intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

94
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành du lịch cả nƣớc, du lịch Bình Thuận đã có những bƣớc tiến đáng kể. Từ một vùng đất ven biển còn hoang sơ cách đây không lâu, đến nay Bình Thuận đang đƣợc biết đến nhƣ một trung tâm du lịch nghỉ dƣỡng nổi tiếng trong cả nƣớc, có sức thu hút mạnh mẽ du khách trong nƣớc và quốc tế. Việc phát triển du lịch địa phƣơng đã đƣợc chính quyền các cấp và các nhà đầu tƣ quan tâm thúc đẩy. Cùng với nhiều dự án đƣợc đăng ký và triển khai, lƣợng vốn...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010

  1. Luận văn Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010
  2. -1- MỤC LỤC MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ 1.1. Vốn đầu tƣ và các kênh huy động vốn ............................................................. 3 1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tƣ ............................................................................... 3 1.1.2. Nhu cầu vốn đầu tƣ ....................................................................................... 3 1.1.3. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ ........................................................................ 5 1.1.3.a. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc ................................................... 6 1.1.3.b. Nguồn hình thành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ................................................... 7 1.1.4. Các kênh huy động vốn đầu tƣ ...................................................................... 9 1.1.4.a. Ngân sách nhà nƣớc ................................................................................... 9 1.1.4.b. Tín dụng .................................................................................................. 10 1.1.4.c. Huy động vốn từ các doanh nghiệp ............................................................ 12 1.1.4.d. Huy động từ thị trƣờng vốn ....................................................................... 12 1.2. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng ..................................................................... 14 1.2.1. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế .............. 14 1.2.2. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với phát triển du lịch .......................................... 16 Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH BÌNH THUẬN 2.1. Quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua ........................... 19 2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã hội và nhân văn để phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận ..................................................................................................... 19 2.1.2. Quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua .......................... 21 2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ để phát triển du lịch ..................................... 25 2.2.1. Huy động vốn đầu tƣ từ Ngân sách Nhà nƣớc .............................................. 25 2.2.2. Huy động vốn từ nguồn tín dụng .................................................................. 28
  3. -2- 2.2.3. Huy động vốn từ doanh nghiệp .................................................................... 32 2.2.4. Huy động vốn nƣớc ngoài ............................................................................ 35 2.2.4.a. Huy động vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ................................................. 35 2.2.4.b. Huy động vốn đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài ................................................ 37 2.2.5. Huy động từ thị trƣờng vốn .......................................................................... 37 2.3. Một số ý kiến nhận xét .................................................................................... 37 Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch Bình Thuận đến năm 2010 ................. 41 3.2. Định hƣớng đầu tƣ cho du lịch Bình Thuận đến năm 2010 .............................. 44 3.3. Nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2000 – 2010 ........................................................................................... 47 3.4. Các giải pháp huy động vốn đầu tƣ phát triển du lịch Bình Thuận .................. 49 3.4.1. Các giải pháp vĩ mô ..................................................................................... 49 3.4.2. Các giải pháp của địa phƣơng ...................................................................... 54 3.4.2.a. Các giải pháp thúc đẩy huy động vốn đầu tƣ để phát triển hạ tầng du lịch ............................................................................................... 54 3.4.2.b. Giải pháp huy động vốn để đầu tƣ cơ sở kinh doanh du lịch ...................... 58 3.4.2.c. Giải pháp huy động vốn từ nguồn tín dụng ................................................ 59 3.4.2.d. Mở rộng các kênh huy động vốn ............................................................... 60 3.4.2.e. Đẩy mạnh xúc tiến du lịch, quảng bá thông tin kêu gọi đầu tƣ ................... 60 3.4.2.f. Phát triển nguồn nhân lực để thu hút vốn đầu tƣ ........................................ 60 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. -3- MỞ ĐẦU Những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành du lịch cả nƣớc, du lịch Bình Thuận đã có những bƣớc tiến đáng kể. Từ một vùng đất ven biển còn hoang sơ cách đây không lâu, đến nay Bình Thuận đang đƣợc biết đến nhƣ một trung tâm du lịch nghỉ dƣỡng nổi tiếng trong cả nƣớc, có sức thu hút mạnh mẽ du khách trong nƣớc và quốc tế. Việc phát triển du lịch địa phƣơng đã đƣợc chính quyền các cấp và các nhà đầu tƣ quan tâm thúc đẩy. Cùng với nhiều dự án đƣợc đăng ký và triển khai, lƣợng vốn đầu tƣ vào ngành du lịch Bình Thuận ngày càng tăng đã tạo nên sự phát triển nhanh chóng các cơ sở hoạt động du lịch của tỉnh nhà. Ngày 11/01/2002, UBND Tỉnh Bình Thuận đã ra quyết định số 07/2002/QĐ - UBBT Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2010” xác định quan điểm, mục tiêu, định hƣớng phát triển và những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu đƣa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, góp phần thực hiện chiến lƣợc phát triển ngành mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã vạch ra, trong đó “khuyến khích đầu t ƣ phát triển và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình du lịch” đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Một trong những giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch là xác định nhu cầu và tổ chức tốt công tác huy động vốn đầu tƣ. Thời gian qua, mặc dù Bình Thuận đã đạt đƣợc những kết quả khả quan trong việc thu hút vốn cho đầu tƣ phát triển du lịch, thể hiện qua số lƣợng vốn đầu tƣ tăng nhanh, các kênh huy động vốn từng bƣớc đƣợc đa dạng hoá, thu hút nhiều thành phần tham gia đầu tƣ… song, công tác huy động vốn đầu tƣ phát triển ngành nhìn chung vẫn còn bất cập so với yêu cầu đầu tƣ, không ít khó khăn, vƣớng mắc cần phải khắc phục và tháo gỡ để tiếp tục nâng cao quy mô và hiệu quả thu hút vốn đầu tƣ, bảo đảm tạo điều kiện cho ngành du lịch Bình Thuận phát triển đúng mục tiêu định hƣớng đã đề ra.
  5. -4- Với mong muốn đƣợc góp phần phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy công tác huy động vốn đầu tƣ cho phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian tới nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, tôi xin chọn đề tài: “Những giải pháp tài chính huy động vốn đầu tư phát triển du lịch Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình. Mục đích của đề tài là ứng dụng lý luận về vốn và các kênh huy động vốn đầu tƣ để phân tích vai trò của công tác huy động vốn trong quá trình phát triển du lịch Bình Thuận trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, vƣớng mắc, từ đó xác định những giải pháp và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là mô tả và phân tích, với nguồn số liệu đƣợc thu thập từ niên giám thống kê, các báo cáo của các ban ngành trong tỉnh và số liệu đƣợc công bố trên các phƣơng tiện thông tin. Trong quá trình thực hiện luận văn, do năng lực và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế, chắc chắn nội dung luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong đƣợc sự quan tâm góp ý của các Thầy Cô.
  6. -5- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ Vốn đầu tư và các kênh huy động vốn: 1.1. 1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư: Tài sản của một quốc gia bao gồm tà i nguyên thiên nhiên, tài sản đƣợc sản xuất ra và tích luỹ lại trong suốt quá trình hình thành và phát triển nguồn nhân lực và tri thức. Quá trình phát triển của mỗi nƣớc luôn đặt ra yêu cầu phải tạo ra tài sản mới nhằm bù đắp những tài sản tiêu hao trong quá trình sử dụng, đồng thời không ngừng tăng thêm khối lƣợng tài sản quốc gia. Để tạo ra tài sản mới phải đầu tƣ những yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ công cụ, máy móc, nguyên vật liệu, lao động, công nghệ… tất cả các yếu tố đó đƣợc xem là nguồn vốn đầu tƣ để tạo ra thu nhập, tài sản cho quốc gia. Vốn đầu tƣ hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ nguồn lực đƣa vào hoạt động của nền kinh tế – xã hội, gồm máy móc thiết bị, nhà xƣởng, lao động, tài nguyên, đất đai, khoa học công nghệ... Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực đƣợc thể hiện bằng tiền của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và của quốc gia. Hoạt động đầu tƣ là việc sử dụng vốn để phục hồi và tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh mới. Đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để làm tăng tài sản quốc gia. 1.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư: Nhu cầu vốn đầu tƣ phát sinh do yêu cầu: - Đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Cơ sở hạ tầng đƣợc coi là nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nƣớc, mỗi địa phƣơng. Ở các nƣớc đang phát triển, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp nên các cơ sở hạ tầng nhƣ hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp nƣớc, bƣu chính viễn thông … còn thiếu thốn và yếu kém, do đó cần đầu tƣ một l ƣợng vốn rất lớn cho cơ sở hạ tầng, nhƣng bản thân các nƣớc này lại đang trong tình trạng
  7. -6- tích lũy thấp, thiếu vốn, vì vậy nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài là rất cấp bách. Kinh nghiệm của các nƣớc cho thấy việc tăng cƣờng đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng sẽ có tác động mạnh mẽ trở lại đến việc thu hút vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế. Một nƣớc có cơ sở hạ tầng tốt cùng với các chính sách ƣu đãi khác sẽ có lợi thế hơn các nƣớc khác trong việc thu hút dòng chảy của vốn đầu tƣ quốc tế. Vì vậy các nƣớc rất chú trọng và dành một phần lớn ngân sách và nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) để chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, để giảm gánh nặng cho ngân sách, chính phủ thƣờng cho phép tƣ nhân tham gia đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phát hành trái phiếu công trình, thành lập quỹ đầu tƣ, quỹ phát triển hạ tầng… - Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ: Để đạt đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế, các nƣớc rất coi trọng việc thu hút vốn đầu tƣ cho các doanh nghiệp. Vốn đầu tƣ dùng để thành lập mới, đầu tƣ đổi mới công nghệ, đầu tƣ mở rộng và cải tạo nhà xƣởng, trang thiết bị. Đầu tƣ cho các doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc tạo ra công ăn việc làm, cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách. - Đầu tư cho giáo dục và đào tạo: Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo nhằm phát triển tiềm năng con ngƣời có ảnh hƣởng quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, những nƣớc có thành công nổi bật trong kinh tế thƣờng là những nƣớc chú trọng đầu tƣ lớn cho giáo dục đào tạo. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế, chính phủ các nƣớc thƣờng dành một phần đáng kể ngân sách để chi cho giáo dục đào tạo. Cùng với sự đầu tƣ của chính phủ, các nƣớc còn cho phép huy động thêm các nguồn đầu tƣ khác nhƣ tƣ nhân, viện trợ, các tổ chức phi chính phủ… để phát triển giáo dục và đào tạo. - Đầu tư cho khoa học công nghệ:
  8. -7- Khoa học công nghệ đóng vai trò nền tảng và động lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc đầu tƣ vốn cho khoa học công nghệ sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự phát triển nhanh và bền vững. Phát triển khoa học công nghệ là hoạt động đòi hỏi phải đầu tƣ vốn lớn, lâu dài, phải có đủ vốn và chấp nhận rủi ro trong quá trình nghiên cứu, triển khai. Hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu dựa vào các nguồn vốn sau: + Vốn do ngân sách nhà nƣớc cấp. + Kinh phí thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học. + Vốn do liên doanh, liên kết với các tổ chức khác. + Vốn viện trợ của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, tài trợ của cá nhân trong và ngoài nƣớc. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn đầu tư: Trong tổng thu nhập của mỗi nƣớc, sau khi trừ đi phần tiêu dùng, còn lại là phần để bù đắp và tích lũy. Quỹ bù đắp và quỹ tích lũy chính là nguồn gốc hình thành vốn đầu tƣ, trong đó quỹ tích lũy là bộ phận quan trọng nhất. Quỹ tích lũy đƣợc hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế càng phát triển thì tỉ lệ tích luỹ càng cao. Đối với các nƣớc đang phát triển, do thu nhập còn thấp nên quy mô và tỉ lệ tích lũy đều thấp, trong khi nhu cầu về vốn đầu tƣ rất cao, do đó rất cần đến nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Mặt khác, trong xu hƣớng chu chuyển vốn quốc tế và toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, ngay cả các nƣớc phát triển vẫn cần có sự kết hợp giữa vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để phát triển kinh tế. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ có đƣợc của mỗi nƣớc hình thành từ tiết kiệm trong nƣớc và tiết kiệm của nƣớc ngoài. Tiết kiệm trong nƣớc bao gồm tiết kiệm của Nhà nƣớc, tiết kiệm của doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cƣ là nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc. Tiết kiệm của nƣớc ngoài hình thành vốn đầu tƣ nƣớc ngoài dƣới các dạng đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp. Nguồn hình thành vốn đầu tư trong nước: 1.1.3.a. Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc hình thành từ tiết kiệm của ngân sách nhà nƣớc, tiết kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cƣ.
  9. -8- Tiết kiệm của ngân sách nhà nước chính là chênh lệch giữa tổng các khoản thu mang tính không hoàn lại (chủ yếu là các khoản thu thuế) với tổng chi tiêu dùng của ngân sách. Tổng thu ngân sách sau khi chi cho các khoản chi thƣờng xuyên, còn lại hình thành nguồn vốn đầu tƣ phát triển. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc là một phần tiết kiệm của ngân sách để chi cho đầu tƣ phát triển. Nguồn vốn này phụ thuộc vào khả năng tập trung thu nhập quốc dân vào ngân sách và quy mô chi tiêu dùng của nhà nƣớc. Đây là nguồn vốn đầu tƣ quan trọng, ổn định và có tính định hƣớng cao đối với các nguồn vốn đầu tƣ khác. Tiết kiệm của các doanh nghiệp là một nguồn hình thành vốn đầu tƣ trong nƣớc. Tiết kiệm của các doanh nghiệp nhà nƣớc cũng nhƣ tiết kiệm của các doanh nghiệp tƣ nhân (gọi chung là tiết kiệm của công ty) đƣợc hình thành từ lợi nhuận đạt đƣợc trong kinh doanh để lại cho doanh nghiệp để đầu tƣ (không chia) và quỹ khấu hao tài sản cố định của công ty. Tiết kiệm của công ty là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tƣ nhằm mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế . Tiết kiệm của dân cư là phần tiết kiệm của các hộ gia đình và các cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội. Đây là phần còn lại của thu nhập sau khi đã đóng thuế và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Mức độ tiết kiệm của dân cƣ phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: mức thu nhập bình quân đầu ngƣời, chính sách lãi suất, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mô. Tiết kiệm của dân cƣ giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, do khả năng chuyển hoá nhanh chóng thành nguồn vốn cho đầu tƣ thông qua các hình thức gởi tiết kiệm, mua chứng khoán, trực tiếp đầu tƣ... Tiết kiệm dân cƣ cũng dễ dàng chuyển thành nguồn vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc bằng cách mua trái phiếu chính phủ, hoặc chuyển thành nguồn vốn đầu tƣ của doanh nghiệp qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu của các công ty phát hành.
  10. -9- Nguồn hình thành vốn đầu tư nước ngoài: 1.1.3.b. Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI): là nguồn vốn do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, góp vốn vào các công ty, xí nghiệp liên doanh hoặc thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài. Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài hình thành từ tiết kiệm của tƣ nhân và các công ty nƣớc ngoài đầu tƣ vốn vào một nƣớc khác nhằm khai thác lợi thế so sánh, tận dụng các yếu tố lao động, tài nguyên của địa phƣơng, tiết kiệm chi phí vận chuyển để tăng lợi nhuận cho việc đầu tƣ . Đối với các nƣớc đang phát triển, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mang ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên cú hích ban đầu cho sự tăng trƣởng, bên cạnh nguồn vốn ngoại tệ, FDI còn mang theo công nghệ, trình độ quản lý t iên tiến và khả năng tiếp cận thị trƣờng thế giới. Vì vậy, thu hút FDI đang trở thành hình thức huy động vốn phổ biến, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các nƣớc đang phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: là những khoản đầu tƣ thực hiện thông qua các hoạt động cho vay và viện trợ. Nguồn vốn có thể là của chính phủ các nƣớc, có thể là của các tổ chức quốc tế. Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài bao gồm: Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và Vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO). + Viện trợ phát triển chính thức (ODA: Official Development Assictance) là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền Nhà nƣớc hay địa phƣơng) của một nƣớc hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các nƣớc đang phát triển. Nguồn viện trợ phát triển chính thức đƣợc thực hiện trên cơ sở song phƣơng hoặc đa phƣơng. Trong đó viện trợ song phƣơng chiếm đến 80%. Viện trợ đa phƣơng đƣợc thực hiện qua các tổ chức Liên hiệp quốc (UNDP, UNICEF…) và các tổ chức kinh tế tài chính quốc tế (IMF, WB, ADB, OPEC…). Nội dung của ODA gồm: - Viện trợ không hoàn lại (thƣờng chiếm 25% tổng vốn ODA); - Hợp tác kỹ thuật;
  11. - 10 - - Cho vay ƣu đãi: Bao gồm cho vay không lãi suất và cho vay với lãi suất ƣu đãi (lãi suất thấp, thời hạn trả vốn dài). Nguồn vốn ODA thƣờng đƣợc thực hiện với nhiều điều kiện ƣu đãi, các nƣớc tiếp nhận dùng nguồn vốn này để đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, vào các lĩnh vực y tế, giáo dục… Tuy nhiên, vốn viện trợ phát triển chính thức thƣờng gắn với thái độ chính trị của chính phủ và các tổ chức quốc tế đối với chính phủ nƣớc tiếp nhận. Bên cạnh đó, do trình độ quản lý của các nƣớc đang phát triển còn thấp cho nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn này không cao, làm cho nhiều nƣớc lâm vào cảnh nợ nần chồng chất và nền kinh tế không phát triển đƣợc. Vì vậy, vấn đề quan trọng là cần phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA để đạt đƣợc những mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra. + Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO: Non – Government Organization) là các khoản viện trợ không hoàn lại. Trƣớc đây loại viện trợ này chủ yếu là vật chất, phục vụ cho mục đích nhân đạo nhƣ cung cấp thuốc men cho các trung tâm y tế, chỗ ở và lƣơng thực cho các nạn nhân thiên tai… Hiện nay, loại viện trợ này lại đƣợc thực hiện nhiều hơn bằng các chƣơng trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ của các chuyên gia nhƣ huấn luyện những ngƣời làm công tác bảo vệ sức khỏe, thiết lập các dự án tín dụng, cung cấp nƣớc sạch ở nông thôn… Nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp đƣợc sử dụng có hiệu quả sẽ có tác d ụng thúc đẩy, khuyến khích và tạo điều kiện thu hút đầu tƣ trực tiếp. Đối với các nƣớc đang phát triển, nguồn vốn đầu tƣ gián tiếp của nƣớc ngoài là nguồn vốn rất quý giá, cần phải tận dụng và khai thác có hiệu quả, tạo đòn bẩy kích thích tăng trƣởng kinh tế. 1.1.4. Các kênh huy động vốn đầu tư: Huy động vốn đầu tƣ là quá trình thu hút, tập trung một phần tiết kiệm trong nƣớc và nƣớc ngoài để chuyển vào hoạt động đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh nhằm phát triển kinh tế. Quá trình chuyển hoá từ tiết kiệm đến đầu tƣ đƣợc thực hiện thông qua các kênh huy động vốn đầu tƣ. Các kênh huy động vốn thƣờng đƣợc sử dụng là: Ngân sách nhà nước: 1.1.4.a.
  12. - 11 - Một trong những chức năng chủ yếu của Nhà nƣớc là tổ chức xây dựng nền kinh tế. Để thực hiện chức năng này, Nhà nƣớc sử dụng công cụ tài chính vĩ mô quan trọng là ngân sách nhà nƣớc để phân phối các nguồn tài chính cho sự phát triển của lĩnh vực sản xuất và các ngành kinh tế quốc dân. Một phần chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc đƣợc sử dụng để chi đầu tƣ phát triển bao gồm chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; chi đầu tƣ và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nƣớc; chi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp; chi cho quỹ hỗ trợ đầu tƣ quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển; chi dự trữ nhà nƣớc và chi trả nợ gốc tiền do chính phủ vay. Nguồn vốn chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc đóng vai trò chủ yếu và quan trọng trong việc thực hiện chiến lƣợc đầu tƣ của nền kinh tế, tạo định hƣớng và kích thích quá trình đầu tƣ vốn của các doanh nghiệp v à tƣ nhân nhằm mục đích hình thành cơ cấu kinh tế theo định hƣớng của nhà nƣớc. Để đáp ứng nhu cầu chi đầu tƣ phát triển, nhà nƣớc tổ chức động viên vào ngân sách một phần thu nhập quốc dân thông qua các công cụ thuế, lệ phí, thu viện trợ của nƣớc ngoài… đây là kênh huy động vốn quan trọng tạo nguồn vốn đầu tƣ ổn định và vững chắc. Tín dụng: 1.1.4.b. Tín dụng đƣợc xem là chiếc cầu nối giữa các nguồn cung cầu về vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Bằng việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, cá nhân kể cả ngân sách đang gặp thiếu hụt về vốn trên nguyên tắc có hoàn trả. Các tổ chức tín dụng góp phần quan trọng trong việc điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đồng thời còn giúp cho các doanh nghiệp bổ sung vốn đầu tƣ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Tín dụng bao gồm tín dụng nhà nƣớc và tín dụng ngân hàng. + Tín dụng nhà nước:
  13. - 12 - Xét trên góc độ huy động vốn, tín dụng nhà nƣớc là hoạt động đi vay do nhà nƣớc tiến hành nhằm cân đối ngân sách khi mà nguồn thu thuế và các nguồn khác không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi tiêu của ngân sách. Tín dụng nhà nƣớc giúp nhà nƣớc huy động và tập trung đƣợc một nguồn thu lớn tạo điều kiện cho ổn định kinh tế vĩ mô, phân bổ lại nguồn lực tài chính, nâng cao nguồn vốn tập trung để thoả mãn nhu cầu đầu tƣ của nhà nƣớc. Tín dụng nhà nƣớc đƣợc thực hiện nhằm vay nợ trong nƣớc thông qua các công cụ nhƣ công trái, tín phiếu ngắn hạn, trái phiếu dài hạn phát hành trong nƣớc. Bằng việc phát hành các chứng khoán này, nhà nƣớc cung cấp cho thị trƣờng tài chính một khối lƣợng hàng hoá lớn, ít rủi ro làm phong phú thêm sản phẩm để phát triển thị trƣờng. Tín dụng nhà nƣớc cũng đƣợc thực hiện nhằm vay nợ nƣớc ngoài bằng việc vay từ nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA, phát hành trái phiếu của nhà nƣớc trên thị trƣờng quốc tế. Tín dụng nhà nƣớc là một kênh huy động vốn cần thiết và qua n trọng để bù đắp bội chi ngân sách và tạo nguồn vốn đầu tƣ. Tuy nhiên việc vay nợ phải đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ để tránh tình trạng vay quá giới hạn cho phép, dẫn đến áp lực nặng nề của việc trả nợ, cũng nhƣ mất cân đối giữa đầu tƣ của ngân sách và đầu tƣ của khu vực doanh nghiệp và dân cƣ làm gia tăng lãi suất huy động vốn, gây hạn chế việc vay vốn đầu tƣ . + Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là công cụ thu hút vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp và dân cƣ để cho vay. Các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức trung gian tín dụng bằng việc cho vay những nguồn tiền đã huy động đƣợc đã cung cấp cho nền kinh tế một khoản vốn đầu tƣ cần thiết để phát triển. Bên cạnh việc thực hiện nghiệp vụ truyền thống là vay và cho vay các ngân hàng còn thực hiện n ghiệp vụ đầu tƣ vốn dƣới các hình thức đầu tƣ trực tiếp nhƣ hùn vốn liên doanh, liên kết, thành lập công ty, xí nghiệp bằng vốn tự có của mình; hoặc đầu tƣ gián tiếp nhƣ sử dụng các nguồn vốn huy động có thời hạn và vốn tự có để đầu tƣ vào cổ phiếu, trái phiếu và
  14. - 13 - các chứng từ có giá khác qua đó hƣởng thu nhập qua chênh lệch giá trên thị trƣờng thứ cấp. Trong xu hƣớng toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, quá trình điều tiết và chu chuyển vốn đã vƣợt khỏi giới hạn của một quốc gia làm h ình thành các quan hệ tín dụng quốc tế. Nhƣ vậy tín dụng không chỉ là một kênh quan trọng thu hút vốn đầu tƣ trong nƣớc mà còn là một nhân tố thúc đẩy huy động vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Huy động vốn từ các doanh nghiệp: 1.1.4.c. Các doanh nghiệp luôn có nhu cầu đầu tƣ để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị và công nghệ, tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tƣ thành lập doanh nghiệp mới. Nguồn vốn đầu tƣ phần lớn đƣợc lấy từ thu nhập không chia (thu nhập để lại không chi trả cổ tức) và quỹ khấu hao tài sản. Nếu nguồn vốn này chƣa đủ, doanh nghiệp phải huy động từ nguồn phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc đi vay. Các doanh nghiệp thƣờng dành ƣu tiên cho việc đầu tƣ từ nguồn vốn nội bộ hơn là phát hành cổ phiếu hoặc đi vay. Điều này đƣợc lý giải là do các doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả thƣờng không muốn chia sẻ cơ hội tăng trƣởng của mình cho các nhà đầu tƣ bên ngoài, đồng thời tránh những chi phí phát sinh trong quá trình phát hành cổ phiếu và đi vay. Tuy nhiên, nhìn chung các doanh nghiệp ở các nƣớc đang phát triển hoạt động với hiệu quả chƣa cao nên phần vốn tích lũy nội bộ còn thấp. Để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ phát triển, các doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn trên các thị trƣờng tài chính và tạo thành một kênh huy động vốn quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển. Huy động từ thị trường vốn: 1.1.4.d. Thị trƣờng vốn là nơi huy động và cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Cùng với thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng vốn là một kênh quan trọng để huy động vốn đáp ứng cho các nhu cầu đầu tƣ của nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Thông qua công cụ chủ yếu là các loại chứng khoán, các chủ thể thị trƣờng thực hiện việc giao lƣu vốn. Đối với ngƣời cần vốn, chứng khoán là công cụ tài chính để
  15. - 14 - huy động vốn, còn đối với ngƣời thừa vốn thì chứng khoán là c ông cụ đầu tƣ để mang lại thu nhập. Trên thị trƣờng vốn, các loại chứng khoán có những tính chất chung là tính thanh khoản, tính rủi ro và tính sinh lợi. Với những tính chất này, chứng khoán trở thành công cụ rất có hiệu quả để thu hút các khoản vốn nhàn rỗi trong dân cƣ, tập trung thành một khối lƣợng vốn lớn phục vụ cho đầu tƣ phát triển kinh tế. Vì vậy, phát triển thị trƣờng vốn là một yêu cầu cấp bách nhằm khai thác nguồn tiết kiệm để tăng khả năng đầu tƣ. Thị trƣờng vốn phát triển làm tăng tính thanh khoản của chứng khoán, làm cho giá cả chứng khoán trở nên phù hợp hơn đối với sự tăng trƣởng kinh tế và quan hệ cung cầu về vốn, giúp nhà đầu tƣ yên tâm bỏ vốn vào thị trƣờng. Thị trƣờng vốn phát triển sẽ làm nảy sinh ngày càng nhiều chủng loại chứng khoán đa dạng và phong phú, tạo nên sự hấp dẫn đối với nhà đầu tƣ. Thị trƣờng vốn còn giúp chính phủ thực hiện tốt chính sách tài chính tiền tệ, tăng tính ổn định của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro do lạm phát gây ra, từ đó kích thích tiết kiệm và đầu tƣ vốn cho nền kinh tế. Do tính hiệu quả trong việc huy động vốn, thị trƣờng vốn đƣợc nhà nƣớc và các doanh nghiệp sử dụng để bù đắp phần vốn thiếu hụt trong đầu tƣ khi cần phải tập trung một lƣợng vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đầu tƣ các dự án lớn vƣợt quá khả năng của nhà đầu tƣ. Vai trò của vốn đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói 1.2. chung và ngành du lịch nói riêng: 1.2.1. Vai trò của vốn đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế: Từ thực tiễn của các nƣớc có mức tăng trƣởng cao cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng, là chìa khoá của sự thành công về tăng trƣởng. Nhật Bản và các nƣớc công nghiệp mới (NIC) đã đạt đƣợc những thành quả vƣợt bậc về kinh tế nhờ thực hiện tốt chính sách huy động và đầu tƣ vốn. Vốn đã đóng góp hơn 5 0% mức tăng trƣởng thu nhập của các nƣớc này trong một thời gian dài. Vai trò quan trọng của vốn thể hiện ở chỗ, muốn khai thác tốt các nguồn lực tự nhiên nhƣ đất đai, tài nguyên thì luôn cần có một lƣợng vốn đầu tƣ nhất định. Mô hình tăng trƣởng
  16. - 15 - kinh tế của Harrod - Domar đã chứng minh là có sự quan hệ tỉ lệ thuận giữa tỉ lệ vốn đầu tƣ và tỉ lệ tăng trƣởng thu nhập quốc nội (GDP). Quan hệ giữa mức tăng vốn đầu tƣ và tăng trƣởng đã đƣợc xác lập bằng phƣơng trình kinh tế: Mức tăng GDP = Mức tăng vốn đầu tƣ / ICOR Trong đó ICOR (Incremental Capital Output Ratio) là Hệ số tăng trƣởng vốn - đầu ra, biểu thị hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tƣ. Nhƣ vậy, bên cạnh việc sử dụng vốn đầu tƣ một cách hiệu quả thì việc tỷ lệ vốn đầu tƣ tăng lên sẽ kéo theo tốc độ tăng trƣởng tăng và ngƣợc lại. Tuy nhiên, tăng trƣởng kinh tế chỉ là một điều kiện tiền đề để tạo ra sự phát triển. Phát triển kinh tế là cả một quá trình làm biến đổi sâu sắc về mọi mặt kinh tế xã hội của một đất nƣớc cả về số lƣợng và chất lƣợng trong dài hạn. Phát triển kinh tế đòi hỏi sự tăng trƣởng phải đƣợc duy trì liên tục trong dài hạn, tạo nên những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc xã hội theo hƣớng hiện đại. Nền kinh tế hoạt động với năng suất và hiệu quả càng cao, hàng hoá càng có sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng quốc tế. Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ môi trƣờng đƣợc nâng cao, đời sống vật chất và văn hoá của ngƣời dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Ngoài những tác động đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế, việc duy trì lâu dài nguồn cung cấp vốn đầu tƣ một cách hiệu quả sẽ góp phần quan trọng để đạt đƣợc những mục tiêu phát triển kinh tế. Điều này thể hiện trƣớc hết ở tác động của vốn đầu tƣ đến việc phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tƣ vốn vào cơ sở hạ tầng sẽ tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế một cách vững chắc. Việc kiến tạo cơ sở hạ tầng luôn phải đi trƣớc một bƣớc để mở đƣờng cho nền kinh tế phát triển. Ngân hàng Thế giới đã nhận định rằng sự gia tăng tổng sản phẩm quốc gia thƣờng tƣơng ứng với sự gia tăng vốn đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải có một lƣợng vốn đủ lớn để đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng. Mặt khác, để đạt đƣợc mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững, cần phải tạo cơ cấu kinh tế tối ƣu phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi nƣớc. Một cơ cấu kinh tế tối ƣu luôn bảo đảm sự phát triển cân đối, hài hòa cả về cơ cấu ngành và cơ cấu
  17. - 16 - vùng và lãnh thổ. Ở đây vốn đầu tƣ đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng tạo ra động lực đẩy mạnh c huyển dịch cơ cấu theo hƣớng tối ƣu, từ đó tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững. Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế còn thể hiện qua việc vốn bảo đảm sự kết hợp cân đối giữa tiết kiệm và đầu tƣ. Tiết kiệm chính là nguồn gốc của đầu tƣ, nhƣng việc tiết kiệm và đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, do đó dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát triển không ổn định, tăng trƣởng thấp, thất nghiệp gia tăng. Trong tình trạng thừa vốn, nhà nƣớc phải khuyến khích đầu tƣ và kích cầu tiêu dùng để tiêu hoá tốt lƣợng vốn từ tiết kiệm. Trong trƣờng hợp thiếu vốn, nhà nƣớc phải có chính sách thu hút vốn từ bên ngoài, kiểm soát và nâng cao hiệu quả hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời phải thực hành tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong nƣớc. Sự chu chuyển vốn sẽ tạo nên sự cân bằng vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tƣ, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Vốn còn là điều kiện không thể thiếu trong việc tạo ra công ăn việc làm, qua đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân. Vốn đầu tƣ góp phần quan trọng trong việc phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, thúc đẩy xã hội theo hƣớng công bằng, văn minh. 1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển du lịch: Theo Luật Du lịch năm 2005, các khu du lịch đƣợc hiểu là “nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ƣu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, đ ƣợc quy hoạch, đầu t ƣ phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng”. Nhƣng trên thực tế, hầu hết các khu du lịch hiện nay trên cả nƣớc đều không thỏa mãn các tiêu chí này. Theo những thông tin công bố trên các phƣơng tiện thông tin, ƣớc tính đến năm 2006 trên cả nƣớc có khoảng trên 100 khu du lịch và khu nghỉ dƣỡng (resort) đƣợc đầu tƣ xây dựng và đƣa vào khai thác kinh doanh du lịch, trong đó gần 90% tập trung tại các khu vực các tỉnh ven biển miền trung. Đặc biệt, riêng tỉnh Bình Thuận có 65 resort với khoảng 6.000 phòng nghỉ, 2.000 phòng khách sạn đang đ ƣợc
  18. - 17 - khai thác. Tuy nhiên, chỉ trừ một vài khu du lịch có quy mô rộng 100 – 200 ha nhƣ khu du lịch Tuần Châu (Quảng Ninh), khu du lịch sinh thái Linh Tr ƣờng (Thanh Hóa)… còn lại hầu hết các khu du lịch, resort khác đều đ ƣợc đầu tƣ xây dựng với quy mô chỉ từ 3 – 20 ha, chủ yếu phục vụ loại hình cụm nhà nghỉ, khách sạn có tính chất du lịch nghỉ dƣỡng là chính; các hoạt động vui chơi giải trí, các dịch vụ du lịch cần thiết khác hầu nhƣ vắng bóng. Để lý giải cho hiện tƣợng trên, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng công tác đầu tƣ xây dựng, khai thác và kinh doanh du lịch, resort tại các địa phƣơng còn bộc lộ còn nhiều yếu kém và bất cập. Đầu tiên là do sự thiếu quy hoạch tổng thể phát triển các vùng, khu vực có tiềm năng du lịch trên địa bàn nên đã gây hiện t ƣợng lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu t ƣ xây dựng tràn lan tại cùng một khu vực, từ đó xuất hiện các khu du lịch, resort có cùng tính chất hoạt động, vừa đ ơn điệu, vừa giống nhau về sản phẩm làm ảnh hƣởng đến tính khả thi và phát triển bền vững của dự án. Để xây dựng và phát triển các khu du lịch chất lƣợng cao, tƣơng xứng với tiềm năng du lịch sẵn có theo đúng mục tiêu và yêu cầu đặt ra, cần có những giải pháp đồng bộ, lồng ghép và phối hợp đa ngành từ quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển du lịch, quản lý đất đai, kiến trúc, bảo vệ tài nguyên môi t rƣờng, quản lý kinh doanh và an toàn trật tự xã hội, trong đó vốn và huy động vốn đầu t ƣ nắm giữ vai trò chủ đạo và xuyên suốt trong quá trình quy hoạch, đầu tƣ, xây dựng phát triển ngành kinh tế du lịch. Đối với ngành kinh tế du lịch, ngoài các yếu tố sẵn có nhƣ điều kiện tự nhiên, khí hậu… đầu tƣ hoàn thiện hạ tầng phục vụ phát triển du lịch có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của ngành, trong đó vốn đầu t ƣ có vai trò quyết định. Xác định ngành kinh tế du lịch là ngành dịch vụ, chủ yếu thỏa mãn các nhu cầu về nghỉ ngơi, an dƣỡng trong điều kiện tốt nhất của du khách. Do đó, để đƣa du khách đến với các địa điểm du lịch, ngoài việc quảng bá trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng trƣớc hết cần phải đầu tƣ xây dựng hoàn thiện và đảm bảo an toàn các cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật nhƣ hệ thống giao thông, phƣơng tiện vận chuyển...
  19. - 18 - Muốn giữ chân du khách phải đầu tƣ xây dựng, tôn tạo các khu du lịch, xây dựng cơ sở lƣu trú, hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp năng lƣợng, nƣớc sạch cho các khu du lịch. Ý t ƣởng kinh doanh mới cùng với vai trò quyết định của nguồn vốn đầu tƣ có thể tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú và hấp dẫn... tạo điều kiện cho du khách tăng chi tiêu. Tốc độ tăng trƣởng của ngành du lịch cũng có quan hệ chặt chẽ và tỷ lệ thuận với với mức gia tăng vốn đầu tƣ và tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tƣ. Vốn đầu tƣ vào du lịch còn làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, trong đó nâng dần tỉ trọng của các ngành dịch vụ trong thu nhập quốc dân và giảm dần tỉ trọng của các ngành nông lâm nghiệp. Việc xác định quy mô và định hƣớng đầu tƣ vốn đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho du lịch phát triển bền vững, khai thác tốt các tiềm năng và bảo vệ cảnh quan môi trƣờng.
  20. - 19 - Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH BÌNH THUẬN Quá trình phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua : 2.1. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã hội và nhân văn để phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận: Bình Thuận là tỉnh nằm ở cực Nam Trung Bộ, trong khu vực ảnh hƣởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ, nằm gần các thành phố công nghiệp lớn của cả nƣớc. Phía Bắc giáp hai tỉnh Lâm Đồng và Ninh Thuận, phía tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông. Bình Thuận có đƣờng bờ biển dài 192 km trải dài trên địa bàn của 6 huyện, thành phố và thị xã với các bãi biển đa dạng: từ những bãi biển cát trắng, cây xanh rợp mát quanh năm ở Phan Thiết - Hàm Tiến - Mũi Né - Hòn Rơm, bãi biển Tiến Thành - Thuận Quý - Khe Gà, bãi biển Đồi Dƣơng – Cam Bình (thị xã LaGi)… cho đến các bãi biển đá cuội nhiều màu ở Bình Thạnh (huyện Tuy Phong), bãi cát bên cạnh vách núi hang động kỳ ảo ở Vĩnh Tân - Cà Ná; các đảo nhỏ, cù lao ven biển có cảnh quan thiên nhiên hoang sơ nhƣ khu đảo Cù Lao Câu (huyện Tuy Phong), đảo Hòn Bà (thị xã LaGi), môi trƣờng tự nhiên trong lành còn thuận lợi cho việc phát triển du lịch cuối tuần, du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch thể thao biển và du lịch sinh thái. Bình Thuận có tài nguyên rừng nhiệt đới với nhiều loại thực vật và động vật quý hiếm, cảnh quan hùng vĩ, sơn thủy hữu tình với nhiều núi non, hồ thác, sông suối đẹp nhƣ Núi Tàkóu, Núi Ông - Biển Lạc, Thác Bà, Thác Reo, Hồ sông Quao, Hồ Hàm Thuận - Đa Mi… có thể phát triển các loại hình du lịch dã ngoại, du lịch sinh thái kết hợp với tham quan nghiên cứu tự nhiên. Bình Thuận có một số mỏ nƣớc khoáng có giá trị phục vụ tiêu dùng và chữa bệnh nhƣ nƣớc khoáng Vĩnh Hảo (huyện Tuy Phong), Đa Kai (huyện Đức Linh), Văn Lâm (huyện Hàm Thuận Nam) và đặc biệt có nguồn nƣớc nóng tại khu Bƣng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2