Luận văn: Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội
lượt xem 46
download
Trong quá trình hội nhập, thu hút FDI có ý nghĩa quan trọng đến tăng trưởng kinh tế bền vững, kể cả đối với các nước đang phát triển cũng như đối với các nứoc phát triển. Với những lợi ích thu đựơc từ FDI cho cả hai phía( bên đầu tư và bên nhận),FDI đã mở ra các cơ hội hợp tác và hội nhập cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần đảm bảo nguồn lực lâu dài và có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế bền vững.FDI giữ vai trò to lớn và khá toàn diện...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội
- Luận văn Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương I: Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào thành phố Hà Nội................................................................................................. ................. 3 I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào Hà Nội. ................................................................ .............................. 3 1 .Điều kiện tự nhiên. ............................................................................................... 3 2 .Điều kiện kinh tế xã hội: ................................ ................................ ....................... 4 II. Một số vấn đề lý luận về FDI. ................................ .......................................... 7 1 .Khái niệm. ............................................................................................................ 7 2 . Đặc điểm. ................................................................................................ ........... 7 3 . Tính tât yếu thu hút FDI của một quốc gia. .......................................................... 8 III. Tổng quan thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước........................ 9 1 .Đánh giá tình hình ĐTNN tại việt nam những năm qua. ....................................... 9 2 . Xu th ế Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm gần đây. ................... 21 3 Triển vọng đầu tư vào Việt Nam trong thời gian tới............................................ 23 II. Thực trạng thu hút đàu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội. ............. 24 1 .Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội phân theo giai đoạn ...................................................................................................................... 24 2 .Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài theo dự án. ............................ 29 3.Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngo ài phân theo đối tác. ......................... 32 4 .Tình hình thu hút FDI phân theo hình thức đầu tư. ............................................. 36 5. Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngo ài phân theo ngành. ............................... 38 III. Đánh giá tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội. .......... 40 1 . Thành công trong thu hút FDI ....................................................................... 41 1 .1.FDI đ ã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. ........................... 41 1 .2. Góp ph ần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và cải thiện cơ cấu kinh tế. .................. 43 1.3. FDI tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng lao động. .......... 45 1 .4.Tạo và tăng thu ngân sách cho thành phố ........................................................ 46
- 1 .5.FDI góp phần chuyển giao và nâng cao năng lực công nghệ mới của nền kinh tế, góp phần tăng nhanh năng suất lao động . ......................................................... 47 1 .6. FDI làm tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế ................................................................................................................... 48 2 . Những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................................................................................ 51 2 .1. Những hạn chế. ............................................................................................. 51 2 .2.Nguyên nhân của những yếu kém trong thu hút FDI vào Hà Nội............... 54 Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội. ..................................... 58 I. Mục tiêu, nhu cầu, định hướng và các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài của xã hội Hà Nội thời gian tới. ................................................................ 58 1 . Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội Hà Nội thời gian tới ....... 58 1 .1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tới năm 2010. ............................................. 58 1 . 2. Nhu cầu vốn đầu tư xã hội và vốn đầu tư nước ngo ài trong giai đoạn 2006- 1010. ................................................................ ................................ ..................... 59 1 . 3. Định h ướng phát triển thành phố Hà Nội đến năm 2010. ............................... 60 1 . 4. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài : ............................................ 62 2 . Quan điểm và định hướng thu hút FDI thời gian tới .................................... 63 2 .1. Quan điểm thu hút FDI .................................................................................. 63 2 .2. Định hướng thu hút FDI của Hà Nội trong thời gian tới. ................................. 64 3 . Những thuận lợi và khó khăn của Hà Nội trong quá trình thu hút FDI ....... 65 3 .1. Những yếu tố thuận lợi ................................................................................... 65 3 .2. Những thách thức ................................ ................................ ........................... 67 II. Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Hà Nội. ................................ 70 1 .Một số giải pháp về phía Nhà nước. ................................................................ 70 1 .1 Về pháp luật, chính sách: ................................................................................. 70 1 . 2. Về quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTNN: ................................................ 71 1 .3. Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động XTĐT: ......................................................... 72 1 . 4. Giải pháp về lao động tiền lương ................................................................ ... 73
- 1 .5. Giải pháp về thuế ................................................................ ............................ 73 2 .Giải pháp từ phía Hà Nội. ................................................................................ 74 2.1. Nâng cao chất lư ợng quy h oạch. .................................................................... 75 2 .2. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính ............................................................... 76 2.3 Xây d ựng chiến lược xúc tiến đầu tư .............................................................. 77 2.4 Phát triển các dịch vụ tư vấn ........................................................................... 79 2.5. Tăng cường công tác quản lý nh à nước ......................................................... 80 2.6. Nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng của Th ành phố ....................................... 80 2.7 Nâng cao chất lư ợng nguồn nhân lực. ................................ ........................... 81 2.8. Khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân ................................ ... 82 2.9. Các hỗ trợ khác. ................................................................ ............................ 83 KẾT LUẬN ................................................................................................. 84
- LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình hội nhập, thu hút FDI có ý nghĩa quan trọng đến tăng trưởng kinh tế bền vững, kể cả đối với các n ước đang phát triển cũng như đối với các nứoc phát triển. Với những lợi ích thu đựơc từ FDI cho cả hai phía( bên đầu tư và bên nhận),FDI đã m ở ra các cơ hội hợp tác và hội nhập cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần đảm bảo nguồn lực lâu dài và có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế bền vững.FDI giữ vai trò to lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của các nước tiếp nhận đầu tư.Thu hút ngày càng nhiều FDI trở th ành chiến lược phát triển kinh tế chủ đạo của nhiều quốc gia. Nước ta đang trong giai đoạn CHN - HĐH nên việc đẩy nhanh thu hút đầu tư nước ngo ài đ ể bổ sung tổng vốn đầu tư phát triển là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng và là một trong những động lực cơ bản giúp nước ta đạt đ ược những thành tựu to lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Khai thác và sử dụng tốt vốn đầu tư trực tiếp n ước ngo ài (FDI) sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế một cách ổn định, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra hàng hóa đ ể xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ và cân bằng cán cân thanh toán... Hà Nội là thủ đô của nước cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đ ầu n ão chính trị hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao d ịch quốc tế của cả nước.Hà Nội đã và đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư để đẩy nhanh tốc độ thu hút đầu tư trực tiếp nư ớc ngoài.Trong những năm qua, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngo ài đ ã thu được nhiều thành tựu quan trọng và có ý nghĩa, thực hiện được các mục tiêu thành phố đặt ra như bổ sung n guồn vốn cho ph át triển kinh tế, giải quyết việc làm, tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đóng góp vào ngân sách,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH...Hà Nội đ ã trở thành địa ph ương đứng thứ hai trong cả nư ớc về thu hút FDI tính từ năm 1989 đến nay. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động thu hút sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, ch ưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hiệu quả sử dụng chưa cao. Chính vì vậy, để nhìn lại
- những thành quả đã đ ạt đư ợc và tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước n goài tại Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội”. Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước n goài của Hà Nội và những kết quả đã đạt được cũng như các h ạn chế và nguyên nhân của nó. Từ đó đưa ra một số giải pháp về phía nhà nư ớc nói chung và một số giải pháp của Hà Nội dựa trên tình hình cụ thể của địa phương nhằm thu hút ngày càng có hiệu quả FDI. Nội dung của đề tài có kết cấu gồm 2 chương : Chương I : Th ực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào thành phố Hà Nội. Chương II : Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài vào Hà Nội. Đề tài được hoàn thành nh ờ sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Vũ Kim Toản. Tuy nhiên, với thời gian và trình độ có hạn nên đ ề tài này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định, mong nhận được lời nhận xét, phê bình khách quan của thầy. Em xin chân thành cảm ơn !
- Chương I: Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào thành phố Hà Nội. I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào Hà Nội. 2. Điều kiện tự nhiên. Hà Nội là thủ đô của n ước cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu n ão chính trị hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao d ịch quốc tế của cả nước. Là nơi có tình hình an ninh chính trị ổn định, được Unesco trao tặng “ Th ành phố vì hoà bình” Hà nội có lợi thế rất lớn trong việc thu hút các nhà đầu tư, như lầ Hà nội có những đặc thù : cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, văn hoá phát triển hơn; có n guồn nhân lực chất lượng cao hơn; tập trung nhiều loại h ình doanh nghiệp hơn; tập trung nhiều tổ chức kinh tế xã hội, ngh ề nghiệp hơn v.v.. đây là những lợi thế quan trọng của Hà Nội sau khi gia nhập WTO. Những lợi thế này sẽ giúp Hà Nội có thể gia tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Hà Nội hơn,và do vậy sẽ phát triển h ơn.Hà Nội nằm trên châu thổ Sông Hồng là trung tâm của miền Bắc Việt nam là n ơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá, thương mại giao dịch quốc tế và du lịch. Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, giới hạn trong khoảng từ 20o 53' đ ến 21o 23' vĩ độ Bắc, 105o 44' đến 106o 02' kinh độ đông, tiếp giáp với 5 tỉnh: Bắc Thái ở phía bắc, Bắc Ninh và Hưng Yên ở phía đông, Hà Tây và Vĩnh Phúc ở phía nam và phía tây. Hà Nội có diện tích tự nhiên 918,1 km2, khoảng cách dài nh ất từ phía bắc xuống phía nam là trên 50km và chỗ rộng nhất từ tây sang đông 30 km. Điểm cao nhất là núi Chân Chim: 462 m (huyện Sóc Sơn); nơi thấp nhất thuộc xã Gia Th ụy (huyện Gia Lâm) 12 m so với mặt nước biển. Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú và nổi tiếng từ lâu đời, Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi để trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học và đầu mối giao thông quan trọng của cả nước. Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất
- dồi dào và có nhiệt độ cao. Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nh ất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Địa hình Hà Nội tương đối bằng phẳng, được bồi tích phù sa dầy của phù sa đ ệ tứ trung bình là 90-120 m. Vùng đồi núi của Hà Nội và vùng phụ cận có thể tổ chức nhiều loại du lịch và phát triển ch ăn nuôi… Ở phía Bắc và Tây – Tây Bắc của Thủ đô có điều kiện và diện tích rất thuận lợi cho việc phân bố công nghiệp đẻ giãn b ớt sự tập trung quá mức cho nội thành và liên kết h ình thành vùng phát triển ở Bắc Bộ. Nguồn n ước ngầm của Hà Nội tương đối dồi d ào (Hà Nội có kh ả n ăng khai thác nước ngầm khoảng 1triệu m3/ngày đêm), có thể đáp ứng nhu cầu đ ời sống và sản xuất kinh doanh với qui mô lớn.Hà nội có 36 nhà máy nư ớc, nguồn cung cấp nước rất dồi dào, ổn định từ song hồng và song đuống đảm bảo phục vụ đầy đủ cho sinh hoạt và sản xuất,đặc biệt là sản xuất công nghiệp.Nguồn nư ớc mặt và nước ngầm tương đối dồi dào. Ch ất lượng nư ớc ngầm tốt đảm bảo nhu cầu về nước sinh hoạt và nước phục vụ sản xuất công nghiệp.Giá nước kinh doanh dịch vụ và cho người nước ngo ài: 0.43USD/m3. Giá nước dùng cho sản xuất, cơ quan bệnh viện, trường học: 0.2 USD/m3. Nư ớc sinh hoạt: 0,10 USD/m3. Nhờ có vị trí cấu trúc đặc biệt, nơi qui tụ nhiều đ ới kiến tạo. khoáng sản của Thủ đô Hà Nội và vùng phụ cận rất phong phú và đ a dạng. Trên tổng diện tích khoảng 32000 km2 của Hà Nội và vùng phụ cận đã pát hiện trên 500 mỏ và diểm quặng của gần 40 loại khoáng sản khác nhau, Nhiều loại có trữ lượng và chất lượng có th ể đ áp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển các cơ sở kinh tế - công nghiệp của Hà Nội . 3. Điều kiện kinh tế xã hội: Hệ thống cơ sở hạ tầng khá phát triển. Các loại hình giao thông như đường bộ, đường sắt, đư ờng thuỷ, đường hang không đồng bộ đ ã hình th ành nên mạng lưới giao thông vận tải rộng khắp nối liền các tỉnh, các địa phương trong cả nước và tới các nước trên thế giới. Đặc biệt là cảng hang không quốc tế nội bài là trung tâm không lưu của khu vực vận tải hang không phía bắc với 44 chuyến bay quốc tế và
- nội địa một ngày, phục vụ 1.5 triệu lượt khách mỗi năm. Quốc lộ 1 nối liền Bắc Nam, qu ốc lộ 5 nối liền cảng biển quốc tế Hải Phòng với Hà Nội. Cảng khuyến lương và cảng Ph à Đen cho phép tàu có trọng tải 2000 -3000 tấn cập cảng. Là đầu mối của 5 tuyến đ ường sắt, trong đó có 2 tuyến quốc tế, khoảng 50-60% lượng hang hoá cung cấp cho Hà Nội, 30-40% lượng hang hoá của HN đi tới các vùng khác trong cả nứơc được vận chuyển bằng đ ường sắt. Hệ thống điện ổn định, gần nhà máy thu ỷ điện hoà bình và nhà máy nhiệt điện Ph ả Lại, mạng lưới điện rộng khắp, nâng cấp và bảo dư ỡng thường xuyên, cung cấp đ iện liên tục, ổn định. Mạng lưới viễn thông đự ơc trang bị hiện đại, hoà mạng với h ệ thống viễn thông toàn cầu. Mạng lưới điện đ ã được nâng cấp đảm bảo nguồn cung cấp ổn định liên tục. Giá điện sinh hoạt: 0,10 USD/KWh, giá điện sản xuất: 0 ,09 USD/KWh và điện trong khu công nghiệp: 0,08 USD/KWh. Mạng lưới viễn thông được trang bị các thiết bị hiện đại, tổng đài kỹ thuật số, cáp quang và đã hoà m ạng với hệ thống viễn thông to àn cầu. Cước điện thoại quốc tế: 1 ,3 USD/phút. Giá cư ớc tuy vẫn còn cao, song hy vọng sẽ giảm nhiều vào cuối năm 2002 khi Việt nam có được vệ tinh riêng của m ình. Là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao, các văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế, Hà Nội có lợi thế rất lớn trong việc hợp tác qu ốc tế và phát triển kinh tế đối n goại. Về tiềm lực tài chính, Hà Nội đứng thứ hai của cả nước về tiềm năng và thực tế huy động các nguồn tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội ,bao gồm cả vốn trong nước và ngoài nước , vốn ngân sách và ngoài ngân sách, vốn tập trung và phi tập trung, vốn dài h ạn và ngắn hạn… Nguồn vốn của Hà Nội gồm có : + Nguồn vốn bố trí trong dự toán ngân sách h àng n ăm. + Nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nư ớc + Nguồn tài chính huy động từ hoạt động của hệ thống ngân hàng, tín dụng. + Nguồn tài chính huy động từ phát hành trái phiếu. + Nguồn tài chính do bản thân các đơn vị kinh tế tự huy động. + Nguồn vốn đ ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) + Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- + Nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGOs) + Nguồn vốn từ khu vực tư nhân. Vốn huy động trong nước và vốn từ n ước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội trong những năm qua đều có mức tăng đáng kkể. Giai đoạn 1996 – 1998 : trên địa bàn thành phố tổng số vốn huy động phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội là 59 559.7 tỷ đ ồng( năm 1996 : 17 334.3 tỷ đồng. Năm 1997 : 20 744.2 tỷ đồng. Năm 1998 :21 400.8 tỷ đ ồng), bình quân mỗi năm huy động 19 750 tỷ đồng, trong đó : nguồn vốn huy đ ộng trong nước là : 36 219.5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61.12% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy đ ộng qua ngân h àng chiếm tỷ trọng lớn nhất : 30.84% ), và có xu hướng tăng nhanh. Nguồn vốn từ ngân sách h àng năm chiếm khoảng : 10.42%. Nguồn huy động th êm từ các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh khoảng 18 %, còn các nguồn huy động trong dân chiếm tỷ trọng nhỏ. Hà Nội là một trong những thành phố có nền giáo dục và đào tạo phát triển nhất. Hiện tại có 27 trư ờng công nhân kỹ thuật và đào tạo nghề với hơn 10.000 học viên, 32 trường cao đẳng và đại học với trên 30.000 sinh viên, 3 trường quốc tế. Điều này sẽ giúp các nhà đầu tư nước ngoài giảm bớt đư ợc các chi phí đào tạo khi đ ầu tư vào Hà Nội. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Hà Nội trên 11%, cao hơn 3% tốc độ tăng trung bình của cả nước. Mức thu nhập của người dân cao, GDP bình quân đầu n gười 18.2 triệu VND/người, thị trư ờng rộng lớn với dân số 3.118 ngh ìn người cũng như tâm lý và cơ cầu tiêu dùng của nhân dân tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ các sản phẩm đầu ra. Tiền thuê đ ất tại Hà Nội được chia làm 4 nhóm, từ 0,06 USD/m2/năm đến 12/USD/m2/năm và được ổn định ít nhất 5 năm kể từ ngày ký h ợp đồng thu ê đ ất. Khi điều chỉnh tăng th ì mức tăng không vượt quá 15% của mức quy định lần trước. Trường hợp thuê nhà xưởng, nhà đầu tư chỉ phải trả tiền thu ê nhà xưởng cho bên cho thuê. Bên cho thuê có trách nhiệm trả tiền thuê đất cho nhà nước. Mức tiền thu ê nhà xưởng khoảng từ 1-2 USD/m2/tháng. Chi phí thuê văn phòng từ 10 -25 USD/m2/tháng.
- Ngoài những thuận lợi trên, Hà Nội còn có tiềm năng cơ bản khác như tình h ình an ninh, chính trị ổn định, thị trường rộng lớn, qui hoạch tổng thể ổn định đến n ăm 2020, thời gian cấp giấy phép đầu tư nhanh, có truyền thống văn hoá lâu đời và 5 khu công nghiệp cho các nhà đ ầu tư nước ngoài. Tóm lại, Hà Nội có nhiều điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội rất thuận lợi để thu hút đ ầu tư trực tiếp nứơc ngoài.Thu hút FDI sẽ tạo ra động lực lớn phát triển kinh tế của thủ đô nói riêng và nước cộng ho à xã hội chủ nghĩa VN nói chung.Hà Nội sẽ xây dựng đư ợc các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung hiện đại với các ngành n ghề sản phẩm có tính cạnh tranh, các đô thị hiện đại xứng tầm với các thủ đô trên th ế giới. Tăng cường thu hút FDI sẽ giúp HN trở th ành trung tâm kinh tế ngày càng có uy tín trong khu vực và nhanh chóng đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đặt ra.Muốn vậy chúng ta cần tìm hiểu một số vấn đề về đ àu tư trực tiếp nước n goài. II. Một số vấn đề lý luận về FDI. 2. K hái niệm. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là việc làm đầu tư nước ngoài bỏ vốn để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nư ớc tiếp nhận đầu tư và tiến h ành qu ản lý, điều h ành các ho ạt động sản xuất kinh doanh đó nhằm mục đích thu lợi nhuận. Theo quy đ ịnh của luật đầu tư nước ngo ài điều chỉnh của Việt Nam ngay 31/7/2000 : “Đầu tư trực tiếp nước ngo ài là ho ạt động đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản n ào khác của các nhà đ ầu tư nước ngoài vào Việt nam để trực tiếp tiến h ành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lơị nhuận theo hình thức của Luật đ ầu tư nước ngoài”. Như vậy cho dù các khái niệm về FDI có khác nhau nh ưng hoạt động n ày đề dựa trên một mục đích cuôí cùng là lợi nhuận cho các nhà đầu tư. 2 . Đặc điểm. * Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp đ ịnh, tùy theo luật đầu tư của mỗi nước. * Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100% vốn thì doanh nghiệp ho àn toàn do chủ đầu tư nước ngo ài điều hành và qu ản lý.
- * Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngo ài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định. * FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại từng phần hay toàn bộ doanh nhgiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau. * FDI được thực hiện ít chịu phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa nước chủ đ ầu tư và nước sở tại. * FDI được thực hiện theo cơ ch ế thị trường tức là ở đâu có môi trường đầu tư thuận lợi, lợi nhuận cao thì sẽ có nhiều dự án . 3. Tính tât y ếu thu hút FDI của một quốc gia. Thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình hội nhập, đặc biệt là thu hút FDI có ý nghĩa quan trọng đến tăng trưởng kinh tế bền vững, kể cả đối vớicác n ước đang phát triển cũng như đối với các nứoc phát triển. Với những lợi ích thu đựơc từ FDI cho cả hai phía( b ên đầu tư và bên nhận),FDI đ ã mở ra các cơ h ội hợp tác và hội nhập cho toàn bộ nền kinh tế, góp phần đảm bảo nguồn lực lâu d ài và có hiệu quả cho tăng trư ởng kinh tế bền vững. Trên thực tế cho thấy, tốc độ tăng trưởng GDP của các quốc gia tham gia vào quá trình toàn cầu hoá gần đây đã tăng 2,9%/năm trong thập niên 70 lên 3,7%/năm trong th ập niên 80 và 5,0% trong thập niên 90. Còn các quốc gia phát triển không n ằm trong nhóm toàn cầu hoá thì tốc độ tăng trư ởng GDP giảm từ 3,3% năm 70 xuống 0,8% thập ký 80 và chỉ tăng lê4n mức 1,4%/năm trong thập kỷ 90. Vì vậy thu hút FDI là phù hợp và đáp ứng hội nhập kinh tế quốc tế. FDI có ưu thế hơn so với các nguồn vốn ĐTNN khác Trong số các kênh bổ sung vốn từ bên ngoài, nguồn vốn FDI và ODA là quan trọng nhất.Nguồn vốn FDI không thay thế được vốn ODA, nhưng nó có những đặc trưng và thế mạnh riêng. Vốn ODA thư ờng gắn liền với quan hệ chính trị giữa nư ớc cấp vốn với nước nhận viện trợ; các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB cũng đòi hỏi các nước đi vay phải thực hiện nhiều cam kết, đôi khi khá ngặt nghèo về tái cơ cấu kinh tế, về cải cách hệ thống tài chính, tiền tệ…Hơn nữa, chi phí ODA xét ra là khá đ ắt cho nước nhận viện trợ vì buộc phải chịu các quy định khác về giải
- n gân và triển khai dự án ODA theo các điều kiện bất lợi như: mua, bán thiết bị công n ghệ theo các địa chỉ, đối tác chỉ định sẵn, trả lương cao cho chuyên gia v.v FDI là kênh đầu tư tương đối an toàn Do nhà ĐTNN tự chịu trách nhiệm về chi phí và hiệu quả đầu tư, chịu trách nhiệm vay và trả nợ; không để lại gánh nặng nợ nần cho ngân sách nh à nước như vay thương mại, không phải chịu sức ép ràng buộc các điều kiện kinh tế, chính trị như vay ODA, đồng thời tránh cho nước chủ nhà những biến động đầy rủi ro từ những thăng trầm trên thị trường chứng khoán. Tóm lại, FDI giữ vai trò to lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của các nước tiếp nhận đ ầu tư. Thực tiễn thế giới đ ã cho th ấy nhiều ví dụ thuyết phục về các nư ớc (điển hình là Trung Quốc và Indonesia) sau khi có chính sách mở cửa và Luật ĐTNN, nền kinh tế đ ã như một ngư ời khổng lồ đang ngủ bừng tỉnh dậy, trở th ành một quốc gia có tốc độ phát triển và mức độ hiện đại hoá kinh tế nhanh. Thu hút ngày càng nhiều FDI trở thành chiến lược phát triển kinh tế chủ đạo của nhiều quốc gia và việc thu hút tới mức nào còn tu ỳ thuộc vào điều kiện, nhu cầu tạo vốn để phát triển kinh tế mỗi nư ớc và một số yếu tố khác. III. Tổng quan thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. 1. Đánh giá tình hình ĐTNN tại việt nam những năm qua. Theo khảo sát mới nhất của Ngân h àng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), Việt Nam đứng thứ 4 trên th ế giới sau Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan về sức hấp dẫn của môi trường đầu tư. Kể từ khi Luật đầu tư nước ngo ài được ban h ành (1988) đến hết ngày 28/02/2006, Việt Nam đã thu hút được trên 6.090 dự án (còn hiệu lực) với mức vốn đ ăng ký đạt hơn 52,3 tỷ USD và vốn thực hiện đạt trên 28 tỷ USD. Các doanh n ghiệp FDI đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trở thành một thành phần kinh tế trong h ệ thống kinh tế quốc dân.Khu vực đầu tư nước ngo ài đ ã trở thành bộ phận hữu cơ năng động của n ền kinh tế, có tốc độ tăng trưởng cao và vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Đầu tư nư ớc ngoài đóng góp tới 27% kim ngạch xuất khẩu (không kể dầu khí), 33% giá trị sản xuất côn g nghiệp, 22% vốn đầu tư xã hội và hơn 14% GDP của cả
- nước, tạo thêm việc làm cho hơn 80 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác. Khu vực FDI đ ã làm tăng khả năng cung ứng hàng hoá cho thị trường, giảm nhu cầu nhập khẩu hàng hoá thiết yếu, góp phần bình ổn thị trường, nâng cao đời sống xã hội. Mức đóng góp của khu vực đầu tư nư ớc ngo ài vào thu ngân sách ngày càng gia tăng về giá trị tuyệt đối và tương đối, tạo khả năng chủ động trong cân đối n gân sách, giảm bội chi. Trong thời gian vừa qua, dòng ngoại tệ vào Việt Nam thông qua FDI vẫn lớn hơn rất nhiều so với dòng ngoại tệ từ Việt Nam đầu tư ra nước ngo ài; cộng thêm việc mở rộng nguồn thu gián tiếp từ FDI (qua khách tham quan, tìm hiểu cơ hội đầu tư, tiền cho thu ê đ ất, tiền lương cho lao động thuộc khu vực đầu tư nước ngoài, tiền cung cấp nguyên vật liệu địa phương và các dịch vụ thu n goại tệ tại chỗ khác) đ ã góp ph ần cải thiện cán cân thanh toán của đất nước. Nh ững năm gần đây, thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam có một số đặc điểm mới như sau: Thứ nhất, có nhiều dự án vốn đầu tư nư ớc ngo ài có quy mô trên 100 triệu USD, trong đó có những dự án đầu tư lớn trị giá từ 1 tỷ USD trở lên. Tiêu biểu là dự án của tập đo àn Intel Corp (Mỹ) đầu tư xây dựng nh à máy sản xuất vi m ạch trị giá 1 tỷ USD tại TP. Hồ Chí Minh trong năm 2006; dự án xây dựng Nhà máy Sản xuất thép (do Tập đoàn POSCO (Hàn Quốc) đầu tư tại miền Nam) trị giá tới 1,126 tỷ USD. Năm 2006, vốn đăng ký đầu tư của 10 dự án đầu tư nước n goài hàng đ ầu tại Việt Nam đ ạt trên tỷ USD. 4 Thứ hai, nội dung đầu tư có những thay đổi so với trước đây. Các dự án có đ ầu tư nư ớc ngo ài trong lĩnh vực tin học và công nghệ cao tại Việt Nam tăng mạnh. Ngoài dự án của Intel còn có d ự án sản xuất thiết bị y tế hiện đại do tập đo àn lớn Terumo (Nh ật Bản) đầu tư; dự án đầu tư sản xuất thiết bị máy fax và máy in lade của tập đoàn công nghiệp Brothers-co; các dự án công nghệ cao liên doanh giữa Việt Nam và các doanh nghiệp Nhật Bản, như Canon, Toshiba.
- Bảng 1: Tình hình thu hút FDI trong giai đoạn 1988 -2006 Đơn vị: triệu USD,% Số dự án Vốn đăng Vốn thực Tốc độ tăng Tỷ lệ Quy mô b/q Năm hiện(VTH) VTH so với dự án của cả ký(VĐK) VTH/VĐK năm trước nước Tổng 6,935 65,847.90 33,306.50 - 50.58 9.49 4.8 số 1988- 214 1.582 - - - 7.39 - 1990 1988 38 321,50 - - - 8.46 - 1989 68 525,50 - - - 7.73 - 1990 108 735,00 - - - 6.81 - 1991- 1,397 19,007.6 6,517.8 - 34.16 13.65 4.67 1995 1991 151 1,291.50 328.80 - 25.46 8.55 2.18 1992 197 2,208.50 574.90 74.85 26.03 11.21 2.92 1993 274 3,347.20 1,017.50 76.99 30.40 12.22 3.71 1994 367 4,534.60 2,040.60 100.55 45.00 12.36 5.56 1995 408 7,695.80 2,556.00 25.26 33.21 18.86 6.26 1996- 1,730 25,627.6 12,944.8 - 50.51 14.81 7.48 2000 1996 387 9,735.30 2,714.00 6.18 27.88 25.16 7.01 1997 358 6,055.30 3,115.00 14.78 51.44 16.91 8.70 1998 285 4,877.00 2,367.40 -24.00 103.12 17.11 8.31 1999 311 2,524.20 2,334.90 -1.37 89.53 7.28 7.51 2000 389 2,695.70 2,413.50 3.37 70.77 6.93 6.20 2001- 3,594 19,560.7 13,843.9 - 75.87 5.44 3.85 2005 2001 550 3,320.00 2,450.50 1.53 87.45 5.87 4.46 2005 802 2,963.00 2,591.00 5.73 84 3.69 3.23 2003 748 3,145.50 2,650.00 2.28 25 4.21 3.54 2004 723 4,222.20 2,852.40 7.64 67.56 5.84 3.95 2005 771 6,000.00 3,300.00 15.69 55.00 7.78 4.28 2006 833 10,200.00 4,100.00 24.2 40.02 Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài.
- Đ ầu tư trực tiếp nước ngoài Việt Nam 1991-2006 12000 1000 10000 800 ( tri ệ u U S D ) V ố n đ ầ u tư S ố dự án 8000 600 6000 400 4000 200 2000 0 0 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 năm vốn đăng ký vốn thực hiện s ố dự án Đồ thị phát triển FDI vào Việt Nam là một đường cong; ba năm đầu kể từ khi có Lu ật Đầu tư nước ngoài, 1988 - 1990 vốn FDI còn ít; bảy năm tiếp theo, 1991-1997 đường cong lên d ần và đạt đến đỉnh vào năm 1997; sau đó là sáu năm, 1998-2003 đường cong giảm xuống rõ rệt. Năm 2004, FDI bắt đầu phục hồi, năm 2005 đã tăng trưởng rõ rệt và năm 2006 đạt được nhiều kỷ lục về vốn đăng ký mới, vốn đầu tư tăng thêm và vốn thực hiện. Vốn đăng ký thời kỳ 88-90 m ới thi hành luật đầu tư nước ngoài mới đạt 1,58 tỷ USD, nhưng trong giai đoạn 91-95 đã tăng lên gấp 10 lần( 16,2 tỷ USD). Sau giai đoạn suy giảm ( từ năm 1997 -1999 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực), nhịp độ tăng ĐTNN vào Việt Nam từ năm 2000 đến nay còn chậm và chưa ổn định. Tính chung trong cả giai đoạn 1996-2000 vốn đăng ký đạt 21 tỷ USD, tăng 27% so với thời kỳ 1991-1995. Đồng thời trong quá trình hoạt động , số lượt các dự án triển khai có hiệu quả đã tăng vốn đăng ký, mở rộng quy mô sản xuất tăng d ần theo thời gian. Từ năm 1998 tới cuối năm 2003 đã có khoảng 2.100 lượt dự án tăng vốn đăng ký với số vốn tăng them trên 9 tỷ USD. Số vốn tăng thêm trong giai đoạn 1996 -2000 đạt gần 4 tỷ USD. Như vậy, tính chung cả vốn cấp mới và tăng vốn thì tổng vốn đăng ký trên 25 triệu USD. Riêng trong ba năm 2001-2003 vốn đăng
- ký cấp mới và bổ sung đạt gần 9 tỷ USD, bằng 75% mục tiêu đề ra của thời kỳ 2001 -2005( 12 tỷ). Trong những năm đầu và giữa thập niên 90, vốn FDI vào Việt Nam không n gừng tăng. Vốn FDI đăng ký đạt mức đỉnh điểm 9735.30 tỷ USD vào năm 1996 và vốn FDI thực hiện đạt mức cao nhất khoảng 3,115.00 tỷ USD vào năm 1997, trong đó vốn thực hiện của bên nư ớc ngo ài kho ảng 2,8 tỷ USD. Cũng trong thời gian này FDI chiếm 28-30% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và là một trong những n guồn vốn chủ yếu góp phần tăng tỷ trọng đầu tư trên GDP của Việt Nam lên 30%. Việt Nam đã trở th ành một trong những nước đứng đầu trong danh sách những nước tiếp nhận đầu tư. Cùng với xuất khẩu, đầu tư được coi là một trong hai động lực phát triển chủ đạo của kinh tế Việt Nam. Mặc dù vậy, từ khoảng giữa năm 1996, đ ã b ắt đầu xuất hiện một số dấu hiệu suy giảm của FDI cho dù vào thời điểm cuối năm có hai dự án lớn là khu đô th ị Nam Thăng Long và An phú với số vốn ước đạt 3 ,1 tỷ USD và m ột trong hai dự án này đ ã không triển khai được trong năm 1997( có ý kiến cho rằng năm 1996 là năm đỉnh đ iểm của vốn đăng ký chẳng qua là vì có hai dự án này, mà nếu quả thực như vậythì tính tới tháng 7-1997, năm đạt cao nhất phải là năm 1995). Hơn nữa, vốn thực hiện giai đoạn 1991-1998 so với vốn cam kết chỉ chiếm khoảng 34%. Không thể không nói đến những nhân tố b ên ngoài đ ã tác động thuận chiều và n gược chiều đến FDI vào Việt Nam, như dòng vốn FDI thế giới đ ã tăng nhanh trong 15 năm gần đây, tạo cơ hội cho những nư ớc đang phát triển hoặc chuyển đổi cơ ch ế kinh tế có thể thu hút đ ược một lượng vốn nước ngoài cần cho công cuộc xây dựng kinh tế; như cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực đã làm cho các nhà đầu tư quốc tế đánh giá lại “sự th ần kỳ của Đông Á” làm giảm đi tính hấp dẫn của các nước trong khu vực đối với các nhà đầu tư lớn. Tuy vậy, cần khách quan thừa nhận rằng, đư ờng cong của đồ thị FDI ở n ước ta do tác động chủ yếu của nhân tố chủ quan, liên quan đến việc tận dụng thời cơ và tạo lập môi trường đầu tư đủ bảo đảm lợi thế cạnh tranh trong một thế giới vừa hợp tác, vừa cạnh tranh khá gay gắt trong việc thu hút các nguồn vốn quốc tế. Năm 1996, lần thứ ba Luật Đầu tư nước ngoài được sửa đổi, nhưng không ph ải theo chiều hướng của hai lần trước đó, 1990 và 1992, mà ngược lại, đ ã giảm bớt khá
- nhiều ưu đãi đầu tư gây nên ph ản cảm đối với nhiều doanh nghiệp FDI và nhà đầu tư mới. Tháng 7/1997 xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực, các nư ớc chịu tác động lớn nhất là Thái Lan, Philippines, Indonesia và Malaysia…; nước ta n ằm ngo ài “tâm bão”. Nhiều chuyên gia kinh tế nhận định rằng, mặc dù cuộc khủng hoảng n ày có tác động tiêu cực đến Việt Nam, nhưng lại tạo ra thời cơ cho việc thu hút nguồn vốn quốc tế khi mà các nước khác trong khu vực đang phải đối phó với “trận cuồng phong kinh tế”. Đáng tiếc là do môi trường đầu tư trở n ên kém hấp dẫn từ khi sửa Lu ật năm 1996, lại không có đ ược một đối sách thích hợp để chủ động đối phó với khủng hoảng, nên nước ta đ ã gánh chịu hậu quả nặng nề, giảm sút rõ rệt tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu hút FDI quốc tế trong nhiều năm liên tiếp. Mấy năm gần đây, Chính phủ đ ã có nhiều chủ trương cải thiện môi trường đầu tư, tạo lập cơ sở pháp lý bình đẳng trong kinh doanh cho mọi loại hình doanh n ghiệp, coi trọng hơn cải tiến quản lý nhà nư ớc và cải cách thủ tục h ành chính trong các hoạt động kinh tế, chủ động trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Năm 2006 với Lu ật Đầu tư và Lu ật Doanh nghiệp mới đánh dấu bước tiến quan trọng trên lộ trình hội nh ập kinh tế với thế giới trong lĩnh vực lập pháp. Chính phủ đ ã phân cấp cho chính quyền tỉnh, thành phố việc thẩm định và cấp phép, việc quản lý nhà nước các doanh nghiệp FDI, vừa tạo thế chủ động cho UBND các địa phương, vừa gây n ên phong trào thi đua cải tiến thủ tục và môi trường đầu tư giữa các địa phương. Cũng phải kể đến địa - chính trị của khu vực; với sự nổi lên của Trung Quốc đ ã trở thành n ền kinh tế thứ ba thế giới, chỉ sau và đang thách thức Mỹ và Nhật Bản, châu Á đã có hai cường quốc kinh tế đang cạnh tranh với nhau. ASEAN ngày càng được các cường quốc đánh giá cao h ơn, trong đó Việt Nam cũng có vị thế gia tăng trong tổ chức khu vực này. Chỉ tính riêng trong 5 năm gần đây (2001 -2005), các dự án ĐTNN đã đ ạt doanh thu kho ảng 74,061 tỷ USD. Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN tăng bình quân trên 20%/năm, đ ã làm cho tỷ trọng của khu vực kinh tế này trong tổng giá trị xuất khẩu cả nước tăng liên tục trong các năm qua. So sánh giá trị xuất khẩu và đóng góp cho GDP như trên với tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội mới thấy hết hiệu quả của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN. Chính vì vậy, cần
- phải khuyến khích các dự án ĐTNN hoàn thành và đưa vào sử dụng, vì những dự án n ày sẽ mang lại lợi ích lớn về kinh tế cho đất nước, đẩy mạnh chuyển giao công n ghệ, rút ngắn được tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thu hút vốn FDI qua các năm 2000-2005 Hiện nay, các doanh nghiệp ĐTNN đang hoạt động có hiệu quả và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Chỉ riêng trong năm 2005 đã đ ạt tổng doanh thu khoảng 18 tỷ USD (không kể dầu khí), ngang bằng với năm 2004. Hơn nữa, cả vốn và lao động đều được bồi bổ th êm đáng kể. Cụ thể là trong năm 2005, khu vực kinh tế ĐTNN đã thực hiện được 6,338 tỷ USD vốn đầu tư, tăng với n ăm trên 50% so
- 2004. Nhờ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tăng cao hơn mà trong n ăm 2005, chủ đầu tư của 607 dự án trong khu vực ĐTNN đã đề nghị và được các cơ quan có th ẩm quyền phê duyệt cho tăng thêm vốn đầu tư đ ể mở rộng quy mô hoạt động, với tổng vốn đầu tư tăng thêm 2,070 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm Thu hút vốn đầu tư nước ngoài năm 2005 đã có những kết quả rất ấn tượng với k ỳ lục về số lư ợng và chuyển biến về chất lượng. Dường như nhận định về một làn sóng đầu tư mới vào Việt Nam đang trở thành hiện thực. Với nhiều điều kiện thuận lợi mới cộng với những nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư nư ớc n goài được đánh giá là đang trên đà thu ận lợi. Bộ Kế hoạch đầu tư (KH - ĐT) cho biết, năm 2006, thu hút đầu tư nư ớc ngo ài đ ã đ ạt mức kỷ lục kể từ khi ban hành luật Đầu tư nước ngoài đến nay, dự kiến số vốn đ ầu tư trực tiếp nước ngo ài (FDI) đăng ký có thể đạt hơn 9 tỷ.Bên cạnh đó, thu hút vốn FDI năm 2006 đã đánh d ấu một bước chuyển mới về chất mà cụ thể chúng ta đ ã thu hút được nhiều dự án lớn của các tập đo àn xuyên quốc gia có công nghệ cao. Lần đầu tiên Việt Nam có những dự án công nghiệp lớn trên một tỷ USD và lần đầu tiên chúng ta thu hút được những dự án công nghệ cao như d ự án đầu tư sản xuất chíp điện tử của Intel với số vốn ần 1 tỷ USD. Nhiều tập đoàn công nghiệp lớn trên th ế giới đã chọn Việt Nam là điểm đầu tư sản xuất cho cả khu vực, đ ưa Việt Nam tham gia vào chu trình sản xuất mang tính toàn cầu của các tập đo àn lớn. trước.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: “Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản”
85 p | 766 | 343
-
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
67 p | 689 | 306
-
Luận văn "Một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào VN"
63 p | 401 | 185
-
Luận văn:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
98 p | 466 | 162
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 408 | 159
-
Luận văn: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
94 p | 417 | 153
-
Luận văn: " Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
61 p | 327 | 147
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Ngân hàng quốc tế
144 p | 304 | 111
-
Luận văn “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
29 p | 268 | 102
-
Luận văn: " Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội "
72 p | 239 | 79
-
Luận văn: "Một số giải pháp nâng cao sản lượng tiêu thụ xi măng đối với Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng giai đoạn 2001 - 2005"
47 p | 213 | 61
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam
93 p | 247 | 58
-
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
66 p | 222 | 54
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
66 p | 195 | 48
-
Luận văn "Một số giải pháp nhằm xúc tiến hoạt động xuất khẩu hàng hoá qua biên giới tỉnh Điện Biên của sở Thương mại - Du lịch Điện Biên"
61 p | 123 | 29
-
Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TUYỂN DỤNG GIÁO VỤ TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẦN ĐỒNG.
75 p | 170 | 22
-
Luận văn " MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI TỈNH ĐIỆN BIÊN CỦA SỞ THƯƠNG MẠI DU LỊCH ĐIỆN BIÊN "
52 p | 152 | 21
-
Luận văn: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn
52 p | 156 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn