intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

155
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi tăng bình quân 8,5%/năm. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ mức 22,4% (năm 2003) lên 24,1% (năm 2007) và chăn nuôi đã trở thành ngành sản xuất hàng hoá đặc biệt quan trọng trong nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi lợn hiện đang đóng vai trò rất lớn trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Theo số liệu thống kê, năm 2007 cả nước có khoảng 26,56 triệu...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG

  1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TH ÂN VĂN HIỀN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN,NĂM 2008 S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  2. ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TH ÂN VĂN HIỀN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY VÀ L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.40 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS. TS Trầ n Vă n Phùng Th¸i nguyªn , N¨m 2008 S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. - Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác Giả Thân Văn Hiển S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CÁM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn chân thành n hất đến PGS. TS. Trần Văn Phùng người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi tới các thầy cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi thú y và các thầy cô ở trường đại học Nông Lâm - Đạ i học Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ trong thời gian học tập tại trường. Cho phép tôi được bày tỏ lời cám ơn tới Công ty cổ phần giống chăn nuôi Bắc Giang và các hộ chăn nuôi lợn nái giống Móng cái trên địa bàn 4 xã và Thị trấn Đồi Ngô - huyện Lục Nam – t ỉnh Bắc Giang về sự hợp tác, tạo điều kiện hoàn thành các thí nghiệm của luận văn. Tôi xin cám ơn gia đình, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều k iện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Thái Nguyên, ngày 29 t háng 11 năm 2008 Tác giả Thân Văn Hiển S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  5. iii Môc lôc Nội dung Trang Lời cam đoan i Lời cám ơn ii Mục l ục iii Danh mục các bảng biểu v Danh mục các biểu đồ và đồ thị v Danh mục các chữ viết tắt vi MỞ Đ ẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài: 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Cơ sở khoa học 4 1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn 4 1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang 10 1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn 11 1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn đực 13 1.1.5 . Sinh lý sinh dục ở lợn cái 23 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh dịch 25 1.1.7 Ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường pha chế tới sức hoạt động của 26 tinh trùng 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 33 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 33 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 37 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42 2.1. Đối t ượng và vật liệu nghiên cứu 42 2.1.1. Đối tư ợng nghiên cứu 42 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 42 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 43 2.3. Nội dung nghiên cứu 43 2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của l ợn đực giống 43 2.3.2. Nghi ên cứu khả năng sinh sản của đàn nái giống Móng Cái khi 44 được phối giống bằng tinh dịch của các lợn đực giống kiểm tra 2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sinh ra khi cho phối 44 giống bằng tinh dịch của lợn đực giống kiểm tra với lợn c ái giống Móng Cái S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  6. iv 2.4. Ph ương pháp nghiên cứu 44 2.4.1. Ph ương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực 44 giống kiểm tra 2.4.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 49 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của 51 đàn lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa và từ khi cai sữa đến 56 ngày 2.5. Phương pháp xử lý số liệu 52 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53 3.1 Kết quả đánh giá khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống nuôi 53 tại Bắc Giang 3.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lư ợng tinh dịch của lợn đực 53 giống kiểm tra 3.1.2 Tổng hợp chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra 58 3.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu thể tích, hoạt lực, 61 nồng độ và VAC của lợn đực giống nuôi tại Bắc Giang 3.1.4. Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường TH5 66 3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của nái giống 67 Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra 3.3 Kết quả theo dõi khả năng sinh tr ưởng của đàn lợn con đã sinh ra từ 72 các công thức lai 3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con 72 3.3.2 Sinh trưởng tương đối 75 3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối 76 3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai 78 sữa đến 56 ngày tuổi 3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa 81 đến 56 ngày tuổi KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 84 1. Kết luận 84 2. Đề nghị 85 NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN 86 ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU B ảng Trang Bảng 3.1 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống Landrace 53 Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai LY 55 Bảng 3.3 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai dòng L19. 57 Bảng 3.4 Tổng hợp về chất lư ợng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống 58 kiểm tra Bảng 3.5 Đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc Giang vụ đông xuân và hè thu 62 Bảng 3.6 Chất lư ợng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai L Y và lợn 63 đực lai L19 trong vụ đông xuân và hè thu Bảng 3.7 Sức sống và thời gian sống của tinh trùng lợn trong môi trường 66 TH5 (giờ) B ảng 3.8 Kết quả theo dõi về tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra và sản l ượng sữa 68 của lợn nái giống Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm tra Bảng 3.9 Sinh tr ưởng tích luỹ của lợn qua các giai đoạn tuổi (kg) 73 Bảng 3.10 Sinh tr ưởng tư ơng đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (%) 76 Bảng 3.11 Sinh tr ưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn tuổi (g/con/ngày) 77 Bảng 3.12 Tiêu tốn thức ăn / kg lợn con l úc cai sữa 79 Bảng 3.13 Tiêu tốn thức ăn/kg TKL lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi 80 Bảng 3.14 Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc cai sữa 82 Bảng 3.15 Chi phí thức ăn / kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi 83 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Biểu đồ và đồ thị Trang Đồ thị 3.1. Đồ thị sinh tr ưởng tích luỹ của lợn (kg) 75 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn (g/con/ngày) 78 S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN V ĂN Nái lai [♂ Duroc(L19) x ♀C1230] CA Cộng sự CS Cộng tác viên Ctv. Giống lợn Duroc D Đ VTA Đơn vị thức ăn Giống lợn Hampshire H Khối lượng KL L hoặc LR Giống lợn Landrace Dòng đực giống lai (♂ Landrace x ♀ Yorkshire) LY Dòng đực giống lai (♂ Duroc x ♀ Yorkshire) L19 Giống lợn Móng Cái MC Giống lợn Pietrain Pi Thức ăn TA Thức ăn chăn nuôi TACN Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN Tiêu tốn thức ăn TTTA Tăng trọng TT Tăng khối lư ợng TKL Giống lợn Yorks hire Y ♂ Đực ♀ Cái S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  9. 1 MỞ Đ ẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi tăng bì nh quân 8,5%/năm. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ mức 22,4% (năm 2003) lên 24,1% (năm 2007) và chăn nuôi đã trở thành ngành sản xuất hàng hoá đặc biệt quan trọng trong nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi lợ n hiện đang đóng vai trò rất lớn trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Theo số liệu thống kê, nă m 2007 cả nước có khoảng 26,56 triệu con lợn, sản phẩm thịt lợn là 2,55 triệu tấn tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2006, chiếm khoảng 76 - 77% tổng sản lượng thịt các loại. Trong đó có khoảng 3,8 triệu con lợn nái (chiếm 14,3% tổng đàn), lợn nái ngoại có 425,8 ngàn con, nái lai 2.881,6 ngàn con và nái nội khoảng 494,2 ngàn con (Bộ NN & PTNT (2008)[7]. Để có được đàn lợn thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc ở mức độ tối đa của phẩm giống. Bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc, cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện chuồng trại…việc tạo ra những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp được một số đặc điểm của mỗi giống, mỗ i dòng và đặc biệt việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn là rất cần thiết . Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước cũng như trong thực tiễn của sản xuất đã khẳng định, những tổ hợp lai nhiều dòng giống khác nhau đều làm tăng số con sơ sinh/ổ, nâng cao tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí thức ăn/1kg thể trọng, nâng cao tỷ lệ và chất lượng thịt nạc, rút ngắn thời gian chăn nuôi… Vì vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát triển trên thế giới đều sử dụng tổ hợp lai để sản xuất lợn thịt thương phẩm, đã mang lại năng s uất và hiệu quả kinh tế cao, giảm ch i phí thức ăn và thời gian nuôi. Ở nước ta, bên cạnh các giống lợn t huần cao sản đã được sử dụng như: Yorkshire (Y), S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  10. 2 Landrace (L), Duroc (D), Pietrain (Pi)… Chúng ta c òn nhập và sản xuất một s ố dòng lợn lai ngoại như: L19, L95, L64, C1050, C1230, CA, C22, 402… Với hệ thống nhân giống lợn của tập đoàn PIC để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm mang nhiều máu có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Tỉnh Bắc Giang, trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đã có những bước phát triển khá mạnh. Trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho nhân dân trong tỉnh. Theo số liệu thống kê, đến ngày 01/10/2007, toàn tỉnh có 1.002.317 con lợn, t rong đó: 163.030 con lợn nái (có trên 5.000 con lợn nái ngoại, số còn lại chủ yếu là lợn nái lai và lợn nái giống Móng cái) và trên 100 con lợn đực giống, hàng năm cung cấp khoảng 98.596 tấn thịt lợn cho thị trường trong nước và xuất khẩu (Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, 2007) [10].. Đến nay toàn tỉnh đã nhập về các giống lợn đực như: lợn đực ngoại thuần và lợn đực lai F1 (ngoại với ngoại), như lợn Landrace, Yorkshire, lai F1 (Landrace x Yorkshire), Duroc và lợn lai F1 (Pietrain x Duroc), L19, L06, 402... đã được kiểm tra năng suất cá thể, số lợn đực giống này được nuôi ở các cơ sở chăn nuôi của nhà nước và tư nhân, để khai thác tinh dịch cung c ấp cho đàn nái của tỉnh để tạo ra các tổ hợp lai thương phẩm có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế. Việc nhập các giống lợn đực ngoại và lợn đực lai vào tỉnh Bắc Giang trong những năm qua là một điều hết sức cần thiết, bởi vì đây là các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng phát triển nhanh, tỷ lệ nạc cao , đã trở thành khâu quan trọng trong công tác giống lợn của tỉnh. Từ những lợn đực này, người ta đã tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạ c cao, đáp ứng nhu cầu nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Lợn S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  11. 3 đực lai, trên thực tế đã chứng minh là một trong những biện pháp để tạo ra con lai thương phẩm có tỷ lệ lai của nhiều giống, góp phần nâng cao tỷ lệ nạc. Tuy nhiên những nghiên cứu về khả năng sản xuất của các dòng lợn đực này trên địa bàn tỉnh chưa được tiến hành. V iệc theo dõi đánh giá khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực lai ngoại, ảnh hưởng của nó đến đàn con khi được phối giống với đàn nái Móng cái là những vấn đề hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc s ản xuất hàng hoá cho tỉnh Bắc Giang trong những năm tiếp theo. Xuất phát từ những yêu cầu và tầm quan trọng đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghi ên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai LY và L19 nuôi tại tỉ nh Bắc Giang". 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá khả năng sản xuất của một số dòng lợn đực lai nuôi tại tỉ nh Bắc Giang và ảnh hưởng của nó tới sức sản xuất của đàn nái giống Móng C¸i. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn đực giống nói riêng và chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá nói chung của tỉ nh Bắc Giang. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  12. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi lợn Trong chăn nuôi lợ n, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến năng suất chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi. Công tác giống là công tác kiến thiết cơ bản, trong đó phải đảm bảo phát triển cả hai mặt, tăng nhanh về số lượng đàn, đồng thời thường xuyên ổn định, nâng cao năng suất chất lượng đàn lợn, hai mặt này có liên quan chặt chẽ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. T rong công tác giống gia súc thì nhân giống thuần chủng có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tạo và hoàn thiện giống. Các giống đó phải có đặc điểm d i truyền ổn định, tính năng sản xuất cao. Để có được những con giống tốt, các nhà làm công tác giống đều hướng vào việc chọn lọc, ghép đôi giao phối những con giống tốt theo định hướng sản xuất. Để duy trì các đặc tính tốt của từng giống, loại bỏ các đặc tính di truyền xấu, bổ sung các đặc tính di truyền tốt thì cần áp dụng đồng thời các biện pháp chọn lọc thuần chủng và lai tạo giống đặc biệt với những tính trạng có hệ số di truyền cao (h2> 0,5). Khác với gen quy định tính trạng chất lượng ở gia súc, các gen quy định tính trạng số lượng không biểu hiện như nhau trong các điều kiện khác nhau. Như cùng một giống lợn nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện giống nhau thì khả năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng tương đương nhau, nhưng khi nuôi dưỡng chúng trong những điều kiện khác nhau thì khả năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng rất khác nhau. Đều này có thể giải thích: Tất cả các cá thể đều nhận từ bố, mẹ một hệ thống gen quy định nào đó và được xem như là nhận được khả năng di truyền. Nhưng khả năng di truyền đó có thể được thể hiện hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  13. 5 Theo di truyền học, kiể u hình là kết quả tác dụng của kiểu gen với điều kiện ngoại cảnh. P=G+E Trong đó: P: Giá trị kiểu hình G: Giá trị kiểu gen E: Điều kiện ngoại cảnh Ngày nay, công tác nghiên cứu đều cho thấy, các tính trạng số lượng mà phần lớn là các tính trạng có ý nghĩa kinh tế như: mức tiêu tốn thức ăn, khả năng tăng trọng… đều phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngoại cảnh. Điều này có thể là các biến dị di truyền như biến dị di truyền cộng gộp , tương tác gen. Những tính trạng di truyền thấp chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh ( Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc , 1998) [ 51]. Đối với các tính trạng số lượng như khả năn g tích luỹ nạc, các gen đồng hợp tử quyết định tính trạng này tăng lên thì khả năng tích luỹ nạc cũng tăng lên. Theo lý thuyết, ở đàn lợn thuần chủng (chủ yếu ở lợn ngoại), hầu hết có các gen quyết định khả năng tích luỹ nạc. Khi ta chọn các dòng, giống lợ n có khả năng tích luỹ nạc cao cho giao phối với nhau qua nhiều thế hệ sẽ dẫn đến tăng số gen tương đồng trong dòng. Đây chính là phương pháp mà các nhà chọn giống sử dụng để cải tiến nâng cao tỷ lệ nạc ở lợn. * Cơ sở khoa học của ƣu thế lai Ưu thế lai đã được Shull, nhà di truyền học người Mỹ đề cập đến từ năm 1914. Sau đó vấn đề ưu thế lai được nghiên cứu và ứng dụng khá rộng rãi ở động vật và thực vật. Theo ông, ưu thế lai là tập hợp của những hiện tượng liên quan đến sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt hơn và năng suất cao hơn ở thế hệ đời con so với bố mẹ. Hiện nay ở nhiều nước chăn nuôi lợn phát triển, 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai. Tại đó, ưu thế lai được coi là một nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ giá thành sản S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  14. 6 phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên trong thực tế có một số vấn đề, đó là: Ưu thế lai bằng không khi năng suất của con lai chỉ bằng mức trung bình của lợn bố mẹ và không phải bất cứ cặp lai nào cũng đều cho ưu thế lai. Ưu thế lai không di truyền và độ lớn của ưu thế lai phụ thuộc vào hệ số di truyền. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp sẽ có ưu thế lai cao và những tính trạng có hệ số di truyền cao sẽ có ưu thế lai thấp. Để nhận được ưu thế lai tối đa, cần đảm bảo chắc chắn là con bố và con mẹ là 2 giống thuần khác nhau. Nếu con bố và con mẹ là con lai thì ưu thế lai sẽ bị giảm đi. Theo nghiên cứu của William (1997)[ 58] ở lợn có 3 loại ưu thế lai: Ưu thế lai của con mẹ: Ưu thế lai của con mẹ thể hiện đối với các cá thể đời con, rõ nhất là thời kỳ lợn con phụ thuộc vào lợn mẹ như từ khi lợn mẹ chửa cho đến khi cai sữa lợn con (các tính trạng sinh sản được cải thiện như số con s ơ sinh, khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi, khoảng cách lứa đẻ…). Cho đến nay ưu thế lai của con mẹ là ưu thế lai quan trọng nhất bởi vì s ố lợn c on cai sữa/ nái là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Ưu thế lai của con con: Ưu thế lai của con con có lợi cho chính bản thân chúng vì chính chúng là những con lai. Ưu thế lai có ảnh hưởng đến sức s ống của lợn con và sự t ăng khối lượng của chúng, đặc biệt sau khi cai sữa chúng hoàn toàn tách khỏi lợn mẹ. Ưu thế lai về đực giống được tạo thành từ bố thể hiện thông q ua con đực từ kết quả giao phối. Ưu thế lai của lợn đực giống được thể hiện rất hạn chế. So sánh về năng xuất sinh sản của lợn cái lai (L x LW) phối với lợn đực thuần và lợn đực lai, G ineva (1999) [64] cho thấy, kiểu gen của lợn đực giống không ảnh hưởng đến số con đẻ ra và số lượng con sống đến 21 ngày tuổi, nhưng khối lượng lợn con sơ sinh của lợn đực giống lai cao hơn lợn đực giống thuần. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  15. 7 * Đối với đàn lợn đực giống Người ta đã cho phối giống tạp giao giữa các giống lợn. Đây là phương thức chính để sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi, tạp giao pha máu thường áp dụng trong các trường hợp khi đã có một giống vật nuôi mà tính năng sản xuất của nó tương đối tốt, nhưng nó vẫn còn một số nhược điểm nào đó. Nếu áp dụng biện pháp chọn lọc nhân thuần để cải tiến nhược điểm này thì mất rất nhiều thời gian. Khi đó, chúng ta có thể dùng giống vật nuôi này (bị pha máu) và giống vật nuôi khác có các ưu điểm mà giống kia không có để làm giống (đi pha máu). Đem con giống này tạp giao pha máu với nhau tạo thành con lai để làm giống luôn có sức sống cao hơn, sinh trưởng và sinh sản tốt hơn . Trong công tác giống, dùng hai hoặc trên hai giống để tiến hành tạp giao, sau đó chọn lọc các đời lai tốt để tạo thành giống mới gọi là tạp giao gây thành. Sau khi phối giống tạp giao để có được đời con lai đạt các yêu cầu đề ra, cần tiến hành chọn lọc, bồi dục con giống, có thể sử dụng con đực lai này phối giống với con cái giống khác để sản xuất ra con lai sử dụng nuôi thương phẩm mà không để làm giống. * Đối với l ợn lai thuộc các công thức lai Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy, việc lai giống đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay t rên thế giới ở những nước phát triển, trong chăn nuôi lợn, người ta đã sử dụng tới 90% con giống thương phẩm là con lai. Tuy nhiên việc kết hợp giữa hai giống nào có ưu thế lai cao còn phụ thuộc vào sự lựa chọn, xác định ưu thế lai của tổ hợp lai dựa trên giá trị giống. Để có được đàn lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai còn được tổ chức theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các công thức lai giữa nhiều dòng giống khác nhau, hệ thống sản xuất con lai được tổ chức như sau: - Đàn cụ kỵ (GGP) có nhiệm vụ nhân các dòng, giống thuần. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  16. 8 - Đàn ông, bà (GP) lai giữa hai dòng, hai giống thuần với nhau tạo ra đời ông bà. Nếu dùng công thức lai giữa bốn dòng giống khác nha u, cần có hai đàn ông bà khác nhau, một đàn ông bà tạo ra dòng bố, còn đàn kia tạo ra dòng mẹ. Còn nếu sử dụng công thức lai giữa ba dòng khác nhau, chỉ cần một đàn ông bà, đàn này thường dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố thường là dòng, giống thuần trong đàn cụ, kỵ. - Đàn bố, mẹ (PS) : Lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đời con lai giữa ba hay bốn dòng giống khác nhau. - Đàn thương phẩm: Là các con lai giữa ba hay bốn dòng giống khác nhau được nuôi để sản xuất thịt. Hay nói theo cách khác , lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho đực giống và cái giống thuộc hai quần thể khác nhau giao phối với nhau, hai q uần thể này có thể là hai dòng, hai giống khác nhau, do đó đời con của chúng mang đặc tính của bố, mẹ nó. Lai giống có tác dụng mang lại ưu thế lai ( H) ở đời con một số tính trạng nhất định. Mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất được xác định như sau. 1/2(AB + BA) - 1/2 (A+B) H(%) = x 100 1/2 (A+B) Trong đó: 1/2 (AB) là trung bình của con (A là bố, B là mẹ ) 1/2 (BA) là trung bình của con (B là bố, A là mẹ) 1/2 (A + B) là trung bình của bố, mẹ. Qua đây ta có thể nói sẽ không có ưu thế lai khi năng suất của con lai chỉ bằng năng suất của chính bố mẹ chúng. Về bản chất hiện tượng của ưu thế lai được Nguyễn Văn Thiện (1998) [ 51] giải thích bởi ba thuyết đó là: Thuyết trội, thuyết siêu trội và thuyết át gen. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  17. 9 Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, con lai tập hợ p được nhiều gen trội hơn bố mẹ. C ác tính trạng về năng suất sinh sản, sinh trưởng và cho thịt là những tính trạng số lượng do nhiều kiểu gen điều khiển vì vậy ít khi có đồng hợp tử, thế hệ con lai tạo ra giữa hai cá thể được biểu hiện do các gen trội của bố và mẹ. Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác với hiệu quả từng alen ở trạng thái đồng hợp tử và các alen dị hợp tử có tác động lớn hơn các cặp alen đồng hợp tử. Aa > AA > aa theo Shull GH. (1952) [70] Thuyết át gen cho rằng: Hai giống đã hình thành nên tổ hợp gen mới trong đó tác động tương hỗ giữa các alen không cùng locut là nguyên nhân tạo ra ưu thế lai. Hay có thể nói cách khác , lợn lai được tạo ra từ các công thức lai, đây là một phương pháp nhân giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ s au giảm đi, còn kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên, phương pháp này là phương pháp tạp giao. Theo nghĩa rộng, tạp giao là cho giao phối các c á thể có kiểu gen khác nhau. T rong thực tế chăn nuôi tạp giao là cho giao phối giữa các cá thể thuộc hai dòng trong cùng một giống, thuộc hai giống khác nhau. Do vậy, tạp giao sẽ tạo ra đời con lai có sức sống tốt hơn, khả năng thích ứng và chống đỡ bệnh tật cao hơn đồng thời làm tăng khả năng sinh sản , sinh trưởng và cho sản phẩm (Nguyễn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc , 1998) [51]. Theo thuyết gen trội: Gen trội phần lớn là các gen có lợi và át gen lặn. Do đó qua tạp giao có thể đem các gen trội của cả hai bên bố và mẹ tổ hợp lại ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị cao hơn hẳn so với bố mẹ. Ưu thế lai mang đến từ 3 kiểu: Từ cá thể, từ con mẹ, từ con bố. Con lợn lai thể hiện ưu thế lai cá thể, làm cho tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  18. 10 cao hơn so với bố mẹ thuần chủng. Ưu thế lai từ con mẹ làm cho con nái lai đẻ nhiều lợn con hơn, cai sữa con nặng hơn, nhiều hơn so với mẹ thuần. Ưu thế lai từ con bố làm cho con đực lai động dục sớm hơn và tính dục hăng hơn s o với bố thuần (Pork industry,1996) [ 37]. Theo Falcomer (1990) giá trị các tính trạng của con lai thường vượt lên trên trung bình của bố và mẹ: X bố + X mẹ X con lai > 2 1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc Giang Giống lợn Móng Cái (ký hiệu: MC) Là giống lợn nội phổ biến nhất ở Việt Nam, có nguồn gốc từ huyện Hà Cối (nay gọi là huyện Đầm Hà ) và huyện Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh.Lợn Móng Cái có tầm vóc trung bình, mình ngắn, cổ ngắn, tai nhỏ, lưng võng, số con sơ sinh sống mỗi lứa cao từ 11-13 con/ổ (biến động từ 8-16 con), cá biệt có lứa đẻ tới 21 con, khối lượng lúc 10 tháng tuổi nặng 80-85 kg, tỷ lệ nạc thấp (30- 35%), tiêu tốn thức ăn từ 5- 6 đơn vị thức ăn/kg tăng trọng (Phạ m Hữu Doanh và cộng sự, 1992) [19]. Giống lợn Yorkshire (ký hiệu:Y) Được tạo ra ở Anh, lần đầu t iên được giới thiệu năm 1851. Đặc điểm cơ bản của lợn Yorkshire là sự phát triển về khối lượng, kết cấu cơ thể chắc chắn, tứ chi chắc khoẻ, tai đứng, mình trường, khả năng thích nghi tốt, thân hình to lớn, sinh trưởng tốt, tỷ lệ nạc từ 52- 55% năng suất s inh sản tốt, lợn nái đẻ 10-12 con/lứa. Giống lợn Landrace (ký hiệu: L) Lợn Landrace là một mẫu hình đáp ứng về nhu cầu chất lượng ngày càng tăng của người tiêu dùng. Lợn Landrace có màu lông trắng tuyền, thân S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  19. 11 trường, tai to rủ úp về phía trước, bụng gọn, ngực không sâu lắm, mông nở và đầy, lưng rộng, thân hình nhọn đầu về phía trước, tứ chi vững chắc, tỷ lệ nạc từ 54-56%, lợn nái đẻ từ 11 -12 con/lứa. Việt Nam đã nhập lợn Landrace của một số nước như Bỉ, Nhật, Cu Ba về để nuôi thuần và sử dụng trong các công thức lai. Lợn đực lai F1 (♂Landrace x ♀Yorkshire) (ký hiệu: LY) Lợn đực lai LY là những dòng lợn đực được chọn lọc theo hướng sinh s ản tốt, chuyển hoá thức ăn cao, nuôi con khéo và ngoại hình đẹp, tăng trọng nhanh và tỷ lệ nạc cao. Dòng lợn này có đặc điểm ngoại hình như sau: Thân hình dài vừa phải, ngực nở, mông nở, bụng gọn, bốn chân chắc khoẻ, mõm dài, hai tai to, hơi đưa ngang về phía trước, lông da màu trắng, có 12 vú trở lên. Lợn đực lai dòng L19 (♂Duroc x ♀Yorkshire) (Ký hiệu L19) Lợn L19 còn được gọi là dòng Duroc trắng được tạo ra ở Anh, dòng lợn L19 được tạo ra từ việc lai tạo giữa hai giống Duroc trắng và giống lợn Yorskhire. Dòng L19 dùng để phối giống với lợn cái ông bà C1230 và C1050 để sản xuất ra lợn giống bố mẹ CA và C22. Lợn L19 là dòng lợn đực giống có lông da màu trắng, tròn mình, mông vai nở, bốn chân chắc khoẻ, chất lượng thịt tốt, có tỷ lệ nạc t ừ 56-58%, thịt có nhiều mỡ giắt. 1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của l ợn Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ trong cơ thể. Đó là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận của toàn bộ cơ thể con vật trên cở sở bản chất di truyền của đời trước quy định. Trong chăn nuôi lợn, khả năng sinh trưởng của lợn liên quan tới khối lượng cai sữa, khối lượng xuất chuồng, ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và hiệu quả chăn nuôi. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
  20. 12 Các sinh vật sinh ra và lớn lên gọi là sự phát triển của sinh vật. Sinh vật sống biểu thị tính cảm ứng, tính sinh sản, tính phát triển, tính tạo ra năng lượng, tính hao mòn và chết. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng của môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mình, để lớn lên và phát triển. Do vậy các giống gia súc khác nhau thì có quá trình sinh trưởng khác nhau, chủ yếu là quá trình tíc h luỹ protein. Hiểu biết về quá trình sinh trưởng, nhất là quá trình tạo nạc và mỡ sẽ giúp cho người chăn nuôi lợi dụng được các đặc tính sẵn có của lợn. Tốc độ tăng trưởng của gia súc thường khác nhau, tỷ lệ các phần mỡ, cơ , xương trên lợn cùng lứa tuổi có khối lượng khác nhau hay bằng nhau đều phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và các giai đoạn sinh trưởng của gia súc. Giai đoạn đầu từ sơ sinh đến 5 tháng tuổi, giai đoạn này của lợn chủ yếu là tích luỹ cơ và khoáng chất, đ ặc biệt là sự phát triển của cơ. Mô cơ bao gồm một số sợi cơ nhất định liên kết với nhau thành bó, có vỏ liên kết bao bọc. Ở giai đoạn còn non, lợn có nhiều mô cơ liên kết và sợi cơ, nhưng càng lớn thì tỷ lệ cơ giảm. Giai đoạn mới sinh thớ cơ mỏng, do đó bó cơ cũng như cấu trúc của thịt tố t, khi khối lượng cơ thể tăng theo tuổi thì sợi cơ dày thêm và bó cơ trở lên lớn hơn. Tuy nhiên đến giai đoạn cuối từ 60 - 70kg trở đi, khả năng tích luỹ cơ giảm dần, tốc độ tích luỹ mỡ tăng lên, mức độ tăng nà y tuỳ thuộc vào tốc độ tích luỹ mỡ dưới da, vì lượng mỡ dưới da chiế m 2/3 tổng số mỡ trong cơ thể (Jurgens, 1993) [6 7]. Theo Pfeifer (1984) [69] cùng với sự tăng lên về khối lượng thì tỷ lệ vật chất khô và tỷ lệ mỡ cũng tăng lên, đồng thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và tăng protein cao nhất đạt được ở khố i lượng 40 - 70kg, sau đó giảm dần. Do vậy ở lợn đang lớn, quá trình tổng hợp protein tăng dẫn đến làm tăng sự tạo thành nạc. S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2