intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

154
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình đổi mới Đảng ta tập trung chỉ đạo đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện mục tiêu đó công tác đầu tư xây dựng có ý nghĩa và vô cùng quan trọng đối với đất nước nói chung và càng quan trọng đối với tỉnh Bắc Ninh nói riêng, một tỉnh mới được tái lập từ đầu năm 1997. Công tác đầu tư xây dựng có nhiều chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung quan niêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh

  1. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 1 tư Luận văn Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  2. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 2 tư PHẦN MỞ ĐẦU Q uá trình đổi mới Đảng ta tập trung chỉ đạo đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện mục tiêu đó công tác đ ầu tư xây dựng có ý nghĩa và vô cùng quan trọng đối với đất nước nói chung và càng quan trọng đối với tỉnh Bắc Ninh nói riêng, m ột tỉnh mới được tái lập từ đầu năm 1997. Công tác đầu tư xây d ựng có nhiều chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung quan niêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều điều lệ, nghị định về quản lý đầu tư xây dựng do Chính phủ ban hành đã góp phần đưa công tác đ ầu tư và xây dựng nước ta đi vào ổn định, phát triển và từng bước hoà nhập với thông lệ quốc tế. Tình trạng bao cấp tràn lan trong đầu tư xây dựng dần dần giảm bớt, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đ ã tập trung vào những mục tiêu chủ yếu, vốn của các thành phần kinh tế và của nhân dân đ ã được khuyến khích và huy động với quy mô ngày càng tăng dưới nhiều hình thức phong phú. Tuy nhiên, công tác đầu tư xây dựng hiện nay còn nhiều hạn chế và khuyết nhược điểm, việc triển khai kế hoạch vốn đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước còn chậm, bố trí các dự án còn phân tán, thời gian thực hiện dự án kéo dài, một số công trình đưa vào khai thác sử dụng hiệu quả thấp. Cơ chế quản lý đầu tư x ây dựng còn bộc lộ nhiều nhược điểm, thiếu đồng bộ, trình tự xây dựng cơ bản không được chấp hành nghiêm, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chủ đầu tư trong ho ạt động đầu tư x ây dựng chưa được phân định rõ ràng, (đặc biệt đối với vốn từ ngân sách nhà nước). Cơ chế giao thầu và nhận thầu còn nhiều sơ hở, hiện tượng tiêu cực, thất thoát, tham nhũng trong đầu tư xây dựng còn phổ biến. Việc quyết toán Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  3. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 3 tư vốn đầu tư các dự án còn kéo dài, công tác thanh tra kiểm tra lĩnh vực đầu tư xây dựng chưa theo kịp yêu cầu đổi mới. Bắc Ninh là tỉnh mới tái lập, điểm xuất phát kinh tế thấp.Cơ sở kỹ thuật hạ tầng còn thiếu thốn, các cơ sở kinh tế Trung ương đóng trên địa bàn ít. H àng năm thu ngân sách không đủ chi, vẫn phải có sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Việc chấn chỉnh và đổi mới công tác đầu tư xây dựng, có ý nghĩa vô cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng tích luỹ cho ngân sách, thực hiện các chương trình mục tiêu kinh tế - x ã hội của tỉnh đang là những nhiệm vụ cấp bách hiện nay. V ấn đề đổi mới công tác đầu tư xây dựng là một đ ề tài lớn, phức tạp, liên quan đ ến nhiều ngành, nhiều cấp và toàn xã hội. Bởi vậy trong khuôn khổ có hạn của chuyên đề này, dưới góc nhìn của một sinh viên, với đ ề tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh”, tôi xin làm rõ một số vấn đề về thực trạng công tác đầu tư xây d ựng và quản lý đầu tư xây dựng thời gian 2002- 2006 của tỉnh Bắc Ninh và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng trong thời gian tới tại tỉnh Bắc Ninh từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư tập trung của địa phương. Nội dung chính của chuyên đề gồm 2 ch ương. - C hương I : Thực trạng đầu tư xây dựng cơ b ản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh giai đo ạn 2002- 2006 - Chương II : Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  4. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 4 tư CHƯƠNG I THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BĂC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 1.1. Đ ẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA TỈNH 1.1.1. Dặc điểm tự nhiên 1.1.1.1 . Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới: Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng H à Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. - Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang - Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần của Hà Nội - Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương - Phái Tây giáp thủ đô Hà Nội V ới vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 18, đường sắt H à Nội- Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và du khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước. 1.1.1.2 . Các yếu tố địa chất, khí hậu, thuỷ văn * Về khí hậu: Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. N hiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  5. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 5 tư 28,9°C (tháng7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400- 1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530- 1776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1. H àng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông N am. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa rào. N hìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm... dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ. * Về địa hình- địa chất: Đ ịa hình của tỉnh tương đ ối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa hình trung du đồi núi có độ cao phổ biến 300 - 400m. Diện tích đ ồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53% ) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên Du. Ngoài ra còn một số khu vực thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lung Tài, Quế Võ, Yên Phong. Đặc điểm địa chất mang những nét đặc Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  6. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 6 tư trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang tính chất của vòng cung Đ ông Triều vùng Đông Bắc. Toàn tỉnh có mặt các loại đất đá có tuổi từ Cambri đến V ới đặc điểm này đ ịa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với H à Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình. Và về mặt địa hình có thể hình thành hai dạng đô thị vùng đồng bằng và trung du. Bên cạnh đó có một số đồi núi nhỏ dễ tạo cảnh quan đột biến; cũng như một số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt động văn hoá và du lịch. * Đặc đỉêm thuỷ văn: Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đ uống, sông Cầu và sông Thái Bình. - Sông Đuống: Có chiều d ài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng nước bình quân 31,6 tỷ m³. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1 m³ nước có 2,8 kg phù sa. - Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3- 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1 - 2 m, trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8 m ). - Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh d ài 17 km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị sói mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  7. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 7 tư N goài ra trên địa b àn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông Dân, sông Đông Coi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình... V ới hệ thống sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi đó tổng lưu lượng nước mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m ³, trong đó lượng nước chủ yếu chứa trong các sông là 176 tỷ m ³; được đánh giá là khá dồi dào. Cùng với kết quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trung b ình 400.000 m³/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3- 5 m và có bề dày khoảng 40 m, chất lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị. 1.1.1.3 . Tài nguyên thiên nhiên- môi trường N guồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bắc Ninh qui về các dạng sau: * Tài nguyên rừng: Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế V õ: 317,9 ha và Tiên D u: 254,95 ha. Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng hộ 363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³. * Tài nguyên khoáng sản: Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Q uế V õ và Tiên Du, đ ất sét làm gạch chịu lửa ở thị x ã Bắc Ninh, đá cát kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh - Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m ³. Ngoài ra còn có than bùn ở Y ên Phong với trữ lượng 60.000- 200.000 tấn. * Tài nguyên đất: Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  8. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 8 tư Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 803,87 km², trong đó đất nông nghiệp chiếm 64,7%; đất lâm nghiệp chiếm 0,7%, đất chuyên dùng và đất ở chiếm 23,5% và đất chưa sử dụng còn 11,1%. Nhìn chung tiềm năng đất đai của tỉnh vẫn còn lớn. Riêng đất đô thị là 1.158,9 ha chiếm 1,44% diện tích tự nhiên thuộc địa phận thị xã Bắc Ninh và 6 thị trấn với qui mô dân số khoảng 90.500 dân. 1.1.2. Đặc đỉêm kinh tế- xã hội 1.1.2.1 . Đặc điểm dân số và lao động Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả nước và là điạ phương có diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong 61 tỉnh, thành phố. Ước tính năm 2005, dân số Bắc Ninh là 1007,815 nghìn người, chỉ chiếm 1,22% dân số cả nước và đứng thứ 39/61 tỉnh, thành phố, trong đó nam 465 nghìn người và nữ 492,7 nghìn người; khu vực thành thị 93,8 nghìn người, chiếm 9,8 dân số to àn tỉnh và khu vực nông thôn 863,9 nghìn người, chiếm 90,2%. Tính ra, m ật độ dân số Bắc Ninh năm 2001 đã lên tới 1191,3 người/km2, gần gấp 5 lần mật độ dân số b ình quân của cả nước và là địa phương có mật độ dân số cao thứ 3 trong số 61 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà N ội và của thành phố Hồ Chí Minh. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2002. Coi trọng đào tạo nhân lực, nâng tỷ lệ người lao động có nghề lên 28%. Đ ẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,4%o để hạ tỷ lệ phát triển dân số xuống 1,05%. Tích cực tạo việc làm, mỗi năm giải quyết việc làm cho 10- 12 nghìn lao động. Xóa hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 10% theo tiêu chuẩn hiện hành cải thiện một bước đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ngăn chặn các tệ nạn xã hội, trật tự luôn ổn định, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  9. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 9 tư Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Bắc N inh và 7 huyện là: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Từ Sơn, Thuận Thành, Lương Tài và Gia Bình. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước và thế giới, lực lượng lao động Bắc Ninh đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi khắt khe nhất của thời đại. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 8 trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề và nhiều cơ sở giáo dục có quy mô lớn, chất lượng khá. Trong tỉnh hiện có hơn 600.000 lao động trong đó đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề phát triển khá nhanh phù hợp với nền kinh tế mở cửa. Đội ngũ lao động trong tỉnh có khả năng tham gia hợp tác lao động quốc tế, đồng thời cũng là cơ hội cho các nhà đầu tư khai thác lao động khi đến Bắc Ninh đầu tư. 1.1.2.2 . Đặc điểm kinh tế- xã hội Tỉnh Bắc Ninh có 1 thành phố tỉnh lỵ và 7 huyện với tổng dân. N hịp tăng trưởng kinh tế (GDP) 2001-2005 bình quân hàng năm là 13,5%;trong đó: nông- lâm nghiệp tăng 5,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 19,5%, riêng công nghiệp tăng 22% và dịch vụ tăng 14,8% Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh là: Công nghiệp xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ ở các thời điểm là: BẢNG 1.1 : CƠ CẤU KINH TẾ QUA CÁC NĂM Ngành 2001 2003 2005 Công nghiệp xây dựng 35,1% 37,5% 45,1% Nông nghiệp 38,3% 34,6% 26,7% D ịch vụ 26,6% 27,9% 28,2% K inh tế tăng trưởng với nhịp độ cao và toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  10. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 10 tư + Về công nghiệp: Mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI là: Năm 2015 phấn đấu đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp. Trong những năm qua tỉnh đã chỉ đạo xây dựng các khu công nghiệp tập trung như: khu công nghiệp Tiên Sơn 686 ha, khu công nghiệp Quế Võ 396,5 ha, khu công nghiệp Đại Đồng– Hoàn Sơn 28,5ha, Tân Hồng– Hoàn Sơn 35,5ha, Yên Phong 200ha, Nam Sơn- Hạp Lĩnh 300 ha. Tổng cộng diện tích các khu công nghiệp tập trung là 1646ha. Vốn đăng ký đầu tư vào các khu công nghiệp hơn 5000 tỷ đồng, trong đó xây dựng kết cấu hạ tầng gần 500 tỷ đồng, vốn đầu tư các dự án 4500 tỷ đồng. N goài các khu công nghiệp tập trung, tỉnh đã quy hoạch 18 khu công nghiệp làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ với diện tích quy hoạch 250ha, tổng kinh phí đầu tư khoảng 450 tỷ đồng. Nhiều khu công nghiệp làng nghề đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà xưởng sản xuất đưa vào ho ạt động. BẢNG 1.2 : GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH QUA CÁC NĂM Đ ơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2001 Năm 2003 Năm 2005 Giá trị sản xuất công nghiệp 3632,2 4968,9 6486,4 Trong đó: - Q uốc doanh Trung ương 938,0 846,5 1685,0 - Q uốc doanh địa phương: 181,1 330,6 1426,7 - N goài quốc doanh: 1587,1 2149,2 1683,0 - Đ ầu tư nước ngoài. 926,0 1642,6 1691,7 + Về sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng khá, đạt 1877,2 tỷ đồng, năm 2005 tăng 4.5% so với năm 2004. Tốc độ phát triển bình Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  11. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 11 tư quân (2001-2005) là 5,5%. Giá trị sản xuất trồng trọt giảm dần, giá trị chăn nuôi tăng d ần. + Về hoạt động thương mại-du lịch: Có tiến bộ, giá trị khu vực dịch vụ năm 2005 tăng 13,7% so với năm trước và có xu hướng phát triển khá. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đến năm 2005 là 115 triệu USD, trong đó địa phương: 80 triệu USD, tăng bình quân 21,8%/năm. Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn đến năm 2005 là 90 triệu U SD, trong đó đ ịa phương: 50 triệu USD, tăng b ình quân 28,6%/năm. + Về văn hoá xã hội, sự nghiệp giáo dục- đào tạo: Có bước phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng, hoạt động khoa học, kỹ thuật, công nghệ có tiến bộ. Toàn tỉnh đã phổ cập trung học cơ sở, 100% x ã phường, thị trấn có trạm xá xây dựng kiên cố, mỗi trạm xá có 4 -5 cán bộ y tế trong đó có 1 bác sỹ. Tỷ lệ tăng dân số 2004 là 1,3%, tỷ lệ nghèo đói còn 5,75% (2004) giảm so với (20031) là 1,9% công tác an ninh quốc phòng được ổn định và giữ vững. + Về thu ngân sách: Kết quả thu ngân sách hàng năm tăng Giá trị Năm 228 tỷ đồng 2000 254 tỷ đồng 2001 309 tỷ đồng 2002 390 tỷ đồng 2003 410 tỷ đồng 2004 425 tỷ đồng 2005 + Về phát triển xây dựng đô thị. Sau khi tái lập, tỉnh Bắc Ninh có 1 đô thị loại 3 (thị x ã Bắc Ninh) và 6 thị trấn trong đó có 5 thị trấn huyện lỵ là Lim (Tiên Sơn), Hồ (Thuận Thành) Thứa (Gia Lương), Chờ (Yên Phong), Phố Mới (Quế Võ) và thị trấn Từ Sơn Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  12. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 12 tư thuộc huyện Tiên Sơn. Từ tháng 9/1999 huyện Gia Bình, huyện Từ Sơn được tái lập, huyện lỵ Từ Sơn chuyển về thị trấn Từ Sơn, huyện lỵ Gia Bình chuyển về ngã Tư Đông Bình và thành lập thị trấn Gia Bình. Do trước ngày tái lập tỉnh các đô thị thuộc Bắc Ninh hầu như không được đầu tư, cơ sở kỹ thuật hạ tầng thiếu đồng bộ, chắp vá. Sau ngày tái lập tỉnh (1/1997) việc bức xúc là phải đầu tư xây dựng hạ tầng thị xã Bắc Ninh, thị x ã tỉnh lỵ trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh Bắc Ninh và từng bước xây dựng các đô thị thuộc huyện. Từ nhiệm vụ cấp bách trên, được sự giúp đỡ của Bộ Xây dựng, tháng 6/1997 quy hoạch điều chỉnh mở rộng thị xã Bắc Ninh được phê duyệt, làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng và từng b ước tạo nên bộ mặt đô thị khang trang, to đẹp. Song việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị chủ yếu tập trung ở thành phố Bắc Ninh. Đầu tư xây dựng hàng loạt các trụ sở cơ quan Đ ảng, quản lý nhà nước của tỉnh và các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh. Đồng thời tiến hành lập quy hoạch điều chỉnh các trung tâm huyện lỵ, thị trấn cho phù hợp với phát triển đô thị trong tương lai và từng b ước đ ã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Đ ến nay tỉnh Bắc Ninh có các đô thị: Thành phố Bắc Ninh, 7 đô thị thuộc huyện (trung tâm huyện lỵ), thị trấn Từ Sơn đề nghị chuyển thành thị xã. Ngoài ra đang tiến hành quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới phục vụ khu công nghiệp Tiên Sơn, Quế V õ, khu đô thị mới phục vụ các trường Đại học Bắc Ninh. N goài các đô thị có quy mô lớn như thị xã, thị trấn sẽ tiến hành quy ho ạch xây dựng các thị tứ, đây là điểm dân cư tập trung, là trung tâm các xã hay cụm x ã có dân số phi nông nghiệp cao, có lối sống và sinh hoạt gần giống các đô thị nên rất cần việc quản lý xây dựng như một đô thị. Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  13. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 13 tư 1.1.3. N hững thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh 1.1.3.1 . Thuận lợi Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi. là tỉnh tiếp giáp và cách Thủ đô Hà Nội 30km: Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 45km; cách cảng biển Hải Phòng 110km. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm- tam giác tăng trưởng: H à Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh; gần các khu, cụm công nghiệp lớn của vùng trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh có các tuyến trục giao thông lớn, quan trọng chạy qua; nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của phía Bắc: đ ường quốc lộ 1A- 1B, quốc lộ 18 (Thành phố Hạ Long- sây bay Q uốc tế Nội Bài), quốc lộ 38, đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc. Trong tỉnh có nhiều sông lớn nối Bắc Ninh với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân. Vị trí địa lý của tỉnh Bắc Ninh là một trong những thuận lợi để giao lưu, trao đổi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển kinh tế- xã hội và khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh Đ ịa hình Bắc Ninh tương đồi bằng phẳng. Tuy dốc từ bắc xuống nam và từ tây sang đông, nhưng độ dốc không lớn. Vùng đồng bằng chiếm gần hết diện tích tự nhiên toàn tinh, có độ cao phổ biến 3- 7m so với mặt biển. G ần thủ đô H à Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá, đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh hưởng Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  14. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 14 tư của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị chung toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong to àn tỉnh và không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đ ến khí hậu như hướng gió, thoát nước mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm... dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ. Đ ịa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình. Tỉnh Bắc N inh đã chuẩn bị các điều kiện về đất đai, lao động, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cải cách các thủ tục hành chính về đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại Bắc Ninh. 1.1.3.2 . Khó khăn Bản thân nền kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, yếu kém, điểm xuất phát thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhiều vùng vẫn còn là sản xuất thuần nông; năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành kinh tế chủ yếu còn thấp. Tiềm năng để phát triển kinh tế có hạn, nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp trong khi nhu cầu rất lớn, các công trình dở dang còn nhiều, trên một số lĩnh vực còn mất cân đối . Bộ máy quản lý ở một vài lĩnh vực, nhất là quản lý sản xuất kinh doanh còn bộc lộ những yếu kém. G ần thủ đô Hà Nội vừa là cơ hội vừa là thách thức, sản phẩm của Bắc N inh muốn cạnh tranh được trên thị trường H à Nội cũng như ở các thị trường trong và ngoài nước khác phải có sức cạnh tranh lớn, đảm bảo về chất lượng và giá cả. Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  15. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 15 tư Tỉnh Bắc Ninh có điểm xuất phát kinh tế thấp, quy mô còn nhỏ bé; các cơ sở kinh tế Trung ương đóng trên địa bàn ít, hàng năm vẫn có sự hỗ trợ từ ngân sách của Trung ương. Cơ sở hạ tầng đang đầu tư chưa hoàn chỉnh như: đường giao thông, trường học, trạm y tế, bệnh viện, các công trình k ỹ thuật hạ tầng đô thị…, nhất là thành phố Bắc Ninh và 2 huyện lỵ Từ Sơn, Gia Bình mới được tái lập phải đầu tư xây dựng mới từ đầu. N guồn vốn đầu tư cho nhu cầu phát triển rất lớn, song nguồn vốn Trung ương đầu tư hàng năm cho tỉnh bình quân chỉ từ 80 - 120 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư của địa phương lại hạn hẹp, nên gặp nhiều khó khăn và hạn chế tốc độ đầu tư và xây dựng của địa phương. Trước tình hình và đặc điểm trên. Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành trong việc thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh đã có Nghị quyết thực hiện 10 nhiệm vụ cấp bách phát triển kinh tế xã hội đến 2010; UBND tỉnh đã chỉ đạo lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy ho ạch vùng và lãnh thổ; định hướng cho phát triển kinh tế x ã hội của tỉnh và có những quyết định, biện pháp tích cực nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển : như nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, chính sách khuyến khích tăng thu ngân sách địa phương hàng năm, tăng nguồn vố n vay đ ầu tư phát triển, vay kho bạc Nhà nước, huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp và nguồn vốn trong dân. 1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XDCB NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TẬP TRUNG TRÊN Đ ỊA BÀN TỈNH BĂC NINH TRONG NHỮNG NĂM QUA 1.2.1. Qui mô vốn đầu tư Trong những năm qua, đặc biệt từ sau ngày tái lập tỉnh Bắc Ninh ( tháng 1/1997) công tác đ ầu tư xây d ựng tại Bắc Ninh khá sôi động và phát triển Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  16. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 16 tư mạnh mẽ, phạm vi đầu tư rộng khắp ở tất cả các địa bàn thị xã và các huyện. V ề đối tượng đầu tư, nguồn vốn đầu tư cũng khá đa dạng, gồm: - Các dự án đầu tư xây d ựng đ ường giao thông của TW trên đ ịa bàn. - D ự án đầu tư xây dựng đường giao thông tỉnh. - Dự án đầu tư xây dựng trụ sở các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước thuộc tỉnh và huyện (huyện mới chia tách). - Dự án đầu tư xây dựng các công trình cộng cộng như: Công viên, Nhà thi đấu đa năng, Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm hội nghị thông tin, triển lãm, K hu vui chơi. - D ự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở. - Dự án đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, nông nghiệp như: trạm bơm, kênh mương, chuồng trại, giống cây trồng v.v. - Dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung, dự án xây dựng các khu cụm công nghiệp làng nghề. BẢNG 1.3 : TỔNG VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002-2006 Đ ơn vị: tỷ đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng 1619 2161,1 3440,9 3889,3 5064,2 Trong đó 1567 2110,7 3411 3856,2 5010,5 - Vốn trong nước + N gân sách nhà nước 186 223,4 459,1 553,4 598,2 + Tín d ụng đầu tư 85 56,7 31 101 128,3 + D oanh nghiệp nhà nước 7 6,2 7,3 9,5 11,9 + D oanh nghiệp tư nhân 220 401,6 1269,8 1460,3 1920,3 + V ốn dân cư 659 1204,8 1492,7 1642 220 + Vốn Bộ, ngành TW đầu 410 218 150 90 131,9 tư trên đ ịa bàn tỉnh 52 50,4 29,9 33,1 53,688 - Vốn nước ngoài Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  17. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 17 tư N hư vậy ta thấy qui mô vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Bắc Ninh qua môt số năm tự năm 2002– 2006 có xu hướng tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước, với tốc độ tăng trung bình là 32,2 %; cả vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngo ài trong năm 2006 so với năm 2005 đều tăng rát mạnh: vốn đầu tư trong nước 2006 tăng 1154,3 tỷ đồng (29,9%), vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,588 tỷ đồng (62,2%). Các lực lượng tham gia xây dựng gồm: - Các nhà thầu thuộc các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân thuộc địa phương. - Các nhà thầu thuộc các doanh nghiệp nhà nước của các tỉnh và Trung ương. - H uy động lao động trong dân tự xây dựng. K ết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh qua một vài năm theo các nguồn vốn thể hiện cụ thể trong bảng tổng hợp dưới đây: Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  18. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 18 tư BẢNG 1.4 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002-2006 Đ ơn vị: triệu đồng 2002 2003 2004 2005 2006 Năm STT Tổng 1.565 .944 2.147.790 1696524 2116386 2397030 Vốn ngân sách đầu tư tập 1 74.750 84.490 112.109 98.000 88.700 trung Vốn ngân sách tỉnh 2 57.160 25.250 27.821 39.670 64.230 Vốn Bộ, ngành TW đầu tư 3 410.536 511.500 408.557 563.150 623.480 trên đ ịa bàn. Vốn tín dụng ưu đãi,tín 4 85.652 85.100 93.215 96.536 105.620 dụng đầu tư phát triển Vốn tự có của doanh 5 220.150 655.250 365.240 458.500 569.350 nghiệp ngoài quốc doanh Vốn dân cư, xã, phường 6 659.190 695.800 640.850 785.620 856.430 Vốn liên doanh với nước 7 52.005 60.300 39.170 65.980 76.530 ngoài. Vốn của các doanh nghiệp 8 6.500 30.100 9.562 8.930 12.690 nhà nước. 100% 100% 100% 100% 100% Cơ cấu vốn đầu tư Vốn ngân sách đầu tư tập 1 4,77 3,93 6,61 4,63 3,7 trung Vốn ngân sách tỉnh 2 3,65 1,17 1,64 1,87 2,68 Vốn Bộ, ngành TW đầu tư 3 26,22 23,82 24,08 2661 26,01 trên đ ịa bàn. Vốn tín dụng ưu đãi,tín 4 5,47 3,96 5,49 4,56 4,41 dụng đầu tư phát triển Vốn tự có của doanh 5 14,06 30,51 21,53 2166 23,75 nghịêp ngoài quốc doanh Vốn dân cư, xã, phường 6 42,09 32,39 37,77 3712 35,73 Vốn liên doanh với nước 7 3,32 2,82 2,32 313 3,19 ngoài. Vốn của các doanh nghiệp 8 0,42 14 0,56 0,42 0,53 nhà nước. Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  19. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 19 tư Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên điạ bàn tỉnh có xu hướng tăng liên tục qua các năm từ năm 2002- 2006. Các nguồn vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn là những nguồn vốn đầu tư: Vốn dân cư, xã, phường; vốn tự có của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vốn Bộ ngành TW đầu tư trên địa b àn; tỏng ba nguồn vốn này thường chiếm trên 80% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa b àn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2002- 2006. Vốn đầu tư xây dựng của khu vực dân cư chiếm tỷ trọng cao cho thấy khả năng, nguồn vốn to lớn còn trong dân cư và có thể huy động cho đầu tư phát triển, và cũng cho thấy tiềm năng, nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm tiếp theo. Đây là một lợi thế của Bắc Ninh vì đầu tư xây dựng là loại hình đầu tư dài hạn, mục đích là nhằm tạo ra cơ sở vật chất lâu dài cho quá trình phát triển kinh tế cũng như xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản luôn là yếu tố đi trước tạo nền tảng, điều kiện cho các hoạt động đầu tư khác, tạo cơ sỏ vật chất cho công việc sản xuất kinh doanh sau này. Vốn ngân sách đầu tư tập trung hàng năm mà tỉnh Bắc Ninh được TW giao cho quản lý chiếm tỷ lệ khoảng 4% trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh. Mặc dù, trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tỉnh, nguồn vốn đầu tư tập trung chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đây lại là nguồn vốn khá quan trọng. Nguồn vốn đầu tư tập trung mà TW giao cho Tỉnh quản lý và sử dụng cùng với nguồn vốn ngân sách địa phương là hai nguồn vốn chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào các công trình công cộng, công trình tạo cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh. Từ hai nguồn vốn này cơ sở vật chất như: đường xá, cầu cống, công trình công cộng- xã hội, hệ thống điện nước… được xây dựng tạo cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác sau đó, tạo điều kiện cho thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên địa bàn Tỉnh, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế của Tỉnh, tăng thu nhập, nâng cao đ ời sống người lao động. Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
  20. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu 20 tư 1.2.2. C ơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá đầu tư, các nhà quản lý thường phân chia đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản cũng vậy, việc phân chia hoạt động đầu tư xây dựng cơ b ản theo những tiêu thức khác nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Cụ thể trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng ta sẽ xem xét cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung tỉnh Bắc Ninh theo: ngành kinh tế, vùng kinh tế (các huyện) và theo cấp quản lý. Trong thời gian qua, cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế và của cơ chế quản lý đổi mới, lĩnh vực đầu tư đã có những chuyển biến rõ rệt. Do mở rộng quyền tự chủ của các ngành, các đ ịa phương và cơ sở tự quyết định đầu tư, nhất là các công trình xây dựng bầng vốn tự có, nhiều ngành, đơn vị đã phát huy khả năng tiềm tàng của mình để tăng năng lực sản xuất, xây dựng các công trìng mới và đưa vào sử dụng có hiệu quả. Về phía Nhà nước thì có điều kiện tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, các công trình này đòi hỏi vốn lớn nên tư nhân khó đảm nhiệm được. Cơ cấu đầu tư đã được điều chỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức mạnh của sản phẩm, giảm nhẹ tình hình đầu tư phân tán, kém hiệu quả, chuyển hướng đầu tư cho các công trình vừa và nhỏ, việc phân bổ vốn và đầu tư d ần theo hướng hợp lý, phù hợp với điều kiện, nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của vùng, ngành đó để đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất, chú trọng hơn vào đầu tư đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chú ý, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình then chốt của nền kinh tế bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, như: vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn huy động trong dân… trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là rất quan trọng, nó có vai trò đầu tư định hướng cho cả nền kinh tế của Tỉnh. Trần Ngọ c Sơn Đ ầu tư 45B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2