Luận văn: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ Việt Nam
lượt xem 13
download
Trong sự phát triển nền kinh tế xã hội của một vùng, địa phương, thì giao thông vận tải nói chung và giao thông đường bộ nói riêng là một yếu tố cực kì quan trọng có vai trò quyết định tới sự phát triển chung của vùng hay địa phương đó. Chúng như những huyết mạch nối liền hoạt động kinh tế văn hóa chính trị của các vùng các địa phương với nhau. Vì vậy việc phát triển hệ thống giao thông vận tải nói chung và hệ thống giao thông đường bộ nói riêng luôn là một...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ Việt Nam
- 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Luận văn Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ Việt Nam
- 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Trong sự phát triển nền kinh tế xã hội của một vùng, địa phương, thì giao thông vận tải nói chung và giao thông đường bộ nói riêng là một yếu tố cực kì quan trọng có vai trò quyết định tới sự phát triển chung của vùng hay địa phương đó. Chúng như những huyết mạch nối liền hoạt động kinh tế văn hóa chính trị của các vùng các đ ịa phương với nhau. V ì vậy việc phát triển hệ thống giao thông vận tải nói chung và hệ thống giao thông đường bộ nói riêng luôn là một nhiệm vụ cấp bách đối với mỗi vùng, mỗi địa phương. Bên cạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thì duy tu bảo dưỡng cũng là một công tác vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của hệ thống giao thông đường bộ. Trong những năm vừa qua mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông đ ường bộ đã được ưu tiên đầu tư xây dựng và đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. H àng loạt các tuyến đường huyết mạch quan trọng được xây dựng mới, nâng cấp và đưa vào sử dụng đã làm thay đổi diện mạo của các vùng lãnh thổ, rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng, tiện nghi vận tải đường bộ như quốc lộ 5, QL51, QL1. QL18... Tuy nhiên bên cạnh đó, hàng lo ạt công trình giao thông đ ường bộ xuống cấp nghiêm trọng đã ảnh hưởng đến chất lượng giao thông, gây dư luận không tốt trong xã hội. Trong tình hình ấy, công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ càng phải được thực hiện một cách nghiêm túc và phải được nhìn nhận với một vai trò quan trọng. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là nguồn vốn huy động cho công tác duy tu bảo dưỡng đ ường bộ rất lớn và việc sử dụng chúng còn nhiều bất cập. Trong khi đó điều kiện kinh tế nước ta còn hạn chế thì việc huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là hết sức cần thiết.
- 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chính vì vậy, sau quá trình thực tập tại phòng giao thông đường bộ- vụ kết cấu hạ tầng và đô thị- bộ kế hoạch và đầu tư, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tu bảo d ưỡng hệ thống đường bộ Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp với hy vọng có thể đóng góp một số giải pháp để giải quyết vấn đề này. Đ ề tài đ ã nhận được sự quan tâm cũng như chỉ bảo, hướng dẫn, góp ý tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cán b ộ trong Bộ Kế hoạch Đầu tư, những người đ ã trực tiếp hướng dẫn em để em có thể hoàn thành đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
- 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM I- SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ DUY TƯ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯONG BỘ Ở VIỆT NAM. 1. Công tác duy tư bảo dưỡng hệ thống GTVT đường bộ Việt Nam 1.1. Khái niệm về hệ thống GTVT đường bộ Giao thông đường bộ là toàn bộ điều kiện vật chất kỹ thuật như hệ thống cầu, đ ường, các công trình và thiết bị phụ trợ kèm theo và môi trường ho ạt động gắn với giao thông đường bộ , để từ đó phục vụ cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. Như vậy, giao thông đường bộ gồm nhiều bộ phận nhỏ có tính chất, đặc điểm khác nhau. nếu phân loại hệ thông giao thông đường bộ theo phần cứng và phần mền thì: Phần cứng bao gồm các công trình cầu, đường, bến phà và các công - trình, thiết bị phụ trợ an to àn giao thông, hệ thông thoát nước, trạm đỗ xe, trạm thu phí,tram cân xe, hệ thống đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo, kiểm tra giao thông và các thiết bị điểu khiển giao thông khác. Phần mềm là toàn bộ hệ thống chính sách, cơ chế hoạt động, môi - trường an ninh xã hội gắn với giao thông đường bộ, đảm bảo cho hoạt động giao thông tiến hành thuận lợi. H ệ thống đường bộ Việt Nam bao gồm: Đường quốc lộ Đường tỉnh lộ Đường huyện lộ Đường độ thị
- 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đường xã Đường chuyên dùng Xét theo cấp kỹ thuật, đường bộ được chia làm 7 lo ại: Đường cao tốc, đường cấp I, II, III, IV, V, VI, và đường chưa xếp loại. 1.2. Đặc điểm của hệ thống giao thông GTVT đường bộ Việt nam H ệ thống GTVT đường bộ Việt Nam cũng có đặc điểm chung của hệ thống GTVT đường bộ như: - Giao thông đường bộ có tính hệ thống, tính cấu trúc và tính tương hỗ lớn, từ đó việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng và bảo trì phải đảm bảo cân đối giữa các loại đường,giữa các vùng,giữa đầu tư xây dựng mới, khôi phục, nâng cấp và duy tu bảo dưỡng thường xuyên và các công trình phụ trợ kèm theo. - Hệ thống GTVT đ ường bộ có vị trí cố định, phân bổ ở khắp mọi miền của đất nước, có giá trị lớn. Nó không chỉ phụ vụ nhu cầu hiên tại mà còn phục vụ cho các nhu cầu ngày càng tăng trong tương lai. Cho nên cần phải có sự tính toán kỹ lưỡng về vị trí xây dựng công trình, về mức vốn đầu tư, hiểu quả kinh tế xã hội của các công trình đường trước khi quyết định đầu tư. - Sự phát triển của hệ thống đường bộ gắn liền với trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Khi kinh tế phát triển kinh tế x ã hội của mỗi nước.khi kinh tế phát triển sẽ có điều kiện để xây dựng hệ thống đường bộ hiện đại.ngược lại,hệ thông đ ường bộ hiện đại tạo động lực phát triển kinh tế xã hội một cách mạnh mẽ. - K hả năng thu hội vốn trực tiếp từ các công trình GTVT đường bộ là rất hạn chế. Đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn được đầu tư lại thường được thực hiện trong một thời gian dài. Chính vì vậy, cần chú trọng đến việc khai thác, sử dụng các nguồn vốn thuộc sở hữu nha nước và sở hữu công khác để đầu tư xây dựng , DTBD.
- 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phát triển hệ thống giao thông đường bộ là vẫn đề có tính chiến lược nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung của đất nước. Do vậy, việc huy động vốn đầu tư xây dựng và bảo đưỡng GTVT đường bộ cần được họ ch định trong khoang thời gian dài và phủ hợp với cân đối chung trong kế ho ạch tổng thể huy động vốn đầu tư phát triển toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Từ những đặc điểm chung, hệ thống giao thống GTVT ở Việt Nam còn co những đặc điểm riêng: Nhìn chung, mang lưới nước ta đã đ ược hình thành và phân bổ khác hợp lý so với địa hình, nhưng chưa hoàn chỉnh, còn tồn tại một số vấn đề sau: + Chua co đường cao tốc, đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao (cấp I, cấp II) chiếm tỷ lệ thấp. + Còn nhiều tuyến chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống đường chưa đồng bộ, một số vùng như vung núi cao đường chưa thông xe được 4 mùa. + Hành lang bảo vệ an toàn giao thông chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn, việc giải phóng mặt bằng để cải tạo,mở rộng nâng cấp rất khó khăn, khối lượng đền bù rất lớn. + Nhiều công trình đ ược xây dựng trước đây có độ cao và nền đường không còn phủ hợp với chế độ nền móng hiện tại nên trong mùa mưa lũ, nhiều đoạn đường bị ngập và sụt lở, đặc biệt khu vực miền Trung đường bộ bị phá hoại nghiêm trọng sau những đợt lũ lụt. 2. Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn đầu tư để duy tư bảo dưỡng hệ thống giao thông đường bộ ở Việt Nam Công tác DTBD chỉ đ ược tiến hành khi công trình đ ường bộ đã đ ược hoàn thành và phải được làm một cách thường xuyên liên tục theo thơi gian sử dụng công trình. Tuỳ theo đặc điểm, tính kết cấu của loại công trình đ ường bộ mà lập kế hoạch DTBD phù hợp tránh gây sự thất thoát, lãng phí vốn. Đối với trục đường quốc lộ phải có kế hoạch DTBD thường xuyên và định kỳ,
- 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp D TBD tống thể và bộ phận và được phân cấp quản lý với nguồn ngân sách TW hỗ trợ, còn đối với đường tỉnh lộ , huyện lộ do điạ phương tự chủ trì thực hiện có sự giúp đỡ của cấp trên có thẩm quyền , với đường xã lộ do dân địa phương thực hiện theo các đường hỏng đến đâu thì DTBD đến đó… Do đặc điểm điều kiện tự nhiên và địa hình nước ta, công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ của từng vùng, miền, các tỉnh có kế hoạch khác nhau và nguồn vốn dành cho DTBD đòi hỏi nhưng nhu cầu của nền kinh tế đáp ứng chưa được là bao. Do vậy việc lập kế hoạch cho DTBD ở cấp cơ sở còn bị bỏ ngỏ. Mạng lưới GTVT đường bộ của Việt Nam là khá rộng, yêu cầu về DTBD đối với một mạng lưới như vậy là rất quan trọng . Đặc biệt khi mà hầu hết các tuyến đường đều phải gánh khí hậu gió mùa ẩm ướt, sự quá tải của phương tiện và một tỷ lệ lớn các tuyến đường nằm ở khu vực đồi núi mà phương tiện rửa trôi và xói mòn đ ã góp phần vào việc tạo them rủi ro cho công tác DTBD. Chính phủ Việt Nam mong muốn cải thiện được tất cả các mặt của công tác DTBD đường bộ vả mạng lưới GTVT đường bộ nhất là GTVT nông thôn còn nhiều bất cập, tại nhiều các tỉnh đường xã, huyện quy mô và tình trạng sử dụng thấp . Bảng 1: Mạng lưới GTVT đường bộ một số tỉnh năm 2005 (đơn vị Km) N hựa cấp p hối Đ .xỉ Đ. đất Đ.tốt Đ.TB Đ.x ấu Bắc Giang 27 376 1219 1712 136 1004 2079 Bình Định 25 400 740 1900 95 725 2245 H à Tây 1014 1739 1002 301 526 1579 1883 H à Tĩnh 127 428 567 397 991 H ải Dương 15 881 827 578 335 576 884 N ghệ An 656 1635 1221 2909 920 4492 Q uảng Bình 711 483 438 Q uảng Nam 63 138 765 786 790 280 912 Thái Bình 556 607 872 181 947 867 Sơn La 345 158 387 48 345 1873
- 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp N hư vậy, mạng lưới GTVT chưa dủ đảm bảo đi lại cho các vùng, chất lượng đường ké. Công tác quản lý còn nhiều bất cập, công tác DTBD đường không được quan tâm đúng mức, làm cho đường xuống cấp nhanh. Đối với các tỉnh nhất là các tỉnh có địa hình đồi núi khó khăn, hệ thống G TVT đường bộ cần được quan tâm hơn. Như vậy việc tiếp tục đầu tư cho nâng cấp và khôi phục đương bộ là rất cần thiết bởi: -Nâng cấp hệ thống đường đi lại trong mọi điều kiện thời tiết sẽ làm cho việc vận chuyển hang hoá và hành khách ở các vùng dễ dàng hơn rẻ hơn nhanh chóng hơn và thuận tiện đáng tin cậy hơn. -Việc tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống đường sẽ làm tăng khẳ năng tiếp cận của người dân tới các vùng đã phát triển, các khu chợ, tiếp cận với các đầu vào phục vụ sản xuất, tiêu dùng, những nơi có việc làm, cơ sở y tế, tài chính, truyền thống. -Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức Nhà nước và tư nhân cung ứng tốt hơn các d ịch vụ xây dựng và dịch vụ hỗ trợ vớicác nhà kinh doanh, buôn bán nhỏ. Tạo cơ hội kinh tế và công ăn việc làm cho người dân , việc họ đ ược hưởng lợi ngày càng nhiều các dịch vụ tốt hơn về y tế và giáo dục … Thực tế cho thấy. Hệ thống GTVT đường bộ có đồng bộ duy trì bền vững được hay không lại phụ thuộc rất lớn vào việc DTBD thường xuyên và liên tục. Việc DTBD hệ thống giao thông GTVT đường bộ cho những năm tiếp theo là rất cần thiết, nó quyết định đến tuổi thọ của công trình, chất lượng sử dụng. Nếu không thực hiện công tác bảo dưỡng đường thì được coi như là hành đông không đầu tư nữa bởi điều đó có ý nghĩa như một sự vứt bỏ những khoản đầu tư nữa bởi điều đó có ý nghĩa như một sự vứt bỏ những khoản đ àu tư cho các tuyến đường đã đầu tư .Mặt khác đàu tư cho DTBD còn hạn chế được tai nạn giao thông. Công tác bảo vệ giữ gìn và duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống đường bộ hiện có, một tài sản với tổng giá trị hang trăm ngàn tỷ
- 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đồng, việc đầu tư cho công tác bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ đường bộ được quan tâm đúng mức và kịp thời theo chu lứa sửa chữa. Theo đánh giá của các chuyên gia ngân hang thế giới, trong khoảng hai thập kỷ qua các nước đang phát triển đã mất đi khoảng 45 tỷ đô la cơ sở vật chất hạ tầng mà hoàn toàn có thể giữ lại được nếu chi phí khoảng 12 tỷ đô la cho công tác bảo dưỡng đường. Điều này cũng có nghĩa là: Nếu đầu tư một đồng vốn kịp thời cho công tác bảo dưỡng đường thì giá trị sinh lợi sẽ gấp 4 lần đ ầu tư phát triển mới. Cần kịp thời ngăn chặn những hư hỏng xuống cấp của hệ thống đ ường thì việc tiếp tục DTBD là cần thiết và giữ gìn được giá trị tài sản kết cấu hạ tầng hiện có. Do vậy cần phải đầu tư hơn nữa bảo đảm tỷ lệ vốn đầu tư cần và đủ hang năm, ổn định cho công tác DTBD đường bộ. II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC DTBD HỆ THỐNG GTVT ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM 1. Tình hình huy động tổng mức vốn đầu tư cho duy tư bảo dưỡng hệ thống GTVT đường bộ ở Việt Nam Bảng 2: Vốn đầu tư cho DTBD dường bộ giai đoạn 2001-2005 Năm Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng VĐT tỷ đồng 9.987 10.251 10.675 11.899 12.123 Tốc độ pt định gốc % 2 ,643 6,889 19,145 21,388 Tốc độ pt liên hoàn % 2 ,643 4,136 11,466 1,883 tỷ đồng XDCB 7.101 7 .155 7.334 8.091 8.050 Tốc độ pt định gốc % 0 ,760 3,281 13,942 13,364 Tốc độ pt liên hoàn % 0 ,760 2,502 10,322 -0,507 tỷ đồng DTBD 2.886 3 .096 3.341 3.808 4.073 Tốc độ pt định gốc % 7 ,277 15,766 31,947 41,130 Tốc độ pt liên hoàn % 7 ,277 7,913 13,978 6,959
- 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tốc độ phát triển định gốc 45.000 40.000 35.000 30.000 T?ng VÐT 25.000 XDCB 20.000 DTBD 15.000 10.000 5.000 0.000 2002 2003 2004 2005 Tốc độ phát triển liên hoàn 16.000 14.000 12.000 10.000 T?c d? pt liên hoàn c?a t?ng VÐT 8.000 T?c d? pt liên hoàn c?a XDCB 6.000 T?c d? pt liên hoàn c?a XÐTB 4.000 2.000 0.000 2001 2002 2003 2004 2005 ồn : Bộ GTVT N gu - 2.000 Q ua b ảng có thể thấy tổng vốn đầu tư cho phát triển hệ thống đường bộ có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2001-2005, năm sau tăng nhiều hơn năm trước, nhưng đến năm 2005 tốc độ tăng này có suy giảm (1,88%). Qua đây có thể thấy được vấn đề phát triển hệ thống giao thông đường bộ đang ngày được coi trọng, thể hiện qua việc số vốn huy động cho công tác này ngày càng tăng.
- 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trong vốn đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ thì gồm có vốn đầu tư XDCB và vốn đầu tư duy tu bảo dưỡng Có thể thấy được trong những năm gần đây vốn đầu tư duy tu bảo dưỡng đang tăng nhanh hơn so với vốn đầu tư XDCB. N ếu như năm 2005 vốn đầu tư XDCB tăng 13,36% so với năm 2001 thì ở vốn đầu tư duy tu b ảo dưỡng, con số này là 41,13% (gấp 3 lần). Tốc độ tăng hàng năm của vốn đầu tư duy tu bảo dưỡng cũng cao hơn đáng kể so với vốn đầu tư XDCB: năm 2002 vốn đầu tư XDCB tăng 0,76% thì vốn đầu tư DTBD tăng 7,277%,năm 2003 XDCB tăng 2,5% thì DTBD tăng 7,9%, năm 2005 XDCB còn giảm 0,5% thì D TBD vẫn tăng 6,96%. Như vậy có thể thấy được trong những năm gần đây nguồn vốn huy động cho công tác DTBD đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Điều này thể hiện công tác DTBD đang ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò quan trọng của mình Tính theo tỷ trọng N ăm Đ ơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng VĐT tỷ đồng 9.987 10.251 10.675 11.899 12.123 tỷ đồng XDCB 7.101 7.155 7.334 8.091 8.050 Tỷ trọng % 71,102 69,800 68,700 68,000 66,400 tỷ đồng D TBD 2.886 3.096 3.341 3.808 4.073 Tỷ trọng % 28,900 30,200 31,100 32,000 33,600 100% 28.900 30.200 31.100 32.000 33.600 80% 60% D… X… 40% 71.102 69.800 68.700 68.000 66.400 20% 0% 2001 2002 2003 2004 2005
- 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp N hìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta nhận thấy, vốn đầu tư chi cho xây dựng cơ bản hệ thống giao thông quốc lộ đang có xu hướng tăng lên, mặc dù lượng tăng là không đáng kể. Tuy nhiên, xét về tỷ trọng nguồn vốn đầu tư chi cho xây dựng cơ bản hệ thống giao thông quốc lộ trong tổng số vốn đầu tư cho ngành giao thông có xu hướng giảm. Điều này dễ hiểu vì lượng vốn đầu tư cho giao thông quốc lộ tăng ít hơn so với tổng lượng vốn được đầu tư cho ngành. N hìn vào lượng vốn đầu tư cho duy tu b ảo dưỡng cho các công trình giao thông quốc lộ ta thấy nó có xu hướng tăng lên rõ rệt trong những năm trở lại đây. Điều này cho thấy, các công trình giao thông quốc lộ trong những năm gần đây đang được chính phủ quan tâm nhiều hơn. Đây là tín hiệu đáng mừng bởi như đã nói ở trên, duy tu bảo dưỡng các công trình giao thông đường bộ có tác dụng rất lớn tới việc đảm bảo chất lượng của công trình, cũng như đ ảm bảo tuổi thọ cho nó. Hơn nữa, khi đầu tư cho việc bảo dưỡng duy tu các công trình thì sẽ tiết kiệm được cho chính phủ nguồn lực rất lớn.
- 13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Bảng 3: Vốn DTBD phát triển hệ thống giao thông quốc lộ giai đoạn 2000 - 2005 Năm Đ ơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tỷ Tổng VĐT đồng 15.425 15.571 15.902 17.148 17.295 17.398 Tốc độ pt định gốc % 0,947 3,092 11,170 12,123 12,791 Tốc độ pt liên hoàn % 0,947 2,126 7 ,835 0,857 0,596 Tỷ đồng BDTX 465 510 599 848 1.019 1.098 119,14 136,12 Tốc độ pt định gốc % 9,677 28,817 82,366 0 9 Tốc độ pt liên hoàn % 9,677 17,451 41,569 20,165 7,753 Tỷ BDĐK đồng 1.390 1.400 1.420 2 .052 2.062 2.962 113,09 Tốc độ pt định gốc % 0,719 2,158 47,626 48,345 4 Tốc độ pt liên hoàn % 0,719 1,429 44,507 0,487 43,647 Trong giai đoạn 2001 -2005 tổng vốn đầu tư phát triển hệ thống giao thông quốc lộ có xu hướng tăng dần, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định: giai đo ạn 2001-2003 tốc độ tăng tăng dần đến năm 2003 là 7,83% nhưng giai đo ạn 2003-2005 tốc độ tăng giảm dần, đến năm 2005 còn 0,596%. N ăm 2003 là năm vốn đầu tư DTBD tăng mạnh nhất (7,83%) trong đó BDTX tăng 41,569%, BDĐK tăng 44,507%.
- 14 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tính theo tỷ trọng Năm Đ ơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng VĐT Tỷ đồng 15.425 15.571 15.902 17.148 17.295 17.398 Tỷ đồng BDTX 465 510 599 848 1.019 1.098 Tỷ trọng % 3,015 3 ,275 3,767 4,945 5,892 6,311 Tỷ đồng DTCB 1.390 1 .400 1.420 2.052 2.062 2.962 Tỷ trọng % 9,011 8 ,991 8,930 11,966 11,923 17,025 Khối lượng đường SCĐK % 33 36 42 41 49 37 Trong giai đoạn 2001 -2005 tổng vốn đầu tư phát triển hệ thống giao thông quốc lộ có xu hướng tăng dần, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định: giai đoạn 2001-2003 tốc độ tăng tăng dần đến năm 2003 là 7,83% nhưng giai đo ạn 2003-2005 tốc độ tăng giảm dần, đến năm 2005 còn 0,596%. N ăm 2003 là năm vốn đầu tư DTBD tăng mạnh nhất (7,83%) trong đó BDTX tăng 41,569%, BDĐK tăng 44,507%. Tỷ trọng của vốn đầu tư BDTX và BDĐK cũng có xu hướng tăng trong giai đo ạn này. Năm 2000 tỷ trọng của BDTX và BDĐK là 3,015% và 9,011% nhưng đến năm 2005 con số này đ ã là 6,311% và 17,025%. Tốc độ tăng tỷ trọng của BDĐK luôn cao hơn so với của BDTX, điều này cho thấy công tác BDĐK phần nào được chú trọng hơn. 2. Tình hình huy động tổng mức vốn đầu tư cho duy tư bảo dưỡng hệ thống GTVT đường bộ phân theo từng nguồn vốn 2.1.Vốn ngân sách N gân sách nhà nước bao gồm các khoản thu , chi cân đ ối NSNN. Nguồn ngân sách Nhà nước được chi cho đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng lớn, trong đó có
- 15 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chi đầu tư xây dựng và DTBD hệ thống GTVT đường bộ ở các nước đang phát triển như đất nước Việt Nam thì nguồn tiết kiệm của ngân sách Nhà nước còn rất hạn chế, do vậy nó thường chi được khai thác đầu tư các dự án then chốt cần thiết. Hiện nay nguồn vốn này mới chỉ mới đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu vốn đầu tư cho thông đường bộ và khoảng 45% cho công tác duy tu bảo d ưỡng.Tuy nhiên, trong lĩnh vực đầu tư phát triển nói chung và phát triển đường bộ nói riêng, nguồn vốn tiết kiệm của ngân sách nhà nước gữ vai trò chủ đạo thể hiện thông qua vai trò chủ đạo của vốn ngân sách trong quá trình đầu tư, cụ thể: Trong những năm qua nguồn vốn ngân sách. N há nước đã đóng vai trò chủ chốt trong việc cung cấp vốn để đầu tư nhằm tạo ra một hệ thống GTVT đường bộ, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phần lớn hệ thống đường bộ hiện có đ ược đầu tư bằng vốn của ngân sách. Nhà nước trong việc cung ứng hang hoá công cộng cho xã hội trong điều kiện thực hiện cơ chế quản lý vốn bao cấp. Mặt khác, đầu tư xây dựng và duy tư bảo d ưỡng kết cầu hạ tầng GTVT đường bộ cần một lương vốn lớn, quay vòng vốn chậm và thậm chi không có thu. Do vậy. chỉ co Nhà nước mới có khả năng đảm bảo vai trò chính trong lĩnh vực này. Chính vì lẽ đó vốn ngân sách nền tảng, quyết định đến việc hình thành và đảm bảo hoạt động của hệ thống giao thông vận tại nói chung và hệ thống GTVT đường bộ nói riêng. Các nguồn tài chính được sử dụng cho công tác DTBD đường phụ thuộc vào tình hình tài chính của NSNN, của ngân sách tỉnh, cơ quan hành chính sự nghiệp của huyện. Việc hay động các nguồn ngoài quốc doanh ngân sách dành cho công tác DTBD đường chỉ chiếm một ty lệ rất nhỏ và con số doanh nghiệp tư nhân trong nước đầu tư cho công tác tác này gần như là con số không. Thực tế các nguồn tài chính hiện nay gồm: Nguồn vốn NSNN là chủ yếu (chiếm trên 88%), ngân sách tỉnh, huyện và đóng góp dưới sự hỗ trợ của
- 16 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp các tổ chức trong và ngoài nước theo các chương trình trọng điểm quốc gia, lao động hành chính sự nghiệp, lao động công ích tại các cơ sở huyện, xã lao động riêng lẻ tại các nhà thầu và hộ dân cũng là nguồn đóng góp rất quan trọng cho công tác DTBD hệ thống bộ ở nước ta hiện nay nhất là đối với G TNT. Bảng 4: Vốn ngân sách danh cho công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ giai đoạn 2001 - 2005 Năm Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Tỷ Vốn DTBD đườg bộ đồng 1.360 1.448 1.632 1.748 1.805 Tốc độ phát triển đinh gốc % 6,471 20,000 28,529 32,721 Tốc độ phát triển liên hoàn % 6,471 12,707 7,108 3,261 N guồn: Vụ kết cấu hạ tầng và đồ thị - Bộ KH&ĐT 35.000 30.000 25.000 20.000 T?c d? phát tri?n dinh g?c % T?c d? phát tri?n liên hoàn % 15.000 10.000 5.000 0.000 2001 2002 2003 2004 2005 Từ bảng số liệu trên ta thấy : Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho công việc duy tu bảo dưỡng đường bộ có xu hướng tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2001 nguồn vốn ngân sách dành cho công việc duy tu bảo dưỡng đường bộ là 1360 tỷ đồng thì đến năm 2005 con số này đa là 1805 tỷ đồng tăng 445 tỷ đồng (32,7%). Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho công tác duy tu bảo
- 17 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp dưỡng đường bộ tăng liên tục trong giai đoạn 2001-2005 trong đó tăng nhiều nhất là năm 2003 (12,7%). Đến năm 2005 tốc độ tăng này đã giảm đi đôi chút ( 3,261%) tuy nhiên như vậy vẫn cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống đường bộ. Từ bảng số liệu trên ta thấy : Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho công việc duy tu bảo dưỡng qua các năm tính theo tốc độ phát triển đinh gốc từ năm 2001 – 2005 có su hướng tăng dần từ 6.47% -32,72% Bảng 5. Tổng mức đầu tư xây dựng và DTBD hệ thống quốc lộ theo nguồn của phương án1 (Đơn vị: Nghìn $) Km mặt STT Tổng đầu tư Cách tính 311.249 Tỷ lệ (%) đường Vốn nhà nước 1 261.043 83,9 Xây lắp Nâng cấp cải tạo 4500 km 1.1. 4515 234.939 75,5 đường và 43000m 2 cầu Xây d ựng và A 213.581 68,6 cải tạo Đường cấp IV 44.882 3.057 137.204 Đường loại A 39.135 1.253 52.9141 Đường loại B 19.888 106 2.108 Cầu 500 42.716 21.358 B DTBD 21.358 6,9 1.2 HTKT 26.104 8,4 Vốn tư nhân 2 50.206 16,1 2.1 BCNCKT 736 0,2 2.2 KS-TKKT TC 7.615 2,4 Cp qu ản lý 2.3 234.939 16.302 5,2 Ch ỉ tính nâng cấp đường 2.4 CP GPMB 18.06 5,8 không mở rộng
- 18 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2.5 CP BH công 944 0,3 trình Dự phòng vốn 2.6 6.549 2,1 trong nước N guồn: Viện chiến lược phát triển GTVTnăm 2004 N hư vậy, nếu thực hiện phương án 1 thì khối lượng công việc DTBD mà nguôn tài chính chỉ có thể đảm bảo được 6,9% đây là con số khá khiêm tốn bởi thực tế hiện nay ở nước ta nguồn tài chính dành cho DTBD chủ yếu từ nguồn chi ngân sách. N hưng nếu công tác vận động của Việt Nam được hoàn thiện hơn về mọi mặt như thủ tục hành chính, kế hoạch giải ngân…. và đáp ứng được yêu cầu của WB thì mức vốn chúng ta có thể huy động cho xây dựng và DTBD hệ thống được Quốc lộ là hơn 148 nghìn USD đ ô la và theo tính toán, phân bổ của các chuyên gia được thể hiện trong bảng tính sau: Bảng 6: Tổng mức đầu tư xây dựng và bảo trì hệ thống quốc lộ theo nguồn vốn phương án 2 (Đơn vị ; Nghìn $) K m mặt STT Tổng đầu tư Cách tính 311.249 Tỷ lệ (%) đường Vốn nhà nước 1 125.000 83,9 Xây lắp Nâng cấp cải tạo 4500 1.1. 2128 112.500 75,5 km đường và 43000m2 cầu Xây d ựng và A 101.250 68,6 cải tạo Đường cấp IV 44.882 67.177 Đường loại A 39.135 23.129 Đường loại B 19.888 819 Cầu 500 10.125
- 19 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp B DTBD 11.250 6,9 1.2 HTKT 12.500 8,4 Vốn tư nhân 2 23.606 16,1 2.1 BCNCKT 154 0,2 2.2 KS-TKKT TC 3.603 2,4 Cp qu ản lý 2.3 112.500 7.806 5,2 Ch ỉ tính nâng cấp 2.4 CP GPMB 5.516 5,8 đường không mở rộng 2.5 CP BH công 448 3 trình Dự phòng vốn 2.6 3.079 2,1 trong nước Nguồn: Bộ GTVT năm 2004 theo đánh giá chung thì các địa phương vẫn chưa thực sự coi trong công tác DTBD hiện nay các địa phương mới chỉ đầu tư cho DTBD được 4 – 5% vốn đầu GTVT đ ường bộ. Bảng 7. Cấp vốn NSNN cho bảo dưỡng đường trong 10 tỉnh tiêu biểu Tỉnh Ngân sách bảo dưỡng hàng Tỷ lệ trong tổng vốn đầu năm (nghìn $) tư cho đường bộ (%) Tuyên quang 82 20.1 Thanh Hóa 973 20.3 H ưng Yên 310 21.6 Hoàn Bình 434 22.4 Q uảng Nam 294 20.1 H à Tĩnh 666 19.6 Thừa Thiên Huế 989 21.2 N ghệ An 363 18.1 Phú Thọ 193 17.9 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2005
- 20 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc WB thì tỷ trọng vốn dành cho D TBD hàng năm trong tổng vốn đầu từ cho đường bộ (số tăng thêm hàng năm) như vậy là tương đ ối được đảo bảo so với yêu cầu chung nhưng một thực tế đặt ra ở nướ ta là vấn đề sử dụng hợp lý, hiệu quả đồng vốn chưa cao cộng thêm điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ở nước ta nên công tác DTBD vẫn chưa được thực hiện đúng như theo kế hoạch. Và theo như bảng dự toán vốn baỏi dưỡng hàng năm thì phần lớn các tỉnh đều chưa ứngđủ vốn cho yêu cầu bảo dưỡng khẩn cấp và thường xuyên, ngay cả vốn BDĐK tổng thể và b ảo dưỡng thường xuyên tổng thể. 2.2. Vốn dân cư N guồn vốn dân cư là nguồn vốn được từ các khoản tiền tiết kiệm, cho thuê các nguồn lực, các nguồn thu từ cho vay, quà biếu, quà tặng... mức tiết kiệm của các dân cư cao hay thấp phụ thuộc vào thu nhập và nhu cầu chi tiêu cho mỗi gia đình. Nhin chung khi các hộ gia đình có mức thu nhập cao thì số tiết kiệm sẽ càng lớn. Số vốn dư này có the huy động cho đầu tư phát triển hệ thống đường bộ chủ yếu thông qua các hình thức đầu tư gián tiếp như gửi tiền vào tiết kiệm, mua kỳ phiếu, trái phiếu của chính phủ …Ngoài ra, một phần tiết kiệm của dân cư cũng được đầu tư chực tiếp cho hệ thống cầu đường bộ hệ thống giao thông GTNT Bảng8 : Vốn dân cư danh cho duy tu bảo dưỡng đường bộ giai đoạn 2001 - 2005 Năm ĐV 2001 2002 2003 2004 2005 Tỷ Vốn DTBD của dân cư đồng 360 387 418 476 510 Tốc độ phát triển đinh gốc % 7,500 16,111 32,222 41,667 Tốc độ phát triển liên hoàn % 7,500 8,010 13,876 7,143
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: “Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản”
85 p | 767 | 343
-
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
67 p | 691 | 306
-
Luận văn "Một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào VN"
63 p | 401 | 185
-
Luận văn:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
98 p | 466 | 162
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 410 | 159
-
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
94 p | 418 | 153
-
Luận văn: " Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
61 p | 328 | 147
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Ngân hàng quốc tế
144 p | 304 | 111
-
Luận văn “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
29 p | 268 | 102
-
Luận văn: " Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội "
72 p | 240 | 79
-
Luận văn: "Một số giải pháp nâng cao sản lượng tiêu thụ xi măng đối với Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng giai đoạn 2001 - 2005"
47 p | 213 | 61
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam
93 p | 248 | 58
-
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
66 p | 223 | 54
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
66 p | 198 | 48
-
Luận văn "Một số giải pháp nhằm xúc tiến hoạt động xuất khẩu hàng hoá qua biên giới tỉnh Điện Biên của sở Thương mại - Du lịch Điện Biên"
61 p | 123 | 29
-
Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TUYỂN DỤNG GIÁO VỤ TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẦN ĐỒNG.
75 p | 170 | 22
-
Luận văn " MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN CỦA SỞ THƯƠNG MẠI DU LỊCH ĐIỆN BIÊN "
52 p | 152 | 21
-
Luận văn: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn
52 p | 156 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn