Luận văn " Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với phát triển ngành giáo dục ở Việt Nam thời gian tới "
lượt xem 23
download
Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước hiện nay, phát triển giáo dục- đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Phát triển nguồn nhân lực trong đó đặc biệt chú trọng là giáo dục đào tạo đã và đang là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm qua....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn " Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với phát triển ngành giáo dục ở Việt Nam thời gian tới "
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với phát triển ngành giáo dục ở Việt Nam thời gian tới Sinh viên thực hiện : Đồng Thị Thu Hằng ĐT: 5522384 Lớp : Anh 11 Khoá : 38 Giáo viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Kim Oanh HÀ NỘI 2003
- MỤC LỤC Bảng ký hiệu chữ viết tắt Bảng các bảng biểu Lời nói đầu .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC ................................ 4 1.1. TỔNG QUAN VỀ ODA ............................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm ODA ........................................................................... 4 1.1.2. Lịch sử hình thành ODA .............................................................. 5 1.1.3. Bản chất của ODA ....................................................................... 6 1.1.4. Phân loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức 10 1.1.5. Các nhà tài trợ.............................................................................. 12 1.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với nền kinh tế nói chung và đối với sự phát triển ngành giáo dục nói chung 15 1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế 15 1.2.2. Đối với phát triển ngành giáo dục19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC VIỆT NAM .......... 22 2.1. Tổng quan về tình hình huy động và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nói chung tại Việt Nam 22 2.1.1. Tình hình huy động vốn ODA của Việt Nam trong thời gian qua 22 2.1.2. Tình hình giải ngân ODA giai đoạn 1993-nay 23 2.1.3. Đánh giá chung về tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam trong những năm qua 27 2.2. Thực trạng huy động và sử dụng ODA đối với phát triển ngành giáo dục ở Việt Nam 31 2.2.1. Tổng quan tình hình thu hút và phân bổ vốn ODA cho giáo dục trong thời gian qua 32 2.2.1.1. ODA cho giáo dục phân theo nhà tài trợ ................................... 35
- 2.2.1.2. ODA cho giáo dục phân theo các cấp và loại hình .................... 49 2.2.2 Tình hình giải ngân vốn ODA trong ngành giáo dục .................... 50 2.2.3. Một số đánh giá tình hình khai thác và sử dụng ODA đối với ngành giáo dục nước ta ............................................................................................ 54 2.2.3.1. Những thành tựu ...................................................................... 54 2.2.3.2. Những hạn chế .......................................................................... 56 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI ..................................................................................................................... 58 58 3.1. Nhu cầu và triển vọng vốn ODA cho giáo dục đến 2010 3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục đến 2010 58 3.1.1.1. Tình hình giáo dục Việt Nam hiện nay 58 3.1.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục đến 2010 64 3.1.1.3. Mục tiêu phát triển các cấp bậc học, trình độ và loại hình giáo dục 64 3.1.2. Nhu cầu vốn cho phát triển giáo dục 66 3.1.3. Dự báo khả năng thu hút ODA cho phát triển giáo dục trong những năm tới 68 3.2. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA ĐỂ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VIỆT NAM ......................... 72 3.2.1. Hình thành một chiến lược ODA toàn diện cho phát triển giáo dục 72 3.2.2. Giải quyết tốt vốn đối ứng 73 3.2.3. Xây dựng cơ chế vay và trả nợ nước ngoài 73 3.2.4. Kết hợp ODA với các nguồn lực tài chính khác trong phát triển giáo dục 74 3.2.5. Hài hòa thủ tục dự án 76 77 3.2.6. Tăng cường năng lực quản lý dự án ODA 3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ dự án 77 3.2.8. Thiết lập mạng thông tin về tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA giáo dục của các nhà tài trợ 78
- KẾT LUẬN ................................................................................................................... 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development ODA Assisstance) Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organisation for OECD Ecomomic Cooperation and Development) Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (Development Assistance Committee) DAC Ngân hàng thế giới (World Bank) WB Ngân hàng phát triển châu á (Asian Development Bank) ADB Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) IMF Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (United Nation UNDP Development Program) Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên hợp quốc. UNESCO Quỹ dân số Liên Hợp Quốc. UNFPA Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc. UNICEF Tín dụng điều chỉnh cơ cấu (Structural Adjustment Facilitics) SAF Tín dụng điều chỉnh cơ cấu mở rộng (Enhanced Structural ESAF Adjustment Facilitics) Cộng đồng châu Âu (European Community) EC Các tổ chức phi chính phủ (Non-governmental organisation) NGO Các tổ chức phi chính phủ quốc tế (International non- INGO governmental organisation) Giao thông vận tải. GTVT Bộ tài chính (MOF- Ministry of Finance) BTC Trung học cơ sở. THCS Các dự án hỗ trợ kỹ thuật (Technical Assistance Projects) TA Projects Trung ương. TW
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 8 Bảng 1: Yếu tố cho không trong ODA. 23 Bảng 2: Cam kết ODA cho Việt Nam giai đoạn 1993-nay. 25 Bảng 3 : Thực hiện ODA thời kỳ 1993-nay. 31 Bảng 4 : Chi phí công cộng cho giáo dục. Bảng 5 : Tỷ lệ chi giáo dục cho các thành tố (chi thường xuyên và chi 32 cơ bản). 49 Bảng 6 : ODA cho phát triển giáo dục theo cấp và loại hình. 53 Bảng 7 : Phân bổ vốn vay của WB. Bảng 8: Vốn đầu tư cho phát triển ngành giáo dục giai đoạn 2001- 67 2005. 68 Bảng 9 : Thực hiện vốn đầu tư công cộng thời kỳ 1996- 2000. Bảng 10: Thực hiện vốn đầu tư công cộng 5 năm 1996-2000 theo 69 ngành kinh tế. Bảng 11: Dự báo khả năng huy động vốn đầu tư phát triển thời kỳ 69 2001- 2005. 70 Bảng 12: Vốn đầu tư phát triển 5 năm 2001 - 2005 theo ngành kinh tế
- Lời nói đầu Trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước hiện nay, phát triển giáo dục- đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Phát triển nguồn nhân lực trong đó đặc biệt chú trọng là giáo dục đào tạo đã và đang là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm qua. Hội nghị Trung Ương 6 đã nêu ra 3 nhiệm vụ lớn cho giáo dục đào tạo đó là nâng cao chất l- ượng, hiệu quả giáo dục; phát triển quy mô giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đào tạo với sử dụng; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện 5 giải pháp chủ yếu gồm đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục, xây dựng và triển khai chương trình "xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện", tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và sắp xếp củng cố mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục, tăng cường đầu tư cho giáo dục đúng với yêu cầu quốc sách hàng đầu, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục nhằm tạo nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trải qua 15 năm đổi mới ngành giáo dục đào tạo đã thu được những thành quả quan trọng, đã có những bước tiến đáng kể đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Bên cạnh đó, ngành giáo dục của chúng ta vẫn còn đứng trước những thách thức to lớn nhìn chung còn yếu kém về chất lượng, mất cân đối về cơ cấu; hiệu quả giáo dục chưa cao; giáo dục chưa gắn với sử dụng, đội ngũ giáo viên còn yếu kém; cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu; chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và công tác quản lý chậm đổi mới, một số hiện tượng tiêu cực, thiếu kỷ cương chậm được khắc phục. Do đó, nhu cầu đổi mới giáo dục,
- nâng cao chất lượng đào tạo là một nhu cầu hết sức bức bách. “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 28/12/2001 đã thể hiện quyết tâm đó của toàn Đảng và toàn dân ta. Tuy nhiên, việc thực hiện chiến lược này không chỉ đòi hỏi quyết tâm, kinh phí từ nội bộ nền kinh tế mà nhất thiết phải có sự trợ giúp từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong đó đặc biệt là sự trợ giúp của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các nước và các tổ chức tài trợ. Trong đó, việc tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này đối với phát triển giáo dục là vô cùng quan trọng và đòi hỏi phải được kế hoạch hoá. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Những giài pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với phát triển ngành giào dục ở Việt Nam thời gian tới” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. Mục đích của khoá luận là tìm hiểu sự cần thiết cũng như thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển giào dục hiện nay và từ đó tìm ra các biện pháp tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
- Ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận và phụ lục nội dung của khóa luận này được chia làm ba chương : Chương 1 : “Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vai trò của nó đối với sự phát triển ngành giáo dục” nêu những vấn đề tổng quan về vốn ODA và vai trò của nguồn vốn này đối với sự phát triển kinh tế nói chung và đối với sự phát triển ngành giáo dục nói riêng. Chương 2 : “Thực trạng huy động và sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức đối với phát triển ngành giáo dục Việt Nam” đề cập tình hình huy động và sử dụng vốn ODA nói chung và trong giào dục nói riêng, đánh giá những mặt được và chưa được. Chương 3: “Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển giáo dục ở Việt Nam thời gian tới” đề ra một số biện pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA trong phát triển giáo dục trên cơ sở mục tiêu định hướng phát triển giáo dục đến năm 2010. Do thời gian, tài liệu và trình độ còn nhiều hạn chế, chắc chắn khoá khoá luận này không tránh khỏi có nhiều sai sót. Rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của các thầy cô và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề đặt ra trong khoá luận này. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, tiến sĩ Vũ Thị Kim Oanh về sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quí báu trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Ngoại thương, các cán bộ ở Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Kế hoạch và đầu tư, gia đình, bạn bè và tất cả những người đã động viên, giúp đỡ tôi trong qúa trình thu thập, xử lý tài liệu và hoàn thành khóa luận.
- CHƯƠNG 1 NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC 1.1. TỔNG QUAN VỀ ODA 1.1.1. Khái niệm ODA Nguồn vốn ODA kể cả song phương và đa phương, được hình thành bắt đầu từ khoảng sau chiến tranh thế giới II và từ chỗ ban đầu là sự tài trợ giữa các nước đã phát triển cho nhau đến nay đã chuyển sang là sự tài trợ từ các nước đã phát triển cho các nước đang phát triển. Hiện nay có nhiều cách hiẻu khác nhau về hỗ trợ phát triển chính thức. Theo khái niệm phổ biến thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại hoặc các khoản tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức của liên hiệp quốc và các tổ chức phi chính phủ dành cho các nước đang và chậm phát triển. Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC) của OECD đưa ra khái niệm: Hỗ trợ phát triển chính thức là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vây ưu đãi của các cơ quan của chính phủ hoặc của các tổ chức đa phương nhằm mục đích phát triển kinh tế hoặc phúc lợi xã hội. Theo định nghĩa của cơ chế quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ban hành kèm theo nghị địnhh 17/2001/NĐ_CP ngày 4/5/2001 của chính phủ): Hỗ trợ phát triển chính thức là sự hợp tác phát triển giữa nước CHXHCN Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm hình thức chủ yếu sau: hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ theo chương trình, hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ dự án. ODA có thể ở dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với diều kiện ưu đãi. ODA cho vay ưu đãi có yéu tố không hoàn lại ít nhất đạt 25% giá trị khoản vay. Các điều kiện ưu đãi có thể là: Lãi suất thấp (dưới 3%/ năm) - Thời gian ân hạn dài (chỉ phải trả lãi không phải trả gốc) -
- Thời gian trả nợ dài (khoảng 30-40 năm) - 1.1.2. Lịch sử hình thành ODA ODA là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt của nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. Ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận rằng ODA là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách để các nước đang phát triển đầu tư phát triển kinh tế xã hội. ODA hình thành và ra đời kể từ những năm sau chiến tranh thế giới thứ II, các nước công nghiệp phát triển đã thoả thuận về sự trợ giúp dưới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi cho các nước đang phát triển. Ngày 14-2-1960 tại Paris đã ký thoả thuận thành lập tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organisation for Ecomomic Cooperation and Development- OECD). Tổ chức này gồm 20 nước thành viên, ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp ODA song phương và đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác và phát triển các nước OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban Hỗ trợ phát triển (Development Assistance Committee- DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Tham gia uỷ ban này hiện có 20 nước: Australia, Áo, Ailen, Bỉ, Thuỵ Điển, Thuỵ Sỹ, Nhật, Canađa, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Tây Đức, Italia, Hà Lan, Lucxembua, Niudilân, Anh, Mỹ và ngoài ra còn có thêm Uỷ ban Cộng đồng Châu Âu. Các nước thành viên của nhóm DAC thông báo cho uỷ ban khoản đóng góp cho các chương trình phát triển và trao đổi với nhau về những vấn đề liên quan đến chính sách viện trợ phát triển. Năm 1996, DAC cho ra đời bản báo cáo “Kiến tạo thế kỷ 21 - Vai trò của hợp tác phát triển”. Báo cáo này đã nói tới một vai trò khác của viện trợ ngoài vai trò cung cấp vốn. Viện trợ phát triển phải chú trọng vào việc hỗ trợ cho các nước nhận có được thể chế chính sách phù hợp chứ không phải chỉ cấp vốn. Mục đích của viện trợ thay đổi theo thời gian, có khi là những khoản viện trợ lương thực bất thường sau thiên tai, có khi là những khoản vay để “điều chỉnh cơ cấu” của IMF cấp cho các nước thành viên với những ưu đãi nhằm cải tổ nền kinh tế cho hiệu quả hơn. Nguồn viện trợ phát triển chính thức- ODA luôn được các nhà tài trợ cam kết với
- mục tiêu là để giảm nghèo khổ- chiếm tỷ trọng cao nhất trong khối l ượng viện trợ quốc tế nên được coi là hình thức tiêu biểu. Ph©n bæ nguån viÖn trî 3% viÖn trî l¬ng thùc 26% viÖn trî ph¸t triÓn chÝnh thøc ODA viÖn trî môc ®Ých kh¸c 71% Nguồn: OECD 1998 Cứu trợ nhân đạo (thuốc men, lương thực, thực phẩm) do các nước, các tổ chức phi chính phủ (NGOs) các tổ chức quốc tế cung cấp chiếm tỷ trọng nhỏ trong viện trợ quốc tế. Tuy nhiên, trong tình hình ngày càng nhỉều các cuộc chiến tranh sắc tộc, chiến tranh ly khai, chiến tranh tôn giáo nổ ra khắp nơi, tình hình thiên tai hoành hành dẫn đến những thiệt hại thảm khốc, đẩy hàng nghìn người nghèo vào cảnh khốn cùng thì cứu trợ khẩn cấp trở nên thường xuyên hơn. Một hình thức khác của viện trợ quốc tế cũng khó có thể định l ượng vì lợi ích kinh tế mà nó đem lại tuỳ thuộc nhiều vào khả năng hấp thụ của nước nhận viện trợ, đó là: các ý tưởng, các kiến thức được viện trợ. Ở những nước nghèo trình độ quản lý yếu kém, các nhà tài trợ có thể giúp nâng cao khả năng điều hành kinh tế vĩ mô của các quan chức Chính phủ bằng các chương trình đào tạo trong nước hoặc ở nước ngoài. Hay đơn giản hơn là cung cấp chuyên gia cao cấp có khả năng tư vấn về chính sách, về thể chế cho giới lãnh đạo. Ở cấp thấp hơn, các chương trình đào tạo về nâng cao kỹ năng chuyên môn công chức, sinh viên… hay truyền bá những kiến thức về y tế, giáo dục, vệ sinh và môi trường cho cộng đồng dân cư ở những khu vực thiếu thốn thông tin.
- 1.1.3. Bản chất của ODA “Nhiều quốc gia nghèo nhất của thế giới thiếu nguồn tài chính dài hạn để mở rộng phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho dân cư và nhờ đó tăng thu nhập quốc dân theo đầu người”. “Một trong những thách thức lớn nhất của thời đại chúng ta là phải hướng nhiều hơn công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ của các nước phát triển vào những nhu cầu của các nước nghèo nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế và giáo dục. Nếu các nước giàu chỉ chăm lo lợi ích quốc gia mình, không quan tâm đến các nước nghèo thì cái giàu và cái nghèo còn tiếp tục khắc sâu thêm nữa”. Đó là những ý kiến bảo vệ cho hoạt động viện trợ phát triển nhằm hướng tới một thế giới thịnh vượng được chia xẻ cho mọi người một cách thành công. Đặc điểm của ODA là mức ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay dài và lượng vốn vay tương đối lớn, nó mang tính ưu đãi hơn bất kỳ hình thức tài trợ nào khác. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là khoản chi về hợp tác phát triển của một số chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc trích từ ngân sách trong năm tài chính để viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các nước đang phát triển (lãi suất ưu đãi thường dao động từ 0,5%- 5%/năm). Vốn ODA có thời gian vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ trả lãi, chưa phải trả nợ gốc) đây cũng chính là sự ưu đãi dành cho nước vay. Vốn ODA của Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á, Nhật Bản có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Thông thường trong ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại (tức là cho không). Phần này không dưới 25% tổng số. Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Yếu tố cho không được xác định dựa vào việc so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại (tiêu chuẩn quy ước là 10%). Cơ quan hợp tác quốc tế của Nhật Bản đã nhấn mạnh ý nghĩa của “nhân tố viện trợ không hoàn lại” trong ODA của Nhật Bản. “Nhân tố viện trợ không hoàn lại” là một chỉ
- số cho thấy “tính chất mềm’ của một khoản vay. Khi cấp một khoản cho vay trên cơ sở thương mại thuần tuý thì nhân tố viện trợ không hoàn lại là 0% nhưng khi cấp viện trợ không hoàn lại thì nhân tố viện trợ không hoàn lại là 100%. Nhân tố viện trợ không hoàn lại được đòi hỏi cho ODA là 25% nghĩa là một khoản cho vay với tỷ lệ lãi suất hàng năm 5%, trả lãi trong 10 năm kể cả 5 năm ân hạn, có nhân tố viện trợ không hoàn lại là 25%.
- Bảng 1: Yếu tố cho không trong ODA Thời gian (năm) Yếu tố cho không Hoàn trả Ân hạn Cho không 100 Vay TM (lãi suất 10%/năm) Vay, lãi 4% 7 3 25 Vay, lãi 3% 11 3 35 Vay, lãi 4% 25 7 45 Vay, lãi 2,5% 30 8 60 Vay, lãi 0% 25 7 76 Nguồn: Tài liệu của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản Có 2 điều kiện cơ bản nhất để các nước đang phát triển có thể nhận được ODA đó là: Điều kiện 1: Mức GDP bình quân đầu người thấp, nước có bình quân GDP đầu người thấp thường nhận được tỷ lệ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn. Cho đến khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói nghèo thì sự ưu đãi sẽ giảm đi. Điều kiện thứ 2 để các nước đang phát triển có thể nhận được ODA là: Mục tiêu sử dụng vốn của các nước đang phát triển phải phù hợp với phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên nhận ODA. Điều này có nghĩa là nước nhận ODA sẽ sử dụng vốn đó vào đâu, có đúng mục tiêu ưu tiên của nước cung cấp ODA không. Nếu điều này không được làm sáng tỏ thì sẽ không có nhà tài trợ nào chịu xuất vốn của mình ra cả. Thông thường nếu nước cung cấp viện trợ đều có những chính sách riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hoặc có khả năng (về công nghệ, kinh nghiệm, quản lý…). Đồng thời mục tiêu ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng
- có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần sản phẩm quốc dân (GNP) từ các n ước phát triển sang các nước đang phát triển. Như vậy nguồn gốc vật chất của ODA chính là một phần của tổng sản phẩm quốc dân từ các nước giàu sang các nước nghèo. Do vậy ODA đã chứa đựng nội dung chính trị, xã hội; ODA gắn với chính trị là một trong những phương tiện để thực hiện ý đồ chính trị, đồng thời ODA cũng rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự kiểm soát của dư luận xã hội từ phía nưóc cung cấp cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA. Những nước tài trợ lớn trên thế giới như Nhật Bản có luật ODA và Quốc hội kiểm soát chặt chẽ Chính phủ trong việc cung cấp viện trợ cho nước ngoài. Đã có không ít trường hợp dư luận xã hội lên án những vụ bê bối trong việc cung cấp và sử dụng viện trợ. Hiện nay ở nhiều nước người dân muốn Chính phủ giảm bớt viện trợ nước ngoài để tập trung giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội trong nước. Và cuối cùng, đánh giá bản chất ODA phải ghi nhớ rằng đó là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường không thấy ngay. Một số nước do sử dụng không hiệu quả nên có thể tạo ra sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó trong khi hoạch định chính sách phải phối hợp các loại nguồn vốn để tăng c ường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu. Tóm lại nguồn vốn ODA có một số đặc điểm nổi bật mà các bên đối tác đặc biệt là các nước tiếp nhận nguồn vốn này cần phải ghi nhớ là: Thứ nhất, hỗ trợ phát triển chính thức phản ánh mối quan hệ hai b ên: bên tài trợ (bên có vốn) mà chủ yếu là chính phủ các nước phát triển, các tổ chức đa phương bỏ vốn
- nhưng không trực tiếp tham gia quản lý điều hành sử dụng. Bên nhận vốn thường là các nước đang phát triển. Những nước này nhận vốn, và trực tiếp sử dụng vốn. Thứ hai, mục đích cung cấp vốn của bên tài trợ không nặng về kinh tế mà chủ yếu là vể chính trị – xã hội trong khi bên nhận vốn thường sử dụng vốn nhận được nhằm phát triển kinh tế xã hội. Thứ ba, hỗ trợ phát triển chính thức gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản cho vay ưu đãi. Các khoản viện trợ không hoàn lại là những khoản cho không, người nhận không có nghĩa vụ hoàn trả về sau nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài trợ. Các khoản vay ưu đãi về lãi suất ( lãi suất các khoản vay ưu đãi thường tháp hơn nhiều so với lãi suất thị trường); về thời hạn vay( các khoản vay có thời hạn trả nợ dài, thời gian ân hạn dài); về điều kiện vay (không phải thế chấp, cầm cố, bảo lãnh). Thứ tư, đối với nguồn vốn viện trợ nước tiếp nhận vốn không phải hoàn trả. Còn đối với các khoản vay ưu đãi, các nhà tài trợ không trực tiếp điều hành dự án, nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tuy nước chủ nhà có quyền quản lý, sử dụng vốn ODA nhưng thông thường danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ để quản lý sử dụng cho hiệu quả. Vì vốn ODA là vốn sử dụng dài hạn, nếu sử dụng vốn ODA không có hiệu quả sẽ tạo ra gánh nặng nợ nần cho con cháu. Thứ năm, ODA phụ thuộc nhiều vào quan hệ chính trị giữa hai nước. Các nước nhận vốn ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới được nhận tài trợ. Điều kiện này tuỳ thuộc vào quy định của từng nước. Cuối cùng, nguồn vốn ODA chủ yếu dành cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, giáo dục, y tế... 1.1.4. Phân loại vốn hỗ trợ phát triển chính thức a. Theo tính chất Viện trợ không hoàn lại: các khoản cho không, không phải trả lại. -
- Viện trợ có hoàn lại, các khoản cho vay vốn ưu đãi (vay tín dụng với điều kiện - “mềm” ). Viện trợ hỗn hợp: gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình thức - vay tín dụng. b. Theo mục đích Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ - tầng kinh tế- xã hội và môi trường. Đây là những khoản cho vay ưu đãi. Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây - dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư phát triển thể chế và nguồn nhân lực… loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại. c. Theo điều kiện ODA không ràng buộc, việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi nguồn - sử dụng hay mục đích sử dụng. ODA có ràng buộc: - Bởi nguồn sử dụng: có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do n ước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương) hoặc các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương). Bởi mục đích sử dụng: chỉ đ ược sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể. ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nước viện trợ, phần còn lại chi ở - bất kỳ nơi nào. d. Theo hình thức Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có - thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ưu đãi.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn " Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU"
58 p | 612 | 310
-
Luận văn: " Những giải pháp hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm của công ty TNHH Việt Thắng "
93 p | 338 | 154
-
Luận văn: Những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang
60 p | 415 | 136
-
Luận văn: Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại Đông Nam Á
60 p | 273 | 97
-
Luận văn “ Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong những năm tới “
58 p | 303 | 94
-
Luận văn " Những giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp bánh cao cấp Bảo Ngọc "
92 p | 203 | 81
-
Luận văn: Những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
72 p | 154 | 44
-
Luận văn: "Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay."
80 p | 139 | 43
-
Luận văn: Những giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
112 p | 192 | 42
-
LUẬN VĂN: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NHỰA ĐƯỜNG CỦA CÔNG THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG
101 p | 163 | 30
-
LUẬN VĂN: Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hoá
64 p | 114 | 28
-
Luận văn: Những giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng trong sản xuất kinh doanh của Công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất
78 p | 145 | 26
-
Luận văn: Những giải pháp để mở rộng các kênh huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội
73 p | 152 | 22
-
LUẬN VĂN: Những giải pháp hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm của công ty TNHH Việt Thắng
80 p | 123 | 22
-
LUẬN VĂN: Những giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm
35 p | 117 | 20
-
LUẬN VĂN: Những giải pháp cho con đường quá độ lên CNXH ở nước ta
26 p | 118 | 17
-
Luận văn Những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông sản xuất khẩu trong điều kiện tự do hoá thương mại
57 p | 99 | 8
-
Luận văn: NHỮNG GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ CHỐNG THẤTTHOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
30 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn