
Luận văn " Nền kinh tế tri thức của một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam "
lượt xem 95
download

Trong mấy năm gần đây, trên thế giới, người ta bắt đầu nói nhiều về một hiện tượng kinh tế mới, đó là nền kinh tế tri thức. Và cho đến nay, những cách hiểu về nền kinh tế tri thức còn rất khác nhau ở từng quốc gia nhưng có một điểm chung mà hầu hết các ý kiến đều nhất trí là nền kinh tế này là kết quả của một nền kinh tế thị trường phát triển cao với một Nhà nước pháp quyền đích thực, của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với trụ cột là công nghệ thông...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn " Nền kinh tế tri thức của một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam "
- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nền kinh tế tri thức của một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương MỤC LỤC Mục lục Danh mục chữ viết tắt Lời mở đầu CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ TRI THỨC ............................1 I. Quá trình hình thành nền kinh tế tri thức .......................................................1 1. Vai trò của tri thức đối với phát triển .............................................................1 2. Sự ra đời nền kinh tế tri thức trên thế giới ..........................................................3 II. Khái niệm và đặc trưng của nền kinh tế tri thức ...........................................6 1. Khái niệm nền kinh tế tri thức ............................................................................6 2. Những đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế tri thức. ............................................8 Tri thức khoa học công nghệ và lao động kỹ năng cao là lực lượng sản 2.1. xuất thứ nhất, là lợi thế phát triển. ................................................................8 Sản xuất công nghệ là loại hình sản xuất phát triển, tiêu biểu và tiên tiến 2.2. nhất. ............................................................................................................10 Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế lấy toàn cầu làm thị trường. ...................11 2.3. Tốc độ biến đổi cao. ...................................................................................12 2.4. Xã hội tri thức thúc đẩy dân chủ hoá ...........................................................13 2.5. Sáng tạo là động lực chủ yếu nhất thúc đẩy sự phát triển ............................13 2.6. III. Những điều kiện cơ bản hình thành nền kinh tế tri thức. .......................... 14 Một nền kinh tế thị trường phát triển cao. ........................................................15 1. Hệ thống giáo dục-đào tạo phát triển, tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng......15 2. Cơ sở hạ tầng thông tin phát triển cao. ............................................................16 3. Một nhà nước pháp quyền dân chủ...................................................................17 4. IV. Xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức trên thế giới trong thế kỷ XXI . 18 CHƯƠNG II: NỀN KINH TẾ TRI THỨC CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM ....................................................... 21 I. Sự ra đời và phát triển nền kinh tế tri thức của Mỹ. ..................................... 21 1. Quan niệm của Mỹ về nền kinh tế tri thức.......................................................21 2. Tình hình phát triển nền kinh tế tri thức ở Mỹ ..................................................22 2
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương 2.1. Quá trình ra đời và phát triển của nền kinh tế tri thức của Mỹ.....................22 2.1.1. Vai trò nổi bật của khu vực công nghệ thông tin .........................................23 2.1.2. Những đổi mới trong khu vực tài chính.......................................................24 2.1.3 Sự biến đổi của mô hình sản xuất và kinh doanh.........................................25 2.2. Một số đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế tri thức ở Mỹ .............................29 2.2.1. Các ngành công nghệ cao, dịch vụ trở thành động lực tăng trưởng chính. ...29 2.2.2. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế có xu hướng toàn cầu hoá mạnh ............29 2.2.3. Nền kinh tế tri thức được quản lý và vận hành theo một cơ chế năng động .29 2.2.4. Lạm phát & thất nghiệp ở mức thấp ............................................................30 3. Vai trò của chính sách kinh tế vĩ mô ................................................................31 3.1. Đảm bảo nguồn tài chính ............................................................................31 Đảm bảo nguồn nhân lực ............................................................................31 3.2. II. Nền KTTT của một số nước EU .................................................................... 32 1. Quan niệm của các nước EU về nền KTTT ......................................................32 2. Đánh giá quá trình chuyển sang nền KTTT của các nước EU ..........................34 2.1. Cơ cấu ngành của nền kinh tế .....................................................................34 2.2. Chất lượng nguồn nhân lực .........................................................................35 2.3. Tiềm lực khoa học và công nghệ.................................................................36 2.4. Sự áp dụng công nghệ thông tin ..................................................................38 2.5. Hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................................39 3. Những nhân tố tạo nên thành công trong quá trình chuyển sang nền KTTT của các nước EU ....................................................................................................40 3.1. Những thuận lợi chung................................................................................40 3.2. Bước tiến trong tiến trình liên kết của EU ...................................................41 3.3. Các chính sách thúc đẩy R&D của EU ........................................................42 4. Nguồn gốc của những hạn chế hiện nay. ..........................................................43 4.1. Cơ sở hạ tầng thông tin còn một số bất cập .................................................43 4.2. Sự yếu kém cơ cấu của nền kinh tế..............................................................44 4.3. Sự phân đoạn của thị trường........................................................................44 5. Một số chính sách nhằm xây dựng thành công nền kinh tế tri thức ở các nước EU ...................................................................................................................45 5.1. Thúc đẩy R&D............................................................................................45 3
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương Phát triển công nghệ thông tin.....................................................................45 5.2. Tăng cường liên kết toàn diện trong Liên Minh Châu Âu ...........................46 5.3. Tăng cường đầu tư vào con người ...............................................................46 5.4. Bảo đảm sự phát triển bền vững ..................................................................47 5.5. III. Nền kinh tế tri thức của Nhật Bản............................................................... 47 1. Thực trạng nền kinh tế tri thức ở Nhật Bản ......................................................47 2. Một số nhân tố tác động đến việc hình thành nền kinh tế tri thức ở Nhật Bản ..50 2.1. Chậm đổi mới tư duy ..................................................................................50 2.2. Chưa đầu tư thích đáng vào công nghệ cao, trong đó có công nghệ IT ........51 Những tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực ............................................52 2.2. Chậm tự do nền kinh tế ...............................................................................53 2.3. 3. Một số chính sách nhằm tạo dựng nền kinh tế tri thức ở Nhật Bản...................55 3.1. Đổi mới tư duy và tiến hành cải cách kinh tế ..............................................55 Đẩy mạnh đầu tư vào nghiên cứu khoa học và công nghệ ...........................56 3.2. Phát triển nguồn nhân lực ...........................................................................57 3.3. IV. Nền KTTT ở Trung Quốc ............................................................................ 58 1. Quan niệm của Trung Quốc về nền kinh tế tri thức ..........................................58 2. Các vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng nền kinh tế tri thức ở Trung Quốc .....59 2.1. Tri thức hoá các ngành truyền thống ...........................................................59 2.2. Phát triển nhanh và bền vững ......................................................................60 2.3. Giáo dục và nhân tài ...................................................................................61 2.4. Chính phủ đối với sự nghiệp phát triển kinh tế tri thức ...............................61 3. Một số chính sách nhằm xây dựng thành công nền kinh tế tri thức ..................61 Phát triển các ngành kỹ thuật cao ................................................................61 3.1. Hiện trạng các ngành kỹ thuật cao ở Trung Quốc........................................62 3.1.1. Chiến lược phát triển ngành nghề kỹ thuật cao........................................... 62 3.1.2. Phát triển công nghiệp kỹ thuật thông tin làm ngành công nghiệp chiến 3.2. lược .............................................................................................................65 3.2.1. Tình hình phát triển công nghiệp kỹ thuật thông tin ....................................65 3.2.2. Chiến lược phát triển...................................................................................66 V. Nền kinh tế tri thức của Malaixia.................................................................. 68 4
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương 1. Cơ sở để Malaixia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế tri thức ...................66 2. Chiến lược phát triển kinh tế tri thức và các bước triển khai. ...........................68 2.1. Chiến lược phát triển tổng thể. .......................................................................69 2.1.1 Tăng cường phát triển công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế tri thức.............................................................................................70 2.1.2 Phát triển siêu hành lang truyền thông đa phương tiện, quy hoạch công viên kỹ thuật cao.................................................................................................70 2.1.3 Từng bước tin học hoá, mạng hoá và mô hình hoá ngành dịch vụ. ..............70 2.2. Các bước triển khai. .......................................................................................71 2.2.1. Chương trình xúc tiến nghiên cứu và triển khai tổng thể. ............................72 2.2.2. Chương trình công nghệ thông tin quốc gia. ...............................................74 2.2.3. Siêu hành lang truyền thông đa phương tiện ..............................................74 2.2.4. Năm mũi đột phá trong lĩnh vực điện tử. .....................................................74 3. Một số hạn chế trong việc thực thi chiến lược phát triển kinh tế tri thức. ..........75 V.Kinh nghiệm đối với Việt Nam ....................................................................... 76 1. Đổi mới tư duy kinh tế .....................................................................................77 2. Phát triển công nghệ thông tin..........................................................................78 3. Phát triển nguồn nhân lực ................................................................................79 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG THÀNH CÔNG NỀN KTTT Ở VIỆT NAM .......................................................................................................... 81 I. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam ......................................... 81 II. Thời cơ và thách thức ............................................................................... 82 Thời cơ........................................................................................................82 1. Thách thức ..................................................................................................84 2. III. Giải pháp ................................................................................................... 86 Tiếp tục đổi mới quản lý xã hội...................................................................88 1. Xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ – thông tin hiện đại...........................90 2. Đầu tư vào giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân lực .......................93 3. 3.1. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu về tri thức. .....93 Những chính sách và biện pháp phát triển giáo dục và đào tạo ...................93 3.2. Tăng cường hệ thống đổi mới quốc gia để sử dụng có hiệu quả tri thức 4. 5
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương phục vụ phát triển ......................................................................................98 Kết luận Tài liệu tham khảo DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. KTTT: Kinh tế tri thức 2. CNTT : Công nghệ thông tin 3. KH – KT: Khoa học kỹ thuật 4. OECD: Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế 5. ITC: Công nghệ thông tin và truyền thông 6. FDI: đầu tư nước ngoài trực tiếp 7. EMU: Liên minh kinh tế và tiền tệ 8. MSC: Siêu hành lang truyền thông đa phương tiện 9. FMS : Flexible Manufacture System – hệ thống sản xuất linh hoạt 10.IPO: Chào giá niêm yết chứng khoán lần đầu 11.EDI: trao đổi dữ liệu điện tử 12.EFT: thanh toán chuyển khoản điện tử 6
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Trong mấy năm gần đây, trên thế giới, người ta bắt đầu nói nhiều về một hiện tượng kinh tế mới, đó là nền kinh tế tri thức. Và cho đến nay, những cách hiểu về nền kinh tế tri thức còn rất khác nhau ở từng quốc gia nhưng có một điểm chung mà hầu hết các ý kiến đều nhất trí là nền kinh tế này là kết quả của một nền kinh tế thị trường phát triển cao với một Nhà nước pháp quyền đích thực, của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ với trụ cột là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ hàng không vũ trụ. Nền kinh tế tri thức đã và đang hình thành ở một số nước công nghiệp phát triển nhất như Mỹ, các nước EU và Nhật Bản và góp phần không nhỏ vào những biến động to lớn về kinh tế và xã hội ở những nước này. Để có thể tiếp cận hoặc tạo lập được nền kinh tế tri thức, hầu hết các nước đều có những chính sách, chiến lược và bước đi thích hợp tuỳ theo điều kiện cụ thể của m ình, nhưng chung quy lại tất cả đều tìm cách tạo ra được những tiền đề cơ bản cho nền kinh tế tri thức. Đó là một Nhà nước pháp quyền trong một nền kinh tế thị trường phát triển cao, với một môi trường thể chế thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh và mọi ý tưởng sáng tạo; một kết cấu hạ tầng thông tin và viễn thông phát triển tốt như là xương sống cơ bản của một nền kinh tế tri thức và là cơ sở cho sự tăng cường trao đổi thông tin; một hệ thống giáo dục và đào tạo tốt tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao...Đối với các nước phát triển, do xuất phát điểm cao của mình nên họ tập trung đầu tư cao cho nghiên cứu và phát triển (R&D), nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ưu tiên cho những mục tiêu chiến lược, tạo môi trường để sản sinh ra những công nghệ mới. Các nước đang phát triển dường như cũng nhận thấy đây là một vận hội mới để tiếp cận nền kinh tế tri thức và đuổi kịp các cường quốc trên thế giới. Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp của mình nên các nước đang phát triển đầu tư cho khoa học và công 7
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương nghệ theo hướng ưu tiên cho một số ngành công nghệ mũi nhọn như công nghệ thông tin nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách về công nghệ so với các nước công nghiệp phát triển. Phát triển kinh tế tri thức đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể coi kinh tế tri thức như một thành tựu quan trọng của loài người, là xu thế tất yếu của qúa trình phát triển lực lượng sản xuất. Chỉ có phát triển kinh tế tri thức dựa vào trí tuệ con người, thế giới mới có khả năng thoát khỏi sự phụ thuộc vào tài nguyên, vốn đang có xu hướng cạn kiệt dần. Việt Nam với tư cách là một nước đang phát triển, dĩ nhiên không thể đứng ngoài “cuộc chơi“ đó. Kinh tế tri thức chính là cơ hội để chúng ta thực hiện chiến lược “đi tắt đón đầu”, hội nhập nền kinh tế một cách khôn ngoan, khai thác đ ược những lợi thế để phát triển nền kinh tế. Với sự phân tích trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Bước chuyển sang nền kinh tế tri thức của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam” làm đề tài khoá luận của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Qua đề tài, tác giả muốn hệ thống hoá lại một số cách hiểu khác nhau về nền kinh tế tri thức, phân tích những nét đặc trưng cơ bản nhất của nền kinh tế tri thức, phân tích thực trạng của các nền kinh tế tri thức ở một số nước công nghiệp phát triển và đang phát triển chủ yếu như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Malaixia, hệ thống lại các bước đi hay các chính sách chủ yếu để tiếp cận và xây dựng nền kinh tế tri thức của một số nước trên thế giới hiện nay và từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp nhằm xây dựng thành công nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu bước chuyển sang nền kinh tế tri thức của các nước đặc trưng và tiêu biểu nhất như Mỹ, các nước EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Malaixia. Qua đó, tác giả rút ra b ài học kinh nghiệm cho 8
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương Việt Nam và đề xuất các biện pháp thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh hiện tại của Việt Nam nhằm từng bước xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả đã dùng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như tổng hợp, phân tích, thống kê, liệt kê, so sánh. 5. NHỮNG KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC. Làm sáng tỏ mặt lý luận về nền kinh tế tri thức nói chung. Trình bày một cách chi tiết về tình trạng nền kinh tế tri thức của một số nước tiêu biểu trên thế giới; hệ thống hoá bước đi và các chính sách cơ bản của các nước trong quá trình chuyển sang nền kinh tế tri thức. Đánh giá về thực trạng nền kinh tế tri thức của Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đễ xuất các giải pháp nhằm xây dựng thành công nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. 6. BỐ CỤC CỦA KHOÁ LUẬN. Chương I : Khái quát về nền kinh tế tri thức Chương II : Nền kinh tế tri thức của một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam Chương III: Giải pháp để xây dựng thành công nền kinh tế tri thức ở Việt Nam Trong quá trình thực hiện, mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng và có sự chuẩn bị kỹ nhưng do điều kiện nghiên cứu có hạn nên khoá luận khó tránh khỏi những thiếu sót hoặc chưa được nghiên cứu đầy đủ như mong muốn. Do vậy, tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận được hoàn thiện hơn. 9
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương Chương I KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ TRI THỨC I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NỀN KINH TẾ TRI THỨC 1. Vai trò của tri thức đối với phát triển kinh tế. Từ thập kỷ 80 đến nay, do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng... nền kinh tế thế giới đang biến đổi rất sâu sắc, mạnh mẽ về cơ cấu, chức năng và phương thức hoạt động. Đây không phải là một sự biến đổi bình thường mà là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại: nền kinh tế chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nền văn minh lo ài người chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ và ý nghĩa mới của tri thức đã được đề cao. Trước đây, ngay cả ở phương Đông và phương Tây, tri thức được quan niệm là chỉ phục vụ cho chính nó. Sau đó ít lâu, tri thức được áp dụng vào các tổ chức lao động rồi trở thành một nguồn lực có giá trị sử dụng và thành một loại hàng hoá công cộng. Và hiện nay tri thức đang được áp dụng cho chính bản thân tri thức, tri thức đã trở thành nhân tố sản xuất hàng đầu trong nền kinh tế, làm giảm vai trò của cả vốn và lao động. Tri thức, thông tin, công nghệ luôn luôn có vai trò thúc đẩy phát triển sản xuất, vai trò ấy tăng dần cùng với quá trình phát triển. Lịch sử phát triển ngành dệt là một ví dụ tốt về sự tăng trưởng có kèm theo thay đổi công nghệ và tăng trưởng không kèm theo công nghệ. Trong giai đoạn 1500 – 1700, Đông Ấn Độ đã thu được nhiều lợi nhuận và tăng trưởng bằng cách mở rộng quy mô sản xuất dệt sợi để xuất 10
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương khẩu sang châu Âu. Đây là tăng trưởng không kèm tiến bộ công nghệ. Nước Anh ban đầu cũng đáp lại việc tăng nhu cầu hàng dệt bằng cách mở rộng sản xuất như Ân Độ. Nhưng trong dài hạn, nước Anh đã xây dựng các công nghệ mới cần thiết cho ngành dệt may, như lời của K. Marx thì nước Anh đã thay đổi phương thức sản xuất. Và cuối cùng, nước Anh đã vượt xa Ấn Độ. Trong nền kinh tế nông nghiệp, tri thức của con người quá ít, công nghệ hầu như không đổi mới, tác động của tri thức, công nghệ chưa rõ rệt. Vì vậy, nền kinh tế nông nghiệp kéo dài sáu bảy nghìn năm nhưng tiến bộ hết sức chậm chạm. Những thành tựu khoa học thế kỷ XVII dẫn tới cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất (cuối thế kỷ XVIII) đã thúc đẩy sự chuyển biến từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp. Kinh tế công nghiệp đã phát triển nhanh trong hơn 200 năm qua, của cải của loài người đã tăng lên hàng trăm lần. Khoa học và công nghệ ngày càng đóng góp vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội và ngày càng có điều kiện phát triển nhanh hơn. Những thành tựu nổi bật của khoa học đầu thế kỷ XX với vai trò dẫn đầu của thuyết tương đối và thuyết lượng tử là tiền đề cho cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại ra đời và phát triển từ giữa thế kỷ XX. Và trong một phần tư cuối cùng của thế kỷ XX đã bước sang giai đoạn mới – giai đoạn bùng nổ thông tin, tri thức, bùng nổ công nghệ, đặc biệt là các công nghệ cao như công nghệ thông tin (siêu xa lộ thông tin, Internet, multimedia...), công nghệ sinh học (công nghệ gen, công nghệ tế bào), công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng... đã làm tăng nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế, dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tạo sự nhảy vọt trong lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất bước sang giai đoạn mới về chất, trong đó tri thức, thông tin trở thành yếu tố sản xuất hàng đầu, khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Đây không chỉ là cách mạng trong khoa học công nghệ, trong phát triển lực lượng sản xuất mà còn là cách mạng trong quan niệm, cách tiếp cận, nó đòi hỏi con người phải đổi mới nhận thức, quan niệm để thích nghi và làm chủ sự phát triển. 11
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương Chưa bao giờ vai trò của tri thức, của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế xã hội trở nên rõ ràng và nổi bật như ngày nay. Trước kia, người ta thường coi các yếu tố của sản xuất chỉ bao gồm lao động và vốn, còn tri thức, công nghệ là yếu tố bên ngoài của sản xuất có ảnh hưởng tới sản xuất. Gần đây, các nhà nghiên cứu kinh tế đều thừa nhận tri thức, công nghệ là yếu tố bên trong của hệ thống kinh tế, là nhân tố trực tiếp của sản xuất. Đầu tư vào tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh tế dài hạn. K.Marx đã coi “tri thức là nhân tố trực tiếp của chức năng sản xuất” và khẳng định “tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp” [19,607]. Ngày nay, luận điểm ấy đã được chứng minh, khoa học không những tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất bằng việc tạo ra công nghệ, tạo phương pháp tổ chức, quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, đổi mới sản phẩm mà còn có thể trực tiếp làm ra sản phẩm như sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Các sản phẩm này được nghiên cứu tại phòng thí nghiệm rồi sản xuất đại trà, xưởng sản xuất cũng là phòng nghiên cứu thí nghiệm. Khoa học đã thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và quan trọng hàng đầu. Tri thức là một yếu tố của sản xuất nhưng nó khác biệt về cơ bản với các yếu tố vốn hay lao động ở chỗ người có kiến thức nếu trao kiến thức cho người khác thì kiến thức đó không mất đi mà lại được sử dụng tốt hơn, càng trao cho nhiều người thì khả năng sử dụng tri thức để tạo ra của cải, lợi ích càng nhiều. 2. Sự ra đời nền kinh tế tri thức trên thế giới. Quá trình phát triển lực lượng sản xuất của loài người có thể chia ra làm ba thời kỳ: thứ nhất là nền kinh tế nông nghiệp hay là nền kinh tế sức lao động với đặc trưng chủ yếu là sản xuất bằng lao động thủ công, năng suất lao động rất thấp, đất đai là tài nguyên chủ yếu; thứ hai là nền kinh tế công nghiệp, cũng được gọi là nền kinh tế tài nguyên, dựa chủ yếu vào máy móc và tài nguyên thiên nhiên; thứ ba là nền kinh tế tri thức, bắt đầu hình thành từ đầu thập kỷ 80, là nền kinh tế dựa chủ yếu 12
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương vào tri thức, tri thức và công nghệ thông tin trở thành yếu tố sản xuất quan trọng hơn cả vốn và sức lao động. Năm 1983, trước tình hình kinh tế Nhật Bản đuổi kịp và vượt Mỹ, Tổng thống Mỹ Reagen đã lập ra Uỷ ban nghiên cứu sức cạnh tranh công nghiệp để tìm cách nâng cao sức cạnh tranh của Mỹ. Qua khảo sát, Uỷ ban này phát hiện trong nền kinh tế Mỹ đã xuất hiện một số nhân tố mới có ảnh hưởng vượt xa ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ XVIII đối với kinh tế nước Anh. Đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm về tin học, mới ra đời 5 – 10 năm, tuy dùng rất ít nguyên vật liệu, lao động và tiền vốn nhưng có hiệu quả kinh tế rất cao, phát triển nhanh, có tác động lôi kéo toàn bộ nền kinh tế. Loại doanh nghiệp tri thức này chưa có ở Nhật Bản. Qua nghiên cứu, Uỷ ban đề ra chiến lược nâng sức cạnh tranh kinh tế bằng cách điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chú trọng phát triển công nghệ cao, nhất là công nghệ tin học, phát triển các doanh nghiệp tri thức và các ngành dịch vụ, tăng cường đầu tư vào khoa học- kỹ thuật và giáo dục để nâng cao nguồn nhân lực. Uỷ ban không chấp nhận các biện pháp nâng sức cạnh tranh kinh tế thường được sử dụng như phá giá đồng tiền, tăng thuế nhập khẩu... Trong nhiều năm qua, Mỹ đã áp dụng chiến lược này và thực tế cho thấy, sức cạnh tranh kinh tế của Mỹ luôn đứng đầu thế giới, ngày càng bỏ xa Nhật Bản và các nước công nghiệp phát triển khác. Đây là một cuộc cách mạng cơ cấu kinh tế, đánh dấu việc Mỹ bắt đầu tiến sang thời kỳ kinh tế tri thức. V à trong thời gian qua, nền kinh tế tri thức cũng đã được phổ biến dần ra toàn thế giới, từ các nước công nghiệp phát triển cho tới các nước đang phát triển. Điều này thể hiện ở chỗ đa số các nước đầu đã tăng vốn đầu tư cho công nghệ kỹ thuật cao và các yếu tố cơ bản của nền kinh tế tri thức đang xuất hiện ngày càng nhiều và có những đóng góp lớn vào nền kinh tế. Tuy nhiên, tình hình chuyển sang nền kinh tế tri thức của các nước này còn chậm hơn so với Mỹ. So với sự chuyển biến từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp, sự chuyển biến từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức có ý nghĩa hơn: trước hết đó 13
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương là sự chuyển đổi từ một nền sản xuất dựa vào tài nguyên, lao động là chính sang nền sản xuất dựa vào tri thức là chính, thứ hai là sự thay đổi trên mọi lĩnh vực mà trước hết là công nghệ. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đ ã thúc đẩy nhanh hơn sự ra đời nền kinh tế tri thức. Các công nghệ cao, trước hết là công nghệ thông tin là nguồn gốc của sự biến đổi lớn lao hiện nay. Máy hơi nước, động cơ điện mở đầu cuộc cách mạng công nghiệp, thúc đẩy sự ra đời nền kinh tế công nghiệp, nội dung chủ yếu là thay thế lao động chân tay bằng máy móc. Đó là cuộc cách mạng sâu sắc nhưng diễn ra chậm chạm trong thời gian rất dài. Còn trong nền kinh tế tri thức, các ngành công nghệ cao như công nghệ sinh học, nổi bật là công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh đã cho phép con người tạo được các loại thuốc chữa trị các bệnh hiểm nghèo, kéo dài tuổi thọ, tạo các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao theo ý muốn; công nghệ vật liệu, nổi bật là vật liệu composit có thể tạo ra những vật liệu theo ý muốn của con người, có sức chịu lực, chịu nhiệt, chịu ăn mòn, lão hoá, phù hợp với mọi điều kiện khác nhau; công nghệ năng lượng với những năng lượng mới đảm bảo an toàn cao và sạch nhất; và đặc biệt là công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là động lực chủ yếu nhất thúc đẩy sự ra đời và phát triển của kinh tế tri thức. Ngày nay, thông tin trở thành nhu cầu thiết yếu của con người, là tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế. Người ta bắt đầu nói tới cách mạng thông tin, cách mạng tri thức. Ở những nước phát triển như Mỹ, Tây Âu, kinh tế thông tin (những ngành kinh tế dựa trên việc xử lý thông tin) chiếm khoảng 45% - 55% GDP. Công nghệ thông tin ngày càng trở thành nhân tố hàng đầu trong việc làm biến đổi xã hội. Một bước nhảy vọt trong công nghệ thông tin là sự ra đời của mạng máy tính, mạng máy tính phát triển nhanh hình thành siêu xa lộ thông tin và Internet. Trong lịch sử nhân loại, chưa có một lĩnh vực khoa học – công nghệ nào phát triển nhanh và tác động sâu rộng, mạnh mẽ đến toàn xã hội như công nghệ thông tin. Nhờ có sự phát triển nhanh của xa lộ thông tin mà có thương mại điện tử, chính phủ điện tử, thư viện điện tử, học tập, làm việc từ xa, chữa bệnh từ xa... Những công nghệ ấy đang làm thay đổi mạnh mẽ, sâu 14
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương sắc xã hội loài người. Máy tính và mạng máy tính ngày nay có thể thay thế một phần lao động trí óc của con người, nâng cao tri thức, phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, từ đó đẩy nhanh, mạnh sự đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức quản lý. Nếu như cơ khí giúp con người trong các lao động chân tay thì máy tính lại giúp con người trong lao động trí óc. Chính vì vậy, công nghệ thông tin là nhân tố quyết định đối với việc chuyển nền kinh tế thế giới từ nền kinh tế hậu công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. II. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NỀN KINH TẾ TRI THỨC. 1. Khái niệm nền kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải và nâng cao chất lượng cuộc sống.[5,17] Trong nền kinh tế tri thức, chiếm hữu nhân tài và tri thức quan trọng hơn nhiều so với chiếm hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên như d ầu mỏ hay đất đai đang bị cạn kiệt do kinh tế công nghiệp gây ra. Kinh tế tri thức thông qua nguồn tài nguyên trí lực để khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học, hợp lý chứ không ỷ lại vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, nền kinh tế của các nước dựa vào chủ quyền đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển như các nước Trung Đông nếu không đồng thời tăng cường đầu tư vào nguồn tài nguyên trí lực sẽ rất dễ bị tấn công trong thời đại kinh tế tri thức. Trong sản xuất, kinh tế tri thức lấy các ngành sản xuất kỹ thuật cao làm nền tảng, các ngành sản xuất kỹ thuật cao lại lấy khoa học kỹ thuật cao làm chỗ dựa. Trong nền kinh tế tri thức vẫn còn nông nghiệp và công nghiệp nhưng hai ngành này chiếm tỷ lệ thấp, cũng giống như trong nền kinh tế công nghiệp vẫn còn nông nghiệp nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong nền kinh tế tri thức đa số là các ngành kinh tế 15
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ. Đó có thể là những ngành mới như công nghệ thông tin (công nghệ phần cứng và công nghệ phần mềm), công nghệ năng lượng mới và năng lượng tái sinh, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học... và cũng có thể là những ngành truyền thống (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) được cải tạo bằng khoa học, công nghệ cao. Ví dụ, sản xuất ôtô là một ngành công nghiệp truyền thống nhưng nếu áp dụng khoa học công nghệ cao sản xuất ra loại ôtô thông minh không cần người lái có độ an toàn cao thì ngành sản xuất ôtô có thể coi là ngành kinh tế tri thức hay những trang trại sản xuất nông nghiệp dựa vào công nghệ sinh học cho năng suất cao, tự động điều khiển và hầu như không cần người lao động. Bảng 1: So sánh khái quát các thời đại kinh tế tế nông Kinh tế công Kinh tế tri thức Kinh nghiệp nghiệp Đầu vào quan Lao động, đất đai, Công nghệ, máy Tri thức, công nghệ trọng của sản xuất vốn móc, thiết bị cao, thông tin Các quá trình chủ Trồng trọt, chăn Chế tạo, gia công Điều khiển, kiểm yếu soát, xử lý thông nuôi tin Đầu ra của sản xuất Lương thực Của cải, hàng hoá Sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống Cơ cấu kinh tế Nông nghiệp là chủ Công nghiệp và Các ngành kinh tế yếu dịch vụ là chủ yếu tri thức thống trị nghệ thúc Sử dụng súc vật, cơ Cơ giới hoá,điện Khoa học công Công đẩy phát triển giới hoá đơn giản chuyên nghệ cao khí hoá, môn hoá Cơ cấu xã hội Công nhân tri thức Nông dân Công nhân 16
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương Tỷ lệ đóng góp của < 10% > 30% > 80% KHCN cho tăng trưởng kinh tế Đầu tư cho giáo < 1% GDP 2% – 4% GDP > 6%GDP dục Tầm quan trọng Nhỏ Lớn Rất lớn của giáo dục Vai trò của truyền Nhỏ Lớn Rất lớn thông Nguồn: “ Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra đối với Việt nam” Kỷ yếu hội thảo khoa học, 21 – 22/6/2000, trang 2 2. Những đặc trưng chủ yếu của nền kinh tế tri thức. 2.1. Tri thức khoa học công nghệ và lao động kỹ năng cao là lực lượng sản xuất thứ nhất, là lợi thế phát triển. Đặc điểm lớn nhất làm cho nền kinh tế tri thức khác biệt với nền kinh tế công nghiệp hay nền kinh tế nông nghiệp là tri thức trở thành yếu tố quyết định nhất của sản xuất, hơn cả lao động và tài nguyên thiên nhiên. Trí tuệ con người, được thể hiện trong tri thức khoa học và công nghệ cùng với kỹ năng lao động cao là lợi thế có ý nghĩa quyết định triển vọng phát triển của mỗi quốc gia. Lịch sử phát triển hiện đại đã chứng tỏ rằng các lợi thế tự nhiên (lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực rẻ do thiếu kỹ năng, gắn với lao động giản đơn thuần tuý) ngày càng giảm bớt vai trò trong phát triển. Trong khi đó, trình độ khoa học – công nghệ và nguồn nhân lực tri thức ngày càng đóng vai trò quyết định thắng lợi trong cuộc cạnh tranh phát triển. Trong nền kinh tế tri thức, yếu tố sản xuất quý nhất, động lực quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế là tri thức và lao động có trình độ và kỹ năng cao. Nền kinh 17
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương tế tri thức lấy tri thức làm cơ sở và đó là hình thái kinh tế được xây dựng trên nền tảng khoa học công nghệ mới, tinh hoa tri thức của nhân loại. Trong các nền kinh tế truyền thống thì sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm lấy vật chất làm nội dung chủ yếu. Yếu tố của sản xuất chủ yếu là tài nguyên, lao động và vốn. Ngược lại, trong nền kinh tế tri thức thì tri thức sẽ trở thành nội dung chủ yếu của sản xuất, phân phối và tiêu thụ. Chức năng chủ yếu của nền kinh tế tri thức là tạo ra tri thức, phân phối tri thức và trở thành nguồn gốc, động lực cho sự phát triển kinh tế. Sự cống hiến của tri thức và công nghệ đối với sự tăng trưởng kinh tế ngày càng lớn. Nếu như thập kỷ 50, đóng góp của khoa học – công nghệ cho tăng trưởng kinh tế chiếm khoảng 30% thì bước sang nền kinh tế tri thức sự đóng góp của khoa học công nghệ là trên 80% [3,11]. Điều đó nói lên rằng đa số các sản phẩm của xã hội đều do khoa học công nghệ đem lại. Rất nhiều ngành nghề trong nông nghiệp và công nghiệp đang trở thành những ngành tri thức. Do đó, phần đông lao động ở các nước công nghiệp có trình độ chuyên môn cao. Hiện nay ở Mỹ có khoảng 60% công nhân là công nhân tri thức và 80% số nghề mới xuất hiện là do tri thức tạo ra [12,20]. Trong khi cơ hội cho các nguồn lực khác như lao động thiếu kỹ năng ngày càng bị thu hẹp và chúng sẽ bị mất đi khi sử dụng thì tri thức và thông tin có thể được chia sẻ và trên thực tế lại được tăng lên khi sử dụng. Nếu như trước đây các nền kinh tế cố gắng duy trì các ngành nghề kinh tế truyền thống thì nền kinh tế tri thức hướng đến tạo ra các ngành nghề mới ứng dụng tri thức và công nghệ. Như vậy, tri thức đang và sẽ dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và chủ yếu trong hệ thống sản xuất xã hội. Xu thế này thể hiện khá rõ, hơn 50% GDP của các nước thuộc OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) được sản sinh hàng năm có nguồn gốc tri thức [9,25]. Những ngành có tốc độ phát triển cao nhất, có sức bật và tiềm năng lớn nhất đều là những ngành thâm dụng tri thức như máy tính, thiết bị viễn thông, hàng không. Các ngành d ịch vụ dựa trên tri thức như giáo dục, dịch vụ viễn thông , thông tin có tốc độ tăng trưởng cao. 18
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương Trong nền kinh tế tri thức, tri thức không những có vai trò sáng tạo, truyền bá mà còn có vai trò truyền thông, sử dụng, trở thành nguồn lực của sản xuất. Do vậy, đầu tư phát triển tri thức là đầu tư chủ yếu nhất. Điều này không có nghĩa là nền kinh tế không cần vốn, nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực nữa mà trái lại, các yếu tố này về mặt giá trị còn được đầu tư với số lượng đáng kể hơn, thậm chí đối với trang thiết, máy móc công nghệ cao còn cần đầu tư với một lượng vốn rất lớn, song vốn vô hình (như thông tin, tri thức, công nghệ, kỹ năng lao động) còn có giá trị cao hơn gấp bội, trở thành yếu tố quan trọng nhất, phần vốn cơ bản nhất. Do vai trò to lớn như vậy của tri thức nên trong nền kinh tế tri thức quyền sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng nhất. Trong nền kinh tế tri thức, việc chiếm hữu tri thức và nhân tài quan trọng hơn nhiều so với chiếm hữu tài nguyên thiên nhiên. Việc sử dụng tài sản tri thức phải được bảo vệ nghiêm khắc và hữu hiệu hơn so với kinh tế truyền thống vì bảo vệ quyền sở hữu tài sản tri thức chính là yêu cầu đầu tiên của việc bảo đảm động lực sáng tạo và bảo vệ khai thác nguồn tài nguyên trí lực. Sản xuất công nghệ là loại hình sản xuất phát triển, tiêu biểu và tiên tiến 2.2. nhất. Trong nền kinh tế tri thức, hàm lượng tri thức trong các yếu tố sản xuất ngày càng tăng. Các ngành kinh tế tri thức (những ngành dựa vào thành tựu của khoa học - công nghệ) và cả những ngành truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được cải tạo bằng ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp không ngừng đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Công nghệ mới trở thành nhân tố hàng đầu trong việc tạo ra năng suất, sự tăng trưởng và việc làm. Các doanh nghiệp đều sản xuất công nghệ, đồng thời có nhiều doanh nghiệp chuyên sản xuất công nghệ, có thể gọi là doanh nghiệp tri thức, trong đó khoa học và sản xuất được nhất thể hoá, không còn 19
- Dương Thị Vĩnh Hà - A8 K38C – Kinh tế Ngoại Thương phân biệt phòng thí nghiệm với công xưởng, những người làm việc trong đó là công nhân tri thức, họ vừa nghiên cứu vừa sản xuất. Hiện nay, trên lĩnh vực công nghệ thông tin các doanh nghiệp tri thức phát triển rất nhanh chóng, chỉ trong khoảng 5 - 10 năm từ chỗ tay không trở thành những công ty với tài sản khổng lồ hàng chục tỷ USD như Netscape, Yahoo, Dell, Cisco... vượt xa những doanh nghiệp truyền thống tên tuổi, có lịch sử lâu đời [13,7]. Trong các doanh nghiệp lớn nhất thế giới, doanh nghiệp công nghệ thông tin chiếm đa số. Vì sản xuất công nghệ có ý nghĩa quyết định như thế nên người ta chạy đua vào đầu tư mạo hiểm, tức là đầu tư cho nghiên cứu triển khai nhằm tạo ra công nghệ mới. Năm 1998 đầu tư mạo hiểm ở Mỹ cho phát triển Internet hơn 3,5 tỷ USD, (năm 1997 là 2,1 tỉ, năm 1996 là 1,2 tỉ) [13,8]. Và đó là nguồn gốc của sự giàu lên nhanh chóng của các doanh nghiệp tri thức. Sự hình thành và phát triển các khu công nghệ (những nơi sản xuất công nghệ) là yếu tố quan trọng thúc đẩy nhanh sự ra đời của công nghệ mới. Đây là những vườn ươm công nghệ, ở đây hội đủ các điều kiện thuận lợi để nhất thể hoá quá trình nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, triển khai công nghệ và sản xuất, nhờ đó các ý tưởng khoa học nhanh chóng trở thành công nghệ và đưa ra sản xuất. Những thập kỷ gần đây, trên thế giới các khu công nghệ phát triển rất nhanh, đó là một cách để đi nhanh vào kinh tế tri thức. Khu công nghệ tiêu biểu nhất là thung lũng Silicon. Đó là cái nôi công nghệ cao của thế giới, cái nôi của Internet. Bắt đầu từ thập kỷ 50, Mỹ đã chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp đi vào các công nghệ mới. Từ đó, các công ty công nghệ cao, nhất là về công nghệ thông tin phát triển rất nhanh, rất nhiều công nghệ cao và Internet đã ra đời từ đó. Do sản xuất dựa vào công nghệ cao, tiêu hao ít nguyên liệu, năng lượng, thải ra ít phế thải, cho nên trong nền kinh tế tri thức có thể thực hiện được sản xuất sạch, không gây ô nhiễm môi trường. Đó là điều kiện để phát triển bền vững. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế lấy toàn cầu làm thị trường. 2.3. 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
