ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản - NTTS đã tạo ra sản lượng, giá trị hàng hóa lớn, góp phần 2.1.1. Điều kiện tự nhiên tạo nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Vị trí địa lý: Quảng Nam là một tỉnh duyên hải miền Trung có tọa độ - Việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi góp phần tích cực địa lý nằm trong khoảng 14°54' đến 16°10' vĩ độ Bắc 107°13' đến trong công tác hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. 108°44' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp Quảng Ngãi, phía Nam giáp Đà 2.4.3. Những tồn tại và nguyên nhân Nẵng, phía Đông giáp biển Đông, phía tây Giáp tỉnh KonTum và - Diện tích nuôi nước lợ của tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ, nước Lào. nhất là hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản. Tình hình Đặc điểm địa hình, địa mạo: Vùng trung du với độ cao trung bình thời tiết trong những năm gần đây lại diễn biến khá phức tạp, bệnh 50 - 200 m, địa hình đồi bát úp xen kẽ các dải đồng bằng nhỏ hẹp, là tôm thường xảy ra, ý thức chấp hành lịch mùa vụ nuôi tôm của người vùng có nhiều khoáng sản, thuộc miền Tây các huyện Thăng Bình, dân còn hạn chế. Duy Xuyên, Đại Lộc, Phú Ninh...Vùng đồng bằng và ven biển có 2 - Trong NTTS nước lợ, hầu hết công trình ao nuôi không có dạng địa hình khác nhau: Vùng đồng bằng nhỏ, hẹp phân bố chủ yếu ao chứa lắng, các hộ nuôi ít sử lí nước trước khi nuôi nên mầm bệnh dọc theo hệ thống các sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ.Vùng ven dễ dàng xuất hiện. biển chủ yếu là đất cát, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là hoa màu, cây - Quy mô và hình thức nuôi thủy sản nước ngọt vẫn còn nhỏ rừng chống cát, nuôi trồng và đánh bắt hải sản... lẻ, chưa mang tính sản xuất hàng hóa và chưa khai thác tốt tiềm năng, Khí hậu: khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình của vùng duyên hải thế mạnh về lĩnh vực này. Mặc khác, giống có số lượng, chất lượng Nam Trung bộ vẫn chưa đáp ứng được, nhất là con giống chủ lực. Chế độ thủy văn, thủy triều: Chế độ nhật triều và bán nhật triều - Các doanh nghiệp trong ngành thường gặp rất nhiều khó không đều. khăn khi tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước Nguồn lợi: đa dạng về chủng loại nhưng số lượng từng loài không - Vấn đề môi trường, dịch bệnh trong NTTS ngày càng báo nhiều. động, hệ thống quan trắc, cảnh báo, thiết bị phân tích còn hạn chế 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng tới phát triển NTTS - Vấn đề nắm bắt thông tin từ vùng nuôi đến cơ quan quản lý Dân số: Theo kết quả điều tra đến ngày 2.4.2009, tổng số dân trên chuyên ngành còn rất chậm do vậy khi dịch bệnh lây lan thì mới phát địa bàn Quảng Nam là 1.419.503 người, xếp thứ 19/63 tỉnh, thành hiện được. toàn quốc và thứ 4 tại khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung. Dân số nữ có 727.138 người (tỷ lệ 51,22%), tỷ lệ này vào thời
  10. 10 15 điểm năm 1999 là 51,61%. Phân bố dân số không đồng đều và có sự Trung Quốc), đã có một số bạn hàng nước ngoài có quan hệ buôn bán khác biệt lớn theo vùng, theo mô hình thưa dần từ đông sang tây, phụ hàng thuỷ sản với các doanh nghiệp chế biến của Quảng Nam. thuộc lớn vào địa hình. Tỷ lệ dân ở khu vực thành thị tăng 3,82% 2.3.4. Cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản trong khi ở nông thôn dân giảm 2,87%. Theo kết quả tổng điều tra, Việc cung cấp nước (ngọt và lợ) cho nuôi thuỷ sản nước Quảng Nam có 376.780 hộ, tăng 64.358 hộ so với kết quả điều tra ngọt, nước lợ và hệ thống xử lý chất thải, nước thải nuôi thuỷ sản là năm 1999. điều kiện quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của nghề nuôi Lực lượng lao động: Quảng Nam có lực lượng lao động thuộc loại thuỷ sản, đặc biệt cho phát triển nuôi tôm tập trung ở vùng triều và lớn nhất trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, với 716.100 lao nuôi tôm trên vùng đất cát. Hiện nay, hệ thống thuỷ lợi xây dựng động đang có việc làm. 73% trong số này đang hoạt động trong phục vụ cho nuôi trồng thủy sản trong vùng hầu như chưa có. ngành nông nghiệp, 11% đang phục vụ trong các ngành công nghiệp 2.3.5. Cơ chế chính sách và xây dựng (76.000 người), và 16% đang làm việc trong ngành dịch - Cơ chế, chính sách ưu đãi trong nuôi trồng thủy sản còn ít. vụ (115.900 người). Người dân vay vốn chủ yếu là thế chấp giấy chứng nhận quyền sử 2.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Nam dụng đất ở để vay. Hơn 90% hộ NTTS chưa được cấp giấy chứng 2.1.2. Tình hình phát triển theo chiều rộng nhận quyền sử dụng đất trong NTTS. Tổng diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản - Nguồn vốn vay của người dân còn thấp, chưa đáp ứng nhu Trong lĩnh vực sản xuất của ngành, tỉnh Quảng Nam xác cầu về vốn để đầu tư hệ thống cấp thoát nước, nâng cấp công trình, định nuôi trồng thủy sản là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, có tính đột phá đầu tư cho quá trình nuôi. để phát triển kinh tế thủy sản - Việc đầu tư dự án quy hoạch, xây dựng vùng nuôi tôm hầu Bảng 2.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như triển khai không hiệu quả do thời gian đầu tư kéo dài, vốn đầu tư giai đoạn 2005 - 2010 dàn trải,...và một số nguyên nhân khác dẫn đến việc thu hút vốn đầu Năm Năm Năm Năm Năm Năm tư, xây dựng dự án NTTS hoặc quy hoạch lại vùng nuôi không còn TT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 I Tổng diện ha 7.579,5 7.485,5 7.632 7.081 7.200 6.860 ưu tiên của các cấp lãnh đạo có thẩm quyền. tích nuôi 2.4. Đánh giá phát triển nuôi trồng thủy sản II Tổng sản tấn 9.267 9.700 14.282 21.072 19.000 21.000 2.4.1. Về mặt kinh tế lượng III Cụ thể trên từng lĩnh vực - Từ kết quả phân tích trên, nhận thấy rằng ngành nuôi trồng 1. Nuôi nước thủy sản đã tạo ra được những chuyển biến tích cực về sản phẩm ngọt thương phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần dùng 1.1 Tổng diện ha 4801 4881 5056 5056 5200 5200 tích nuôi cho xuất khẩu. Có thể nhận thấy giá trị sản xuất thủy sản của hầu hết nước ngọt các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao được nuôi trên địa bàn Tỉnh Trong đó: ha 623 760 1.100 1.500 1.100 1.300 Quảng Nam trong giai đoạn 2006-2010 đều có xu hướng tăng. Điều
  11. 14 11 2.3. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản - Nuôi ao hồ nhỏ 2.3.1. Trình độ người nuôi - Mặt nước lớn ha 4178 4121 3656 4.100 3.900 Qua khảo sát thực tế, lực lượng lao động Quảng Nam ở cả 3 Riêng nuôi chiếc 30 39 10 18 lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến lành nghề có tỷ lệ thấp, 10% lồng bè 1.2 Sản lượng tấn 5838 6.000 10.000 11.500 6.000 7.000 được đào tạo, 90% số lao động còn lại chưa qua đào tạo. Họ làm việc 2. Nuôi nước lợ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích lũy được từ thực tế sản xuất vì thế Tổng diện ha 2.778,5 2.604,5 2.576 2.025 1.995 1957 hiệu quả mang lại trong sản xuất không cao. tích Tổng sản tấn 3.429 3.700 4.282 9.572 13.100 14.000 2.3.2. Công tác khuyến nông, khuyến ngư lượng thủy sản đã tăng cường nhận thức cho người lao động trong Trong đó: 2.1 Nuôi vùng việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, giúp họ xác định triều một số loài thủy sản nuôi trồng có lợi thế để đưa vào sản xuất. Một số a Tổng diện ha 2773 2593 2561 2000 1940 1807 mô hình đạt hiệu quả được nhân dân hưởng ứng như: nuôi cá ao cộng tích nuôi vùng triều đồng, nuôi tôm càng xanh, bảo quản sản phẩm... - DT nuôi ha 2500 2337 2204 920 200 367 2.3.3. Thị trường tiêu thụ thủy sản thương phẩm tôm sú - Các đối tượng tôm nước lợ: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng rất - DT nuôi ha 200 880 1.410 1442 tôm thẻ có giá trị đối với thị trường xuất khẩu. Ngành thủy sản đã xuất khẩu - DT nuôi các ha 223 256 157 200 330 293 một sản lượng lớn tôm nuôi.Tuy nhiên các năm 2008-2010, con tôm đối tượng sú với sản lượng thấp, chủ yếu là bán ở thị trường nội địa, khả năng khác (nuôi xen trong diện tích mua xuất khẩu của các chủ nậu vựa rất thấp. Các đối tượng khác: tôm tôm sú) đất, cua, cá nước lợ tiêu thụ nội địa. b Tổng sản tấn 3329 3550 3742 8.500 11.100 8.750 lượng - Các đối tượng cá nước ngọt: Chỉ có cá tra được các doanh - SL từ tôm sú tấn 3250 3405,7 2342 800 550 200 nghiệp đầu tư nhà máy chế biến và có thị trường xuất khẩu. Các loại - SL từ tôm tấn 1.000 7500 9.950 8.000 thủy sản nước ngọt khác tiêu thụ nội địa là chính. Tuy nhiên, thời thẻ - SL từ đối tấn 79 144,3 400 200 600 550 gian qua, thị trường tiêu thụ cá tra gặp nhiều khó khăn, giá thấp do tượng khác vậy hiệu quả từ nuôi cá tra cũng không cao nên không khuyến khích 2.2. Nuôi tôm các nhà đầu tư mở rộng sản xuất. trên cát a Tổng diện ha 5,5 11,5 15 25 55 150 - Xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản chế biến tích Thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Quảng Nam bước đầu b. Tổng sản tấn 100 150 540 1072 2.000 5.250 được mở rộng ra nhiều nước trên thế giới (Mỹ, EU, Nhật, Hàn quốc, lượng (Nguồn: Sở NN & PTNN tỉnh Quảng Nam)
  12. 12 13 Phương thức và đối tượng nuôi tại Quảng Nam hiện nay rất đa dạng xuất và tiêu thụ cá tra thương phẩm trong giai đoạn này gặp nhiều vào phong phú gồm: nuôi nước ngọt, nuôi nước lợ (nuôi vùng triều khó khăn. và nuôi tôm thẻ chân trắng trên cát) với nhiều loại tôm, cá khác nhau. Kết quả và hiệu quả nuôi vùng triều: Diện tích nuôi thủy sản vùng Trong giai đoạn từ năm 2005-2010 diện tích nuôi không tăng, thậm triều ít thay đổi qua các năm tuy nhiên sản lượng được nâng lên rõ chí là giảm (đối với nuôi nước lợ). Tuy nhiên sản lượng nuôi trồng rệt. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí tăng dần, năm 2006 là 17,46 %, thủy sản liên tục tăng hàng năm, đặc biệt trong 3 năm (2006-2008) do năm 2010 là 76,66%, cùng với chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên doanh thu các doanh nghiệp, hộ gia đình đã chuyển sang nuôi tôm thẻ chân cũng tăng một các tương ứng năm 2006 là 17,46% đến năm 2010 là trắng, cá tra... đây là các đối tượng nuôi cho năng suất cao. 76,66%. Lao động: Trong giai đoạn từ 2006 - 2011, lao động thủy sản của Kết quả và hiệu quả nuôi tôm trên cát: Nuôi tôm thẻ chân trắng tỉnh Quảng Nam có xu hướng giảm, năm 2006 là 23.822 người đến trên cát đạt tỷ suất lợi nhuận chi phí tương đối lớn, tỷ suất này luôn năm 2011 giảm chỉ còn 18.371 người, tỷ lệ giảm tương ứng 22,88%. giữ ở mức cao qua các năm. Năm 2006 đến năm 2010 lần lượt là: Vốn cho nuôi trồng thủy sản: Tổng số vốn đầu tư cho NTTS giai 95,65%: 340,0%: 543,2%: 445,45%: 425,0%. Điều này chứng tỏ đoạn 2006-2010: 703.455 triệu đồng trong đó huy động vốn các người dân đạt được thu nhập cao và ổn định thông qua nuôi tôm thẻ thành phần kinh tế: 335,696 triệu đồng, ngân sách tập trung: 97,665 chân trắng trên cát hơn hẳn nuôi nước ngọt và nuôi vùng triều. Hình triệu đồng, tín dụng ưu đãi: 77,434 triệu, vốn nước ngoài: 77,434 thức nuôi này làm tăng đáng kể sản lượng cho chế biến đồng thời triệu đồng. nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu cho các sản phẩm nông nghiệp. 2.2.2. Tình hình phát triển theo chiều sâu Con giống nuôi: tính đến năm 2010, tỉnh Quảng Nam có 64 cơ sở Năng suất nuôi: Năng suất của hầu hết các loài thủy sản có giá trị sản xuất ương nuôi tôm giống và 4 cơ sở sản xuất cá giống cung cấp kinh tế cao được nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn cho các hộ nuôi của Tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn nhiều cơ sở sản xuất 2006-2010 đều có xu hướng tăng. Mức độ tăng bình quân mỗi năm giống kém chất lượng và người nuôi vẫn phải sử dụng giống tại các của giai đoạn 2006-2010 đối với nuôi nước ngọt là 2,35%; nuôi vùng địa phương khác. triều là 36,36% và nuôi tôm trên cát là 28,05%. Nguồn thức ăn và nguồn nước: Hiện tỉnh Quảng Nam có 1 cơ sở Kết quả và hiệu quả nuôi nước ngọt:Tại địa phương Quảng Nam, sản suất thức ăn KP 90 với công suất thiết kế là 20.000 tấn/năm. hầu hết diện tích nuôi thủy sản nước ngọt theo phương thức quảng Người nuôi tôm Quảng Nam sử dụng thức ăn chủ yếu là từ các cơ sở canh và quảng canh cải tiến tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên và tận chế biến khác ngoài địa phương. Nguồn nước cho nuôi trồng là vấn dụng thời gian lao động nhàn rỗi nên chi phí đầu vào thấp. Tỷ suất lợi đề đáng quan ngại. Hiện chưa có hệ thống kênh mương thủy lợi cung nhuận chi phí đối với hình thức nuôi nước ngọt trong gia đoạn 2006 – cấp nước vì vậy nguy cơ nước trong ao bị ô nhiễm rất cao. 2010 lần lược là 22,9%, 97,78%, 127,45%, 15,38%, 34,61%, lợi Tình hình dịch bệnh: Bệnh chủ yếu phát hiện trong nuôi tôm nước nhuận từ nuôi nước ngọt có xu hướng tăng, tăng mạnh trong năm lợ. Các đối tượng nuôi tập trung, thâm canh cho năng suất cao như cá 2007 – 2008 nhưng giảm trong năm 2009 – 2010 vì tình hình sản tra, rô phi đơn tính những năm qua chưa phát hiện dấu hiệu của bệnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2