Luận văn: Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ ở Hà Tây - Các phương hướng và giải pháp
lượt xem 23
download
Ngành nghề truyền thống Việt Nam nói chung, của Hà Tây nói riêng rất đa dạng và phong phú, có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu đời, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ đời sống con người, đồng thời chứa đựng những giá trị văn hoá nghệ thuật dân tộc phong phú. Mặc dù trải qua những trình độ phát triển kinh tế khác nhau song các ngành nghề truyền thống ấy luôn luôn tồn tại trong cuộc sống của mọi dân tộc Việt Nam. Hà Tây bước vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ ở Hà Tây - Các phương hướng và giải pháp
- Luận văn Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ ở Hà Tây - Các phương hướng và giải pháp 1
- Lời mở đầu N gành nghề truyền thống Việt Nam nói chung, của Hà Tây nói riêng rất đa dạng và phong phú, có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu đời, tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ đời sống con người, đồng thời chứa đựng những giá trị văn hoá nghệ thuật dân tộc phong phú. Mặc dù trải qua những trình độ phát triển kinh tế khác nhau song các ngành nghề truyền thống ấy luôn luôn tồn tại trong cuộc sống của mọi dân tộc Việt Nam. H à Tây bước vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH với những thuận lợi là tỉnh có vị trí kinh tế đặc biệt, liền kề với thủ đô. Diện tích 2.193km2, gồm 3 vùng đồng bằng, trung du và miền núi, có tài nguyên khoáng sản, nhiều danh lam thắng cảnh như: Chùa Thầy, chùa Hương,... dân số trên 2,4 triệu người, trong đó lực lượng lao động hơn 1 triệu người ở 322 xã, phường với tổng số 1460 thôn (làng) là tỉnh có nhiều tiềm năng về nguồn nhân lực, đất đai và tài nguyên để phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và những ngành kinh tế khác. H à Tây cũng là đất có nhiều nghề và làng nghề thủ công cổ truyền nổi tiếng đã được giao lưu giới thiệu rộng khắp trong và ngoài nước. Từ năm 1997 đến nay, đi theo đường lối của Đảng và Nhà nước tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ đã phát triển vượt bậc góp phần không nhỏ trong sự đi lên của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tổng sản phẩm trong tỉnh tăng bình quân hàng năm giai đoạn 1997-2001 là 7,3%. Tuy nhiên tình hình tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là về thị trường tiêu thụ, cần phải có một hệ thống quản lý về tiêu thụ loại hàng hoá này. Từ đó đề ra các chiến lược, sách lược để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thực sự là một ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội đi lên. V ới những khó khăn về mặt hàng th ủ công mỹ nghệ như vậy, trong Luận văn tốt nghiệp này em xin trình bày đề tài: "Nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ ở Hà Tây - Các phương hướng và giải pháp" để góp một phần công sức nhỏ bé của mình trong việc phát triển các mặt hàng truyền thống và ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Mục tiêu của Luận văn tốt nghiệp này là đưa ra tình hình tiêu thụ sản phẩm mỹ nghệ của tỉnh, đặc biệt quan tâm đến xuất khẩu. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của mặt hàng này để có phương hướng lựa chọn hay 2
- thay đ ổi sao cho phù hợp với tình hình kinh tế của tỉnh cũng như phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Nội dung đề tài: Lời mở đầu Phần I: Giới thiệu chung về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Hà Tây. Phần II: Phân tích thống kê tình hình tiêu thụ hàng mỹ nghệ của tỉnh từ 1997-2001 Phần III: Các phương hướng và giải pháp Kết luận và kiến nghị. 3
- Phần I Giới thiệu chung về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Hà Tây I. N hững lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 1. Khái niệm hàng thủ công mỹ nghệ H àng thủ công mỹ nghệ là các mặt hàng thuộc ngành nghề truyền thống, được sản xuất ra bởi các nghệ nhân và thợ thủ công, được truyền từ đời này qua đời khác. Các sản phẩm này thường rất tinh xảo và độc đáo. Từ những nguyên liệu như: gỗ, vỏ trai, vỏ ốc,... đ ược những nghệ nhân khéo léo tạo ra sản phẩm mỹ nghệ mang đậm bản sắc dân tộc. Các sản phẩm mỹ nghệ như: tủ thờ, tủ đứng, sập gụ, bộ bàn ghế, tất cả đều có kiểu rất cổ trên đó có những đ ường nét hoa văn mềm mại, uyển chuyển. Hàng thủ công mỹ nghệ chứa đựng các yếu tố văn hoá một cách đậm nét vì chúng là sản phẩm truyền thống của dân tộc. Mỗi dân tộc đều có một nền văn hoá riêng và có cách thể hiện riêng qua hình thái, sắc thái sản phẩm. Chính điểm này đ ã tạo nên sự độc đáo, khác biệt giữa các sản phẩm có cùng chất liệu ở các quốc gia khác nhau. N hìn chung các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đều thể hiện mảng đời sống hiện thực, văn hoá tinh thần với sắc màu đa dạng hoà quyện, mang tính nghệ thuật đặc sắc. Do đó chúng không chỉ là những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những sản phẩm phục vụ đời sống tinh thần đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của các dân tộc. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được tạo ra nhờ sự khéo léo của các thợ thủ công, sản xuất bằng tay là chủ yếu nên các sản phẩm có chất lượng không đều, khó tiêu chuẩn hoá. 4
- - Với sự phát triển của cuộc sống, nhu cầu về sản phẩm thủ công mỹ nghệ ngày càng cao. Mặc dù khoa học công nghệ cho phép sản xuất ra nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú và đẹp nhưng các sản phẩm này thường được sản xuất hàng loạt, mang tính đồng nhất, chính xác đến từng chi tiết nên biểu cảm tính nghệ thuật cao. Bởi vậy các sản phẩm thủ công mỹ nghệ dù tinh xảo hay mộc mạc đều khẳng định được chỗ đứng trong đời sống con người. - ở V iệt Nam, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ gần đây đang khởi sắc do nhu cầu tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu đều tăng lên. Cùng với sự mở rộng giao lưu văn hoá, kinh tế giữa các nước trên thế giới, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt trên thị trường nhiều nước Châu Âu, Đông á, Mỹ và Nam Mỹ. Do vậy, quan tâm và có chính sách thoả đáng phát triển các ngành nghề này, mở rộng thị trường xuất khẩu là thiết thực bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá quý giá của dân tộc Việt Nam ta. Bên cạnh ý nghĩa góp phần truyền bá, giới thiệu văn hoá truyền thống ra thế giới, việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này còn góp phần tạo ra một lượng lớn công ăn viẹc làm, giải quyết tình trạng dư thừa lao động, nhất là ở nông thôn trong thời gian nông nhàn, giúp họ có thêm thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo. - Đối với tỉnh Hà Tây, việc phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho các lao động trong nghề mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn cho tỉnh đó là giải quyết công ăn việc làm, tăng ngân sách tỉnh,... - Tuy nhiên với sản phẩm ngày càng nhiều, nhu cầu của khách hàng đòi hỏi ngày càng cao thì việc thay đổi mẫu m ã, chất lượng là việc làm cực kỳ quan trọng để sản phẩm có được chỗ đứng trên thị trường. 2. Các hình th ức tổ chức sản xuất. 2.1. Hộ gia đình. Có 2 loại hộ gia đình sản xuất. 5
- - Hộ chuyên làm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. - Hộ gia đình kiêm nghiệp (tức là còn một nghề khác, thường là nghề nông). H ình thức này tận dụng được mọi lao động trong gia đình từ cụ già đến trẻ em đều có thể làm được, để tổ chức sản xuất và quản lý cho phù hợp với trình độ của người thợ thủ công hiện nay. Nó làm cho người thợ dễ nhận ra kết quả và có thể tính toán được hiệu quả của sản xuất hàng ngày. Vì là sản phẩm của gia đình mình, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế của gia đình nên những người thợ bao giờ cũng cố gắng để có nhiều sản phẩm v à chất lượng cao. Hình thức này còn huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân (qua hình thức đi vay), tận dụng đ ược mặt bằng sản xuất. Tuy nhiên, sản xuất theo hộ gia đình cũng có những hạn chế của nó. Mỗi gia đình không đủ sức để nhận những hợp đồng lớn, không đủ mạnh để cải tiến mẫu mã sản phẩm, không đủ vốn cho đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và không đ ủ tầm nhìn để định hướng phát triển nghề nghiệp ở tầm xa hơn. Lối đào tạo theo nghề truyền thống ở hình thức này cũng có giới hạn ở người học việc, không đủ kiến thức văn hoá, kỹ thuật và xã hội để tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, không đủ khả năng tính toán trước thị trường tiêu thụ. N gày nay hộ gia đình là hình thức sản xuất phát triển nhanh với số lượng đông đ ảo và đa dạng có xu hướng phát triển cả về chất lượng và số lượng. 2.2. Doanh nghiệp tư nhân. Đ ây là một dạng hộ ngành nghề phát triển trở thành tiểu thủ, do chủ gia đình có một trong những điều kiện: có tay nghề cao, có vốn, có năng lực kinh doanh bỏ vốn mua nguyên vật liệu, thuê nhân công sản xuất tập trung hoặc làm gia công phần lớn ở từng hộ gia đình, sau đó tập trung sản phẩm tìm mối hàng tiêu thụ. 6
- 2.3. Tổ hợp sản xuất - Đây là tổ chức của 1 số hộ gia đình cùng nghề tập hợp lại, hùn vốn để mua nguyên liệu đưa về từng hộ tự sản xuất hoặc sản xuất tập trung. Sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm được gom về và cử người đi bán. - Hình thức này làm tăng thêm sức mạnh cho từng thành viên để phát triển sản x uất, phát triển khả năng kinh doanh, khắc phục được phần nào những hạn chế về vốn mà hình thức hộ gia đình gặp phải. Hiện nay, hình thức này cũng đang phát triển và rất thịnh hành trong làng nghề truyền thống. - Tuy nhiên nó cũng có giới hạn riêng đó là trong tổ sản xuất thì hộ gia đình vẫn là hình thức cơ bản, họ vẫn phải tự chịu trách nhiệm toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của mình trước những biến động của thị trường. 2.4. Công ty trách nhiệm hữu hạn. - Là công ty do các cổ đông góp vốn cổ phần sản x uất kinh doanh một hoặc nhiều mặt hàng tiểu thủ công nghiệp. - Hình thức này là hạt nhân mà các vệ tinh xung quanh nó là các hình thức khác. Nó là động lực mạnh thúc đẩy làng nghề truyền thống thành các "phố làng", tạo điều kiện cho các thị trấn, thị tứ ra đời. Tuy nhiên nó có hạn chế về vốn đối với các hộ muốn tham gia. 2.5. Hợp tác xã - Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ khí, xây dựng, vận tải, dịch vụ kinh tế kỹ thuật. - Thời kế hoạch hoá tập trung, hợp tác xã là hình thức phổ biến trong các làng nghề. - Trước hết, hợp tác xã tập hợp được năng lực của cả làng nghề, đứng ra nhận những hợp đồng gia công lớn, đem lại việc làm cho các gia đình trong làng. Bằng nguồn vốn góp và vốn vay, hợp tác xã có khả năng trang bị kỹ thuật mới; cải tiến công nghệ. 7
- - N hiều nơi hợp tác xã đứng ra tổ chức đào tạo thợ, trong đó có nhiều người được cử đi học thành cán bộ kỹ thuật cao, điều mà từng hộ gia đình không thể làm được. - Một số hợp tác x ã sử dụng quĩ chung để đãi ngộ nghệ nhân, lập phòng truyền thống, sưu tầm tư liệu góp phần trực tiếp giữ gìn và phát triển nghề truyền thống. - Bên cạnh những mặt được nêu trên, hợp tác xã cũng có những nhược điểm của nó. Chẳng hạn như vai trò của nghệ nhân, thợ giỏi vốn là người chủ sản xuất của gia đình, là hạt nhân để duy trì nghề nghiệp và gìn giữ truyền thống lại không được coi trọng trong hợp tác x ã. Ban quản trị hiếm khi là người giỏi nghề, do đó nhiều làng nghề không giữ được các kỹ thuật truyền thống, chất lượng sản phẩm không tương xứng với truyền thống. - Khi chuyển sang kinh tế thị trường, mô hình HTX chỉ còn lại rất ít trong các làng nghề. Những HTX còn tồn tại được là do biết chuyển đổi phương thức ho ạt động phù hợp với cơ chế mới thì hoạt động rất tốt, hiệu quả rất cao. Hình thức HTX mới này lấy hộ sản xuất là chính, do đó hoạt động của các làng nghề truyền thống có hiệu quả hơn. Như b ất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, mối hình thức tổ chức kinh doanh trong các làng nghề đều có những mặt tích cực v à hạn chế nhất định với hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề. 3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm qua cùng với sự đi lên của các làng nghề, nhiều sản phẩm mỹ nghệ được sản xuất ra, cùng với sự mở rộng của các thị trường tiêu thụ, tình hình tiêu thụ sản phẩm mỹ nghệ của tỉnh đã phát triển đáng kể. Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ ngay địa phương và rộng hơn là các thành phố trong nước, đặc biệt là ở Hà Nội. Một số có chất lượng cao đ ược đưa đi xuất khẩu sang các nước trên thế giới. 8
- N hìn chung thị trường trong nước cũng như xuất khẩu chưa ổn định. Trong các sản phẩm rất ít mặt hàng tạo ra được ưu thế cạnh tranh với nước ngoài. Giá hàng xuất khẩu chưa cao và thu nhập do người lao động trực tiếp ở ngành nghề thu được còn thấp trong khi lưu thông hưởng tỷ lệ cao nên chưa khuyến khích người lao động trực tiếp sản xuất. Từ năm 1997 đến nay giá trị sản xuất của mặt hàng thủ công mỹ nghệ ngày một tăng qua các năm, cụ thể qua bảng sau: Bảng 1: Năm 1997 1998 1999 2000 2001 G iá trị sản xuất 10.070 22.118 38.210 77.024 91.565,25 (triệu đồng) V ới tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay đời sống người dân nhất là ở các thành thị sẽ tăng nhanh, yêu cầu chất lượng, cùng với sức ép cạnh tranh của hàng hoá công nghiệp thành thị làm ra và hàng ngoại nhập, nhập lậu thì các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của tỉnh có nguy cơ b ị thu hẹp thị trường. Vì vậy cần phải có chiến lược thị trường và chiến lược sản phẩm cho các làng nghề, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển. Đây không phải là vấn đề đặt ra cho các đơn vị sản xuất mà là vấn đề chung của các ngành, các cấp, các tổ chức của tỉnh H à Tây nói riêng và cả nước nói chung trong sự nghiệp CNH- HĐH nông thôn. II. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. 1. Các yếu tố khách quan. Các yếu tố khách quan là các yếu tố bên ngoài cơ sở sản xuất như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, luật pháp, chính trị,... và cơ sở không thể điều khiển 9
- chúng theo ý của mình. Cơ sở chỉ có thể cố gắng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của chúng. Nếu không đơn vị sản xuất không những không phát triển đ ược thị trường, nâng cao vị thế của mình mà còn có thể bị mất thị phần hiện tại hoặc bị đào thải khỏi thị trường. 1.1. Khách hàng và các yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội - Đây là yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố quyết định đến khả năng tiêu th ụ hàng hoá nói chung và mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. - Như ta đã biết các sản phẩm thủ công mỹ nghệ không chỉ là những sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng thông thường mà còn có tính nghệ thuật, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng. Chính vì vậy đời sống được nâng cao lên kéo theo sự tăng nhu cầu về các sản phẩm này. ở những nơi có nền kinh tế phát triển như: Châu Âu, Mỹ, Nhật, H àn Quốc,... nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ khá lớn. K hả năng tiêu thụ các sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn tăng lên nhất là khi người tiêu d ùng đang có xu hướng bảo vệ thiên nhiên, gần gũi với thiên nhiên thông qua việc sử dụng các sản phẩm được làm từ chất liệu tự nhiên như các đ ồ dùng mây, tre, cói, đang thay cho các sản phẩm từ plastic, thuỷ tinh, sợi nhân tạo. N hu cầu nói chung về các mặt hàng này có xu hướng tăng lên, tuy nhiên khi dự định đẩy mạnh tiêu thụ ở thị trường nào cần phải xem xét các yếu tố văn hoá - xã hội của thị trường đó. Trước hết cần xem xét đến yếu tố truyền thống, tập quán sử dụng hàng hoá của thị trường đó. Chính những tập quán sử dụng này sẽ là gợi ý nên kinh doanh mặt hàng nào ở thị trường nào. N goài ra cũng cần chú ý đến qui mô dân số của thị trường tiêu th ụ vì nó sẽ ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm có thể tiêu thụ được. Thông thường quy mô dân số càng lớn thì khả năng tiêu th ụ càng lớn và ngược lại. Khả năng tiêu th ụ 10
- hàng thủ công mỹ nghệ cũng phụ thuộc vào thu nhập, mức sống và đ ịa vị xã hội của người tiêu dùng. Tuỳ theo khả năng tài chính, vị trí x ã hội của mình mà người tiêu dùng lựa chọn loại sản phẩm với chất lượng, giá cả hợp với mình. N hững người có thu nhập cao, có địa vị thường chọn những sản phẩm quý, thật độc đáo. N hư vậy, tiềm năng để phát triển thị trường tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ là không nhỏ tuy nhiên đ ể khai thác được tiềm năng đó, các doanh nghiệp thương m ại, doanh nghiệp sản xuất,... còn phải chú ý đến nhiều khía cạnh khác. 1.2. Môi trường cạnh tranh. - Sự cạnh tranh diễn ra với các sản phẩm công nghiệp có cùng công dụng: đó là sự cạnh tranh giữa các sản phẩm với nhau để cùng tho ả mãn một mong muốn. Các sản phẩm công nghiệp do đ ược sản xuất bằng máy móc, thiết bị sản xuất hàng lo ạt nên có chất lượng đồng đều, tốt, giá thành lại rẻ, kiểm dáng cũng đa dạng. Do đó cạnh tranh với sản phẩm công nghiệp, các sản phẩm thủ công thường lấy các truyền thống để cạnh tranh với các hiện đại. Hầu hết các quốc gia đều có những ngành nghề thủ công truyền thống, trong đó phổ biến là nghề gốm, đan lát, dệt, đúc tạc,... Tuy nhiên các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các quốc gia có sự khác biệt dù chúng cũng thuộc một ngành. Sự khác biệt này xuất phát từ các quan niệm nhân sinh quan, các tư tưởng, phong tục tập quán khác nhau giữa các dân tộc. Vì vậy trên thị trường quốc tế sự cạnh tranh giữa các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đến từ các quốc gia khác nhau là sự cạnh tranh về sự độc đáo, về văn hoá biểu hiện qua sản phẩm. - N goài ra khi xuất khẩu sang một thị trường, sản phẩm cần phải cạnh tranh với chính sản phẩm cùng một nước xuất sang và sản phẩm của một số nước cũng xuất sang. Khi đó, sự cạnh tranh diễn ra ở cấp độ gay gắt hơn và các cơ sở sản xuất phải sử dụng các biện pháp cạnh tranh bằng chất lượng, giá cả. Tuỳ theo số lượng đối thủ trên thị trường mà người ta xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh. Cạnh tranh ngày càng gay gắt, khả năng chiếm lĩnh 11
- phát triển thị trường càng trở nên khó khăn. Cho nên cần xác định trang thái cạnh tranh trên thị trường là cạnh tranh tuần tuý, hỗn hợp hay cạnh tranh độc quyền để xác định vị thế của mình và của các đối thủ. Từ đó tính chất, độ đa dạng, giá cả của sản phẩm cũng như quy mô khối lượng cung ứng ra thị trường sẽ đ ược quyết định. 1.3. Môi trường chính trị luật pháp, kinh tế, địa lý. Y ếu tố chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến việc xuất nhập khẩu bất kỳ một loại hàng hoá nào. Môi trường chính trị trong nước cũng như thị trường xuất khẩu ổn định là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó yếu tố luật pháp cũng như các quy định của Chính phủ là yếu tố mà các đơn vị phải tuân theo nên nó chi phối nhiều tới khả năng mở rộng thị trường. Chẳng hạn việc quy định hạn chế khai thác gỗ sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như xuất khẩu các mặt hàng làm từ gỗ, cụ thể một số sản phẩm của ngành thủ công mỹ nghệ. 1.4. Môi trường kinh tế. Các yếu tố tốc độ phát triển kinh tế, tình hình lạm phát, sự ổn định tỷ giá, hệ thống thuế thuộc môi trường kinh tế là các yếu tố chủ yếu tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Nền kinh tế của quốc gia đó tăng trưởng hay giảm sút sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, thể hiện ở thu nhập lao động, điểm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm. 2. Các yếu tố chủ quan. Đ ây là các yếu tố thuộc về tiềm lực của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất m à có thể kiểm soát ở mức độ nào đó như: yếu tố tài chính (vốn đầu tư), con người (lao động), trình độ khoa học kỹ thuật,... Việc khai thác các tiềm lực này thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào các tiềm lực này ở thời điểm hiện tại và trong tương lai. 12
- - ý chí tư tưởng của Ban lãnh đạo. Trước hết là ý tưởng sản xuất đó là mục tiêu của Ban lãnh đạo tỉnh và sự kiên định theo đuổi các mục tiêu về sản phẩm mỹ nghệ. Sau đó là sự lựa chọn các thị trường tiêu thụ. Khả năng kinh doanh ở mỗi thị trường có độ may rủi cao, thấp khác nhau và mỗi nhà lãnh đạo có thể chấp nhận may rủi ở những mức độ khác nhau và điều này ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cơ hội. - Y ếu tố tài chính: là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến khả năng phát triển của các mặt hàng thủ công. Tuy nhiên không phải ở đâu cũng có đầy đủ vốn để đầu tư. Vì vậy cần tận dụng tối đa khả năng của đồng vốn, biết cách huy động vốn nhàn rỗi để nâng cao khả năng sử dụng vốn ở tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh. N goài những yếu tố trên thì chất lượng của sản phẩm là yếu tố hàng đ ầu, vì đây là đối tượng được trực tiếp tiêu dùng. Để mở rộng được thị trường của mình, các sản phẩm trước hết phải có chất lượng, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu nhu cầu của khách hàng, phải luôn không ngừng cải tiến các sản phẩm của mình, cạnh tranh với các đối thủ bằng chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm. Trên thị trường thế giới do số lượng người cung ứng nhiều trong khi cầu về mặt hàng này lại có phần hạn chế nên cạnh tranh bằng giá cả diễn ra khá gay gắt. Để duy trì và tiếp tục phát triển thị trường thì cơ sở sản xuất, doanh nghiệp phải tìm cách giảm các chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm hay liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ sở để có sự cạnh tranh mạnh hơn. Bên cạnh đó yếu tố con người (tiềm lực vô hình) có vai trò hết sức quan trọng. Các "tiềm lực vô hình" ở đây là nói đến những người lãnh đạo, quản lý trong cơ sở, doanh nghiệp. Là con người nhạy bén, hiểu biết sâu rộng, có kinh nghiệm sẽ có những kế hoạch, lựa chọn thị trường tiêu thụ đúng đắn, và họ cũng là những người trực tiếp tìm ra những đầu mối tiêu thụ cho sản phẩm. 13
- III. Phát triển thị trường xuất khẩu là tất yếu khách quan. 1. Sự cần thiết của việc phát triển thị trường xuất khẩu. 1.1. Khái niệm phát triển thị trường: Trong cơ chế thị trường có biết bao doanh nghiệp, cơ sở có cùng hướng phục vụ một nhóm khách hàng về một số sản phẩm của mình. Sản phẩm của tỉnh thường chiếm một thị phần nhất định trong thị trường tương ứng với lượng khách hàng và thị phần này luôn luôn biến đổi. Để đảm bảo cho việc phát triển vững chắc cần quan tâm đến việc mở rộng thị trường tức là giữ đ ược thị phần đã có và xâm nhập, phát triển thị trường mới. Phát triển thị trường là việc khai thác tốt thị trường hiện tại, đ ưa những sản phẩm hiện tại vào tiêu thụ ở những thị trường mới và nghiên cứu, dự đoán thị trường rồi đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng đ ược cả nhu cầu của cả thị trường hiện tại lẫn thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp, cơ sở sản xuất muốn xâm nhập. 1.2. Sự cần thiết của việc phát triển thị trường N ền kinh tế thị trường hết sức năng động và khốc liệt. Các doanh nghiệp bị cuốn trong vòng quay không ngừng của sự phát triển, nơi ở đó bất cứ một doanh nghiệp nào không theo kịp sự thay đổi của thị trường đều có thể bị đào thải. V ì vậy các doanh nghiệp không thể dừng lại hay bằng lòng với thành quả hiện tại. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp để có thể tồn tại được thì phải cố gắng tiết kiệm các yếu tố đầu vào, khai thác triệt để các nguồn thu, tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh hấp dẫn mà thị trường đem lại. Và việc p hát triển thị trường là một yếu tố quan trọng để đáp ứng được đòi hỏi vươn lên trong cạnh tranh. Trong nhiều trường hợp như cạnh tranh trong nước quá gay gắt hoặc nhu cầu nội địa quá nhỏ bé thì việc cung ứng các sản phẩm ra thị trường quốc tế có thể thu được hiệu quả hơn. Phát triển thị trường xuất khẩu sẽ đem lại những khả năng khai thác lợi thế so sánh, lợi dụng các cơ hội hấp dẫn trên thị trường. 14
- Phần thị trường có ảnh hưởng tích cực đến mức lợi nhuận, thị trường càng lớn thì khả năng tiêu thụ càng cao và lợi nhuận sẽ tăng lên. Do vậy việc phát triển thị trường sẽ tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Trong thực tế, tiềm năng của mỗi thị trường không phải là vô hạn ngay cả khi qui mô dân số là rất lớn vì nhu cầu luôn thay đổi. Bởi vậy sau một thời gian cung ứng sản phẩm nếu doanh nghiệp không có thay đổi gì về sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến,... thì thị phần của họ chắc chắn sẽ giảm xuống, cho nên phát triển thị trường sẽ tạo ra vị thế ngày càng ổn định hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển lâu bền trong tương lai. Phát triển là quy luật của mọi hiện tượng kinh tế - xã hội. Chỉ có phát triển thì doanh nghiệp mới tồn tại vững chắc, phù hợp với xu thế chung của thời đại và phát triển thị trường chính là m ục tiêu, chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự phát triển của các doanh nghiệp cơ sở sản xuất. Đối với H à Tây, việc phát triển các làng nghề truyền thống đã tạo ra một số lượng sản phẩm mỹ nghệ ngày càng lớn, m à thị trường tiêu thụ trong nước không cao và cũng không ổn định. V ì vậy việc phát triển thị trường hàng th ủ công mỹ nghệ của tỉnh là tất yếu khách quan và đã được UBND tỉnh rất quan tâm trong những cuộc họp về phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. 2. Nội dung phát triển thị trường xuất khẩu: 2.1. Phát triển thị trường theo chiều rộng: Phát triển thị trường theo chiều rộng tức là cố gắng mở rộng phạm vi thị trường, tạo ra đ ược những khách hàng mới. X ét về mặt địa lý: Phát triển thị trường theo chiều rộng chính là tăng cường sự hiện diện của sản phẩm tại các địa bàn mới. Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm của mình sang các quốc gia khác, châu lục khác để tăng thêm lượng khách hàng mới và tăng giá trị xuất khẩu. 15
- - X ét về mặt sản phẩm. Đây là hình thức tìm ra những tác dụng phụ của sản phẩm nhằm mở rộng thêm lượng khách tiêu thụ. - Xét về mặt khách hàng. Đó là việc khuyến khích, thu hút các khách hàng mới có nhu cầu mong muốn được thoả mãn bằng những sản phẩm giống như sản phẩm đã cung ứng. Việc khách hàng mới có tiếp tục quan hệ với mình hay không phụ thuộc rất nhiều vào mức độ thoả m ãn những lô hàng đầu tiên. Cho nên phải tạo một ấn tượng tốt về lô sản phẩm đầu tiên này. 2.2. Phát triển theo chiều sâu. Là việc cố gắng bán thêm những sản phẩm của mình vào thị trường hiện tại. Sử dụng hường này là để nhằm nâng cao vị thế của sản phẩm trên thị trường hiện tại trong khi tiềm năng của thị trường vẫn còn rộng lớn, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm có thể tăng cao. X ét dưới góc độ sản phẩm. Phát triển thị trường theo chiều sâu là việc khai thác tối đa khả năng tiêu thụ sản phẩm hiện tại. Tuy nhiên để tăng thị phần của mình cần phải cải tiến sản phẩm, đưa ra những sản phẩm mới dựa trên sản phẩm hiện có. Việc nâng cao chất lượng hàng hoá sẽ làm tăng độ tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm, khi đó sẽ thu hút được khách hàng mới. V iệc cải tiến kiểu dáng, thay đổi màu sắc, hình dáng sản phẩm hoặc phát triển thêm mẫu mã, kích thước sản phẩm khác nhau cũng sẽ giúp cho khách hàng có thêm cơ hội lựa chọn và vừa ý hơn với sự lựa chọn của mình. 2.3. Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu. Đ a dạng hoá xuất khẩu là việc cung ứng thêm những sản phẩm mới hoàn toàn khác ho ặc có liên quan đến các sản phẩm hiện tại về mặt công nghệ cho những khách hàng, mục tiêu mới. Đ a dạng hoá xuất khẩu là để tăng vị thế của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và cũng là để tăng lượng cầu hướng về sản phẩm của mình. 16
- IV. ảnh hưởng của xuất khẩu hàng mỹ nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 1. Hình thành loại hoạt động sản xuất có tính chất công nghệ tại nông thôn. Bất kể hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều nhằm mục đích lợi nhuận và hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề thủ công cũng không nằm ngoài mục đích đó. Để đạt được mục đích thì khi ho ạt động sản xuất kinh doanh các cơ sở sản xuất phải: + áp d ụng việc tổ chức sản xuất một cách có khoa học dựa trên sự phân công lao động phù hợp với từng công đoạn trong cả quá trình. + Từng bước trang bị thiết bị mới hiện đại thay thế một phần lao động thủ công với qui trình công nghệ mới (dùng các loại máy để tạo dáng cho sản phẩm). N hư vậy sự phát triển của các làng nghề thủ công cũng là sự phát triển công nghiệp trên địa bàn nông thôn, làm cho nông thôn phát triển theo hướng CNH -HĐH, phù hợp với mục tiêu phát triển của Đảng và Nhà nước. 2. Giải quyết việc làm tại chỗ. H à Tây là một tỉnh nông nghiệp với 9 0,5% dân số sống ở nông thôn đồng thời cũng là tỉnh có dân số khá đông bởi vậy bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người thấp, công việc nhà nông lại mang tính thời vụ cho nên có nhiều lao động dư thừa. V iệc phát triển xuất khẩu hàng mỹ nghệ sẽ có nhu cầu về sản phẩm tăng lên, từ đó nhu cầu về lao động cũng tăng và thu hút được số lao động dư thừa này, tạo công ăn việc làm cho họ trong lúc nông nhàn. Bên cạnh đó nhiều nơi còn hình thành chợ lao động, là nơi cung cấp lao động cho đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất đó là: khai thác, vận chuyển cung cấp nguyên vật liệu, vật tư, lưu thông tiêu thụ sản phẩm,... 17
- Số lao động trong nghề từ năm 1997 đến nay tăng lên như sau: Bảng 2: Năm 1997 1998 1999 2000 2001 C hỉ tiêu Lao động (người) 14.050 14.103 14.305 15.680 16.050 Như vậy từ năm 1997 đến năm 2001 đã thu hút được 2.000 lao động vào làm nghề (đây là ngành có sản phẩm ở trình độ cao nên con số 2.000 lao động là không nhỏ). Tóm lại: Các làng nghề mỹ nghệ phát triển đóng vai trò tích cực, nổi bật trong quá trình trấn hưng nền kinh tế, như m ột quá trình chính trong việc CNH- HĐH nông thôn. ở đâu có các cơ sở sản xuất thì ở đó giải quyết tốt việc làm cho lao động nông nhàn và còn thu hút được lao động ở các vùng khác tới; đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông thôn theo hướng tỷ trọng giá trị CN-TCN và dịch vụ tăng lên (ngành thủ công mỹ nghệ nằm trong ngành CN-TCN). Biểu hiện qua bảng sau: Bảng 3: Tỷ trọng Giá trị sản xuất các ngành trong các làng nghề thủ công Năm 1998 1999 2000 2001 C hỉ tiêu CN-TCN 60,48 62,6 62,31 62,5 NN 27,7 24,82 24,2 24 D ịch vụ 11,82 12,58 13,49 13,5 Biểu đồ 1: B iểu đồ tỷ trọng giá trị sản xuất trong các làng nghề thủ công 18
- 70 62.6 62.5 62.31 60.48 60 50 CN-TCN 40 NN 27.7 30 24.2 24 24.82 DÞch vô 20 13.5 13.49 11.82 12.58 10 0 1998 1999 2000 2001 3. Tăng thu nhập cho người lao động Thực tế cho thấy việc tăng cường xuất khẩu hàng mỹ nghệ đã làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tăng lên từ đó thu nhập của lao động cũng tăng lên. Việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng được quan tâm, phát triển thị trường xuất khẩu sẽ làm cho sản phẩm không bị ứ đọng, tức đồng vốn được quay nhanh hơn sẽ là nhân tố không những làm cho giá trị sản xuất tăng lên mà còn làm cho thị trường tiêu thụ được ổn định, đó là cơ sở để có chiến lược lâu d ài cho sản phẩm. So với các nghề thủ công khác thì thủ công mỹ nghệ là nghề đem lại thu nhập rất cao (có thời kỳ phát triển, làng nghề điêu khắc Thanh Tùng - Thanh Oai thu nhập của thợ lên tới 800.000đ/tháng). Tổng thu nhập của lao động có nghề mỹ nghệ năm 1997 là 7,769 triệu/năm/lao động và năm 2001 là 9,560 triệu/năm/lao động (tổng thu nhập ở đây là tính cả thu nhập của nghề và các thu nhập khác như: nông nghiệp, buôn bán, dịch vụ,...). V ới thu nhập cao các làng nghề thủ công đã hình thành các trung tâm tiêu thụ sản phẩm tiêu dùng, thị trường tư liệu sản xuất và thị trường sức lao động. 19
- 4. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng mỹ nghệ là huy động đ ược nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tận dụng được mặt hàng sản xuất. Hoạt động của các làng nghề truyền thống góp phần huy động tối đa và đẩy nhanh vòng quay của vốn nhàn rỗi trong dân. Vốn trong dân chủ yếu dưới hình thức tiền mặt, vàng bạc và đá quý. Lượng vốn nhàn rỗi này rất kho huy động bởi các hình thức thu hút vốn quy mô lớn từ phía Nhà nước. Tuy nhiên vấn đề này bây giờ không ảnh hưởng nhiều bởi vì lãi suất tiền gửi cả đồng nội tệ và ngoại tệ đều giảm mạnh trong thời gian qua. Nhưng do hoạt động tự phát của làng nghề, mạnh ai nấy làm, ai có vốn lớn thì có thu nhập cao và hoạt động kinh doanh mở rộng hơn. Bởi vậy, các cơ sở sản xuất sẵn sàng đưa hết nguồn vốn nhàn rỗi của mình vào phục vụ sản xuất khi có thuận lợi. Mặt khác, bình quân đất thổ cư của mỗi gia đình ở nông thôn còn tương đối cao so với các làng nghề truyền thống chủ yếu mang tính gia truyền và gia đình do đó có thể tận dụng được mặt bằng sản xuất nhà ở, sân, vườn, đất trống,... Nhờ thế vốn cố định ban đầu có thể được giảm nhẹ, thuận lợi cho phát triển. V. Phân loại thị trường xuất khẩu. 1. Căn cứ vào mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với khách hàng. - Thị trường xuất khẩu trực tiếp: là thị trường mà tại đó cơ sở sản xuấ, doanh nghiệp trực tiếp tiến hành hoạt động xuất khẩu vào thị trường mà không phải qua các trung gian xuất nhập khẩu. - Thị trường xuất khẩu gián tiếp: xuất khẩu thông qua các trung gian như hàng xuất khẩu trong nước đại lý, hiệp hội xuất khẩu,... lúc này bên xuất phải trả một khoản tiền cho trung gian gọi là phí uỷ thác. ở Hà Tây, với mặt hàng mỹ nghệ chủ yếu là xuất khẩu gián tiếp. 2. Căn cứ vào thời gian thiết lập mối quan hệ với khách hàng. - Thị trường xuất khẩu truyền thống. - Thị trường xuất khẩu mới. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty công trình giao giao thông 8 - Bộ Giao Thông Vận tải
61 p | 785 | 321
-
Luận văn “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các siêu thị ở Hà Nội”
29 p | 393 | 151
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội
46 p | 213 | 82
-
Luận văn: "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn "
66 p | 315 | 71
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây
65 p | 172 | 53
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả hoạt động đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ ở Việt Nam hiện nay
31 p | 329 | 52
-
Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HUYỆN PHỔ YÊN
0 p | 160 | 43
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hóa tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Viễn Đông
66 p | 207 | 38
-
Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp tập trung Hà Nội
27 p | 211 | 33
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội
64 p | 176 | 32
-
Luận văn "Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình "
38 p | 137 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng An Bình
25 p | 152 | 19
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội
95 p | 23 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Giải pháp Dịch vụ Số
136 p | 34 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ viên chức tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình
122 p | 20 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Lao Bảo Quảng Trị
27 p | 15 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
26 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Quỹ đầu tư phát triển Tây Ninh
115 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn