Luận văn: Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt may Hà Nội
lượt xem 85
download
Với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước một thử thách rất lớn phải vượt qua. Trước bối cảnh đó để có thể duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, các nhà quản lý cần trang bị cho mình những kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh nhằm biết cách đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, biết phân tích có hệ thống các nhân tố tác động thuận lợi và không thuận lợi đến...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt may Hà Nội
- Luận văn Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty Dệt may Hà Nội 1
- lời mở đầu V ới xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp V iệt Nam đứng trước một thử thách rất lớn phải vượt qua. Trước bối cảnh đó để có thể duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, các nhà quản lý cần trang bị cho mình những kiến thức về phân tích hoạt động kinh doanh nhằm biết cách đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, biết phân tích có hệ thống các nhân tố tác động thuận lợi và không thuận lợi đến ho ạt động kinh doanh từ đó đề xuất các giải pháp phát triển các nhân tố tích cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố ảnh hưởng xấu, nhằm nâng cao hiệu quả ho ạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Dệt May Hà Nội bản thân sinh viên đã nghiên cứu tìm hiểu một số tình hình thực tế sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty, qua đây cũng phần nào cho thấy bức tranh chung nhất, khái quát nhất về tình hình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty Dệt May Hà Nội nói riêng trong một số năm gần đây. Chính vì vậy em xin được đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng Công ty D ệt may Hà Nội” làm đồ án tốt nghiệp của em. Đồ án tốt nghiệp của em gồm 03 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Chương II: P hân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng C ông ty D ệt May Hà N ội Đ ề xuất biên pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh Chương III: doanh tại Tổng Công ty Dệt May Hà Nội 2
- Chương I Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh H iệu quả là tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá mọi hoạt động kinh tế xã hội. Hiệu quả là phạm trù có vai trò đặc biệt và có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế cũng như trong khoa học kinh tế. Hiệu quả là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án ho ặc các quyết định trong quá trình ho ạt động sản xuất thực tiễn của con người ở mọi lĩnh vực và tại các thời điểm khác nhau. Chỉ tiêu hiệu quả là tỷ lệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của hoạt động đề ra so với chi phí đã bỏ vào để có kết quả về số lượng, chất lượng và thời gian. Công thức đánh giá hiệu quả chung: Kết quả đầu ra (I.1) Hiệu quả sản xuất = kinh doanh Yếu tố đầu vào K ết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: Giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp. Còn các yếu tố đầu vào bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, con người, vốn chủ sở hữu, vốn vay. Công thức này phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào được tính cho tổng số và cho phần riêng gia tăng. H iệu quả sản xuất kinh doanh lại có thể được tính bằng cách so sánh nghịch đảo: Yếu tố đầu vào (I.2) Hiệu quả sản xuất = kinh doanh Kết quả đầu ra Công thức trên phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có được một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí ở đầu vào. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, là nơi kết hợp các yếu tố cần thiết để sản xuất và bán các sản phẩm dịch vụ tạo ra với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động của doanh nghiệp thể hiện hai chức năng cơ bản là thương mại và cung ứng sản xuất được gọi chung là sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 3
- nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Vấn đề xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh được đề cập nhiều ở việc xác định các loại mức sinh lợi trong phân tích tài chính. Mức sinh lợi là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp về hoạt động của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng chỉ tiêu tương đối khi so sánh giá trị kết quả thu được với giá trị của các nguồn lực đã tiêu hao để tạo ra kết quả. Hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp được đề cập đến trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng hiệu quả tài chính được thể hiện qua các chỉ tiêu mức sinh lợi và luôn được xem là thước đo chính. Từ những khái niệm ở trên, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và nguồn vốn) để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. H iệu quả sản xuất kinh doanh chính là chênh lệch giữa kết quả mang lại và những chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả là một thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như của toàn bộ nền kinh tế của từng khu vực, quốc gia nói chung. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất đầu tư tài sản cố định, nâng cao mức sống của công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước. H iệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả sản xuất kinh doanh giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động làm việc với hiệu suất cao hơn, góp phần từng bước cải thiện nền kinh tế quốc dân trong mỗi quốc gia. 1.2 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Căn cứ vào nội dung và tính chất của kết quả cũng như đáp ứng nhu cầu đa dạng của mục tiêu người ta đưa ra hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hai loại hiệu quả kinh tế và hiệu quả khác. 1.2.1 Hiệu quả kinh tế H iệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kinh tế đạt được so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực, tức là hiệu quả kinh tế là tác d ụng của lao động xã hội đạt được trong quá trình sản xuất và 4
- kinh doanh cũng như quá trình tái tạo sản xuất xã hội trong việc tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ khác, gồm các hiệu quả sau: * Hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ và chi phí cho việc sản xuất kinh doanh khối lượng sản phẩm và cung cấp dịch vụ đó. * Hiệu quả do các hoạt động khác mang lại là lợi nhuận thu được do kết quả của các hoạt động kinh tế khác. 1.2.2 Hiệu quả xã hội H iệu quả đạt được trong sản xuất kinh doanh biểu thị qua việc đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế của đất nước, dưới dạng tổng quát là mức thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước. Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt được lợi nhuận có đóng góp cho nền kinh tế, xã hội trên những khía cạnh: * Tăng sản phẩm x ã hội. * N âng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành, góp phần ổn định tăng trưởng nền kinh tế. * Tạo việc làm cho nhiều lao động. * Tăng nguồn thu cho ngân sách. 1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp H iệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Thông thường để đánh giá tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp người ta thường hay quan tâm tới các số liệu ở các báo cáo tài chính. Tuy nhiên để có thể đưa ra được một cách nhìn khái quát phù hợp về mọi hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị kinh tế không chỉ quan tâm tới các số liệu trong báo cáo tài chính đơn thuần mà còn quan tâm tới một lượng khá lớn các chỉ số tài chính để giải thích cho các mối quan hệ tài chính. 1.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp 5
- Đ ể đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao trùm mọi chỉ tiêu khác. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, xuất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả: Kết quả đầu ra (K) (I.3) Hiệu quả sản xuất = kinh doanh Giá trị đầu vào (C) K ết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, các khoản nộp ngân sách, còn chi phí đầu vào bao gồm tư liệu lao động, lao động, đối tượng lao động, vốn cố định, vốn lưu động. H iệu quả sản xuất kinh doanh còn được tính theo công thức sau: Giá trị đầu vào (C) (I.4) Hiệu quả sản xuất = kinh doanh Kết quả đầu ra (K) Công thức (I.3) phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào. Công thức (I.4) phản ánh hao phí của chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí. 1.3.2 Các chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố thành phần 1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (HLĐ) N hóm chỉ tiêu này gồm hiệu suất sử dụng lao động và tỷ suất lợi nhuận lao động. * H iệu suất sử dụng lao động (HN) được tính bằng công thức (I.5). Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo ta được bao nhiêu đ ồng doanh thu. Về thực chất đây chính là chỉ tiêu năng suất lao động (W). Tổng doanh thu trong kỳ Hn = =W (I.5) Tổng số lao động trong kỳ * Tỷ suất lợi nhuận lao động RN đ ược tính bằng công thức (I.6): (I.6) Lợi nhuận trong kỳ RN = 6
- Tổng số lao động trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận lao động phản ánh một lao động trong kỳ tạo ra đ ược bao nhiêu đồng lợi nhuận. H ai chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau theo công thức dưới đây: L L DT (I.7) RN = = x = Rdt x HN N DT N Trong đó: Lợi nhuận trong kỳ. L: D T : Tổng doanh thu trong kỳ. Tổng số lao động trong kỳ. N: Rdt = L/Dt : Là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (doanh lợi) biểu thị một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh * H iệu suất sử dụng vốn (Hv) là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ (DT) và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ: Tổng doanh thu trong kỳ (I.8) Hv = Tổng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra để sản xuất kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, nghĩa là biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao hiệu quả kinh tế càng lớn. Vốn sản xuất kinh doanh gồm có vốn cố định (Vcđ) và vốn lưu động (Vlđ) nên ta có thêm các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu trong kỳ (I.9) HVCĐ = Tổng vốn cố định trong kỳ Tổng doanh thu trong kỳ (I.10) HVLĐ = Tổng vốn lưu động trong kỳ K hi phân tích, đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu đ ộng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì việc phân tích, đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu 7
- động cũng rất quan trọng. Vốn lưu động vận động không ngừng và thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đ ể đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: + Số vòng quay của vốn lưu động Tổng số doanh thu thuần (I.11) Vlđ = Vốn lưu động bình quân Trong đó: V lđ là số vòng quay vốn lưu động, cho biết vốn lưu đ ộng quay được (luân chuyển) mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi theo một tên gọi khác là Hệ số luân chuyển. + Thời gian của một vòng luân chuyển (TLC) Thời gian của kỳ phân tích (I.12) TLC = Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng quay vốn lưu động càng ngắn thì thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn, đồng nghĩa với hiệu quả cao. N goài ra khi đánh giá hay phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu đ ộng người ta còn dùng chỉ tiêu Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động (Hđn) Vốn lưu động b ình quân (I.13) Hđn = Tổng số doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho ta biết đ ược rằng để có được một đồng doanh thu doanh nghiệp cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động luân chuyển. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. * Tỷ suất lợi nhuận vốn (Rv) Tổng lợi nhuận trong kỳ (I.14) Rv = Tổng vốn trong kỳ 8
- Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh trong kỳ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong nhóm này ta có quan hệ L L DT (I.15) Rv = = x = Rdt x Hv V DT V 1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí H iệu quả sử dụng chi phí (HC) Tổng doanh thu trong kỳ (I.16) HC = Tổng chi phí trong kỳ Tổng Lợi nhuận trong kỳ (I.17) RC = Tổng chi phí trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu - lợi nhuận. Trong nhóm này ta có mối quan hệ: L L DT (I.18) Rv = = x = Rdt x HC C DT C N hư vậy, tỷ suất lợi nhuận chi phí bằng tích số của tỷ số lợi nhuận doanh thu và hiệu suất sử dụng chi phí. Sơ đồ dưới đây cho ta thấy để phản ánh hiệu quả của một chi phí nào đó (lao động, vốn hoặc giá thành) có hai chỉ tiêu hiệu quả tương ứng đó là chỉ tiêu về lợi nhuận và chỉ tiêu về năng suất. Từ hệ thống các chỉ tiêu ta có thể nhận thấy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ta hãy xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu này Sơ đồ I.1: Sơ đồ biểu diễn các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp Kết quả Lợi nhuận Doanh thu L Rn Hn V Rv Hv Chi phí 9
- Z Rz (Rc) Hz (Hc) a) Mối quan hệ giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn Mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ nhất định giữa lao động sống và lao động vật hoá. Lao động sống trong quá trình phát triển sản xuất cùng với sự ứng dụng của tiến bộ khoa học công nghệ dần được thay thế bằng lao động vật hoá. Cùng với quá trình này, toàn bộ chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm ngày càng giảm. Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và thể hiện rõ nhất trong việc nâng cao chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động. N hư vậy, muốn giảm chi phí về lao động, kể cả lao động sống và lao động vật hoá cho một đ ơn vị sản phẩm cần phải thực hiện được một khối lượng sản xuất lớn bằng số vốn và tài sản vật chất được trang bị, tức là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó suy ra các chỉ tiêu hiệu quả của lao động và các chỉ tiêu hiệu quả vốn có mối quan hệ mật thiết: LN LN V (I.19) Rv = = x = RN x VL L V L V ậy H L = HV x VL Ta thấy rằng ở đây trang bị vốn cho lao động VL và năng suất vốn là nguyên nhân tổng hợp chủ yếu của năng suất lao động. Lợi nhuận vốn RV là nguồn gốc của lợi nhuận lao động Rn. N goài ra, chỉ tiêu trang bị vốn cho lao động là chỉ tiêu liên kết giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn. V iệc khảo sát mối quan hệ giữa hai loại chỉ tiêu hiệu quả lao động và hiệu quả vốn như trên là một căn cứ để đánh giá sự tăng trưởng của hiệu quả, giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định trong điều hành sản xuất kinh doanh. b) Quan hệ giữa hiệu quả vốn và hiệu quả giá thành Chỉ tiêu hiệu quả vốn và hiệu quả chi phí khác nhau ở chỗ là với hiệu quả vốn đó là mức vốn, còn đối với hiệu quả chi phí đó là tiêu hao về lao động vật hoá và lao động sống. Quan hệ giữa vốn và chi phí thường xuyên trong giá thành được thể hiện đặc trưng qua tốc độ luân chuyển vốn: 10
- Z (I.20) TCV = V N âng cao chỉ tiêu này là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả bởi nó có nội dung kinh tế là sự giảm sử dụng vốn đối với một đơn vị sản phẩm. Tốc độ chu chuyển vốn cố định lưu động có khác nhau. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động cho phép tiết kiệm vốn và có thể sử dụng vốn đó cho việc đầu tư tài sản cố định. Còn tốc độ chu chuyển vốn cố định có thể tác động làm giảm nhu cầu vốn đầu tư và trong điều kiện tăng khối lượng sản xuất sẽ góp phần hạ chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Có thể nói rằng, hiệu quả vốn càng lớn khi vốn được sử dụng càng nhanh và kết quả sản xuất càng lớn so với tiêu hao về lao động vật hoá và lao động sống trong giá thành sản phẩm. Từ công thức: LN LN Z (I.21) Rv = = x = RZ x TCV L Z V Tương tự ta có HV = HZ x TCV Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn có vai trò liên kết giữa các chỉ tiêu hiệu quả vốn và hiệu quả giá thành. N hư vậy, giữa các nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi chỉ tiêu hiệu quả trong nhóm này có thể được xem xét trong tác động qua lại với nhiều chỉ tiêu hiệu quả khác. Tổng hợp các mối quan hệ đó cho ta sơ đồ (I.2) dưới đây: Sơ đồ I.2: Sơ đồ liên k ết giữa các chỉ tiêu hiệu quả Hiệu quả lao động Rn ----------- Rdt ------------ Hn | | VL VL | | Hiệu quả vốn RV ----------- Rdt ------------ HV | | TCV TCV 11
- | | Hiệu quả chi phí RZ ----------- Rdt ------------ HZ Lợi nhuận Năng suất 1.4 Phân biệt chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả, chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm 1.4.1 Chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh * Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, chất lượng của công tác kinh doanh trong thời kỳ đang xét, là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các chỉ tiêu hiệu quả chính bao gồm hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, lao động, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, hiệu quả sử dụng chi phí. * Chỉ tiêu kết quả phản ánh về mặt số lượng công việc đã thực hiện trong một thời kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. 1.4.2 Chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm Chỉ tiêu thời đoạn phản ánh kết quả đạt được sau một thời đoạn sản xuất kinh doanh. Số lượng của chỉ tiêu thời đoạn được phép cộng dồn với nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả, kết quả cuối cùng của doanh nghiệp đều là các chỉ tiêu thời đoạn. Chỉ tiêu thời điểm phản ánh số lượng các yếu tố đầu vào tại một thời điểm nào đó. Số lượng của các chỉ tiêu này không được phép cộng dồn. Khi so sánh với chỉ tiêu thời đoạn với các chỉ tiêu thời điểm, tất cả các chỉ tiêu thời điểm phải lấy số bình quân để so sánh. K hi tính tỷ số giữa hai đại lượng, một đại lượng mang tính thời điểm, một đại lượng mang tính thời đoạn, đại lượng mang tính thời điểm phải lấy trung bình. Việc lấy trung bình đối với các chỉ tiêu tập hợp theo năm đòi hỏi phải có số liệu đầu năm và cuối năm. Như vậy muốn biết xu thế biến động của các tỷ số tài chính cần có số liệu của 3 năm liên tiếp. Nếu chỉ có thể thu thập được số liệu của 2 năm liên tiếp, có thể tính các tỷ số tài chính theo kiểu sau: các chỉ tiêu thời điểm không lấy bình quân mà lấy theo số cuối kỳ. Về nguyên lý, cách tính như vậy không chính xác, nhưng nó là m ột thực hành được chấp nhận trong tài chính. 1.5 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 12
- K hi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể phân tích theo nhiều phương cách khác nhau phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp đó nhưng luôn phải tiến hành một số công việc chủ yếu dưới đây: * Phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. * Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. * Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. * Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. * Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản. * Phân tích hiệu quả của các hoạt động tài chính. Trong quá trình phân tích, ngoài việc tính toán và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả còn cần thiết phải xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả (kiểm soát được và không kiểm soát được - chủ quan và khách quan). 1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Môi trường tổng quát mà doanh nghiệp gặp phải có thể chia thành 3 mức độ: Môi trường vĩ mô, môi trường ngành (môi trường tác nghiệp) và hoàn cảnh nội bộ trong doanh nghiệp. Môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh, nhưng không theo một cách nhất định. Môi trường ngành gây ảnh hưởng tới mọi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đó. Hai môi trường này thường được gọi chung là môi trường bên ngoài hay môi trường nằm ngo ài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Riêng hoàn cảnh nội bộ trong doanh nghiệp hoàn toàn doanh nghiệp có thể điều chỉnh được. * Môi trường vĩ mô bao gồm 5 nhóm yếu tố chính là: Y ếu tố kinh tế; Yếu tố chính phủ và chính trị; Yếu tố xã hội; Yếu tố tự nhiên; Yếu tố công nghệ. * Môi trường ngành bao gồm các yếu tố và lực lượng can thiệp nằm b ên ngoài tổ chức. Môi trường ngành đ ịnh hình và tạo nên mối tương quan kinh doanh của các tổ chức, ảnh hưởng tới sự thành công của mỗi loại sản phẩm và dịch vụ của ngành. Các yếu tố chủ yếu trong môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới hoạt động cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 13
- * Hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp bao gồm các yếu tố nội tại của doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất kinh doanh chính, doanh nghiệp đã tạo ra chúng và có thể kiểm soát chúng. Bao gồm: nhân tố lao động, trình độ tổ chức và quản lý doanh nghiệp, cơ sở vật chất, công tác Marketing và tài chính và kế toán. Các nhân tố trong nội bộ doanh nghiệp chính là những nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể trực tiếp điều chỉnh được theo hướng có lợi nhất cho m ình. 1.7 Phương pháp phân tích 1.7.1 Thế nào là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả Muốn biết doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp giữa thực tế và kế hoạch; giữa năm sau với năm trước; giữa doanh nghiệp với bình quân ngành; giữa doanh nghiệp với nền kinh tế chung. * So sánh giữa thực tế và kế hoạch: Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ có các kết quả đạt được trong thực tế cao hơn so với kế hoạch. Các con số, chỉ tiêu doanh nghiệp đề ra trên kế hoạch là những căn cứ rất quan trọng để đánh giá tình hình của doanh nghiệp. Các nhà hoạch định, phân tích dựa vào khả năng thực có để đưa ra các kế hoạch nhằm thực hiện. Chính vì vậy, việc thực tế vượt so với kế hoạch là một dấu hiệu rõ nét chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. * So sánh giữa năm sau với năm trước: Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đều nhằm tới là mục tiêu lợi nhuận. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng mong muốn có thể tồn tại và phát triển hơn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Chính vì lẽ đó, những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả bao giờ kết quả của năm sau cũng lớn hơn năm trước. * So sánh doanh nghiệp với mức bình quân của ngành: Mỗi doanh nghiệp với quy mô khác nhau, mỗi ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ có những tiêu thức đánh giá khác nhau. V ì vậy để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không phải so sánh doanh nghiệp với mức bình quân chung của to àn ngành sản xuất đó. * So sánh doanh nghiệp với nền kinh tế chung: Các doanh nghiệp hoạt động, ngoài mục đích tìm kiếm lợi nhuận cho các chủ đầu tư, những người 14
- chủ doanh nghiệp, còn góp phần cải thiện nhiều mục đích xã hội khác như tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp các khoản thuế cho nhà nước nhưng khi xét đơn thuần mục tiêu kinh tế thì để đánh giá doanh nghiệp có ho ạt động hiệu quả hay không người ta thường so sánh doanh nghiệp với nền kinh tế chung, cụ thể là với lãi suất ngân hàng. 1.7.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Đ ể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi xác định chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường dùng các phương pháp phân tích, so sánh để đánh giá hiệu quả, so sánh các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kỳ phân tích với kỳ trước hay với kế hoạch của doanh nghiệp; hoặc so sánh với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong ngành. Sau khi đã có được những đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta đi phân tích cụ thể từng yếu tố đầu vào ảnh hưởng tới quan hệ sản xuất kinh doanh như lao động, nguyên vật liệu, tài sản cố định để từ đó tìm ra được những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả trong doanh nghiệp. Trong toàn bộ quá trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu, các phương pháp tính các chỉ tiêu cũng như thống nhất đơn vị tính toán cả về khối lượng, thời gian, giá trị 1.7.2.1 Phương pháp so sánh Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. *Mục tiêu so sánh: trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối hay tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Mức độ biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số tuyệt đối của chỉ tiêu trong hai kỳ: kỳ phân tích C1 và kỳ gốc C0 ± ÄC = C1 - C0 Trong đó: ± Ä C là mức chênh lệch tuyệt đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc là số liệu kỳ phân tích (báo cáo) C1 là số liệu kỳ gốc. C0 15
- Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế C1 với số gốc C0 đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quy định quy mô của các chỉ tiêu phân tích. (I.22) C1 - C0 % ÄC = x 100% C0 Trong đó: Ä C: Là mực chênh lệch tương đối giữa kỳ phân tích và kỳ gốc C1 : Là số liệu kỳ phân tích (báo cáo) C0 : Là số liệu kỳ gốc 1.7.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn (Phương pháp loại trừ) Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố thay đổi. Sau đó lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố này. * Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn: - Lập mô hình toán học biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng. - Theo thứ tự sắp xếp các nhân tố (từ số lượng đến chất lượng) ta đặt đối tượng phân tích trong điều kiện giả định khác. Sau đó lần lượt thay thế các số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế để tính ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích. - Mỗi nhân tố chỉ thay thế một lần, giữ nguyên số thực tế đã thay thế ở các bước trước. - Khi kiểm tra sự chính xác của các số liệu phân tích, áp d ụng công thức: xi = sự biến động của toàn bộ đối tượng phân tích Trong đó: xi : là mức độ ảnh hưởng của nhân tố i đến đối tượng phân tích Đ ể xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể lượng hoá các yếu tố dưới dạng hàm số toán học f (x,y,z) và thực hiện tính toán theo công thức sau: Ä Cx = f (x1,y0,z0) - f (x0,y0,z0) Ä Cy = f (x1,y1,z0) - f (x1,y0,z0) Ä Cz = f (x1,y1,z1) - f (x1,y1,z0) 16
- Từ những công thức trên ta thay thế lần lượt để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng như sau: ± Ä C = Ä Cx + Ä Cy + Ä Cz *Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán hơn so với các phương pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng. *Nhược điểm: Các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định là có quan hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó ta phải giả định nhân tố khác không thay đổi nhưng trong thực tế điều này hoàn toàn không xảy ra. V iệc sắp xếp trình tự các nhân tố từ số lượng đến chất lượng trong nhiều trường hợp rất dễ dẫn đến sai lầm, gây thiếu chính xác. 1.7.3 Các số liệu sử dụng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Đ ể phân tích được một cách chính xác kết quả và xu hướng của các ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi phân tích cần thu thập được ít nhất số liệu của 2 năm liên tiếp (thường sử dụng số liệu của 3 năm liên tiếp) từ các báo cáo tài chính và các sổ sách chứng từ có liên quan. * Kết quả kinh doanh: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách. (bảng báo cáo kết quả kinh doanh và các b ảng biểu có liên quan) * Các yếu tố đầu vào: Lao động, chi phí, tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. (bảng báo cáo tình hình lao động và sử dụng thời gian lao động, bảng giá thành sản phẩm, bảng cân đối kế toán và các bảng biểu kế toán chi tiết khác) . 1.8 Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp để có thể tồn tại thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tối thiểu cũng phải bù đắp được tất cả các khoản chi phí bỏ ra. Muốn doanh nghiệp phát triển ngày càng đi lên thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không những phải bù đắp được chi phí mà còn phải dư thừa ra một khoản để doanh nghiệp có thể tích luỹ cho tái đầu tư sản xuất mở rộng. Đạt đ ược như vậy chính là doanh nghiệp phải hoàn thành được mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Có một số phương 17
- hướng chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau: 1.8.1 Tăng kết quả đầu ra, giữ nguyên đầu vào N hư ta đã biết ở trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là phần chênh lệch giữa những kết quả thu về với toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó phương cách đầu tiên để doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là giữ nguyên các yếu tố đầu vào đồng thời tìm biện pháp nâng cao, tăng kết quả đầu ra để thu về phần chênh lệch nhiều hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh này khi doanh nghiệp đã có một vị thế tốt trên thị trường. K hi đó doanh nghiệp mới có thể có những điều chỉnh nhằm tăng kết quả đầu ra như tăng giá bán của các sản phẩm, dịch vụ sản xuất và cung ứng cho thị trường mà vẫn có thể giữ nguyên mức chi phí như trước đó. Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ thuộc mức trung bình trong ngành hoặc như trong một số ngành sản xuất kinh doanh có mức độ cạnh tranh khốc liệt thì việc doanh nghiệp tăng kết quả thu về trong khi vẫn giữ nguyên đầu vào gần như là điều không thể thực hiện. 1.8.2 Giảm đầu vào, giữ nguyên đầu ra Một hướng biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh khác cũng đang được khá nhiều các công ty, doanh nghiệp áp dụng, đó là giảm các chi phí đầu vào, giữ nguyên đầu ra. Những biện pháp như vậy có thể áp dụng ở hầu khắp trong mọi doanh nghiệp tại mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Nội dung chủ yếu của hướng thực hiện là tiết kiệm các nguồn lực, áp dụng các dây chuyền công nghệ mới nhằm tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, sức lao động cũng như các chi phí khác có liên quan. G iảm đầu vào trong khi giữ nguyên đầu ra không làm ảnh hưởng tới vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, hướng giải quyết này chỉ có thể dừng lại ở một mức tới hạn. Doanh nghiệp không thể liên tiếp giảm các yếu tố đầu vào, giữ ổn định các sản phẩm dịch vụ sản xuất ra mà không thay đổi về chất lượng. H ơn nữa để có thể tiết kiệm được đầu vào doanh nghiệp cũng cần 18
- phải đầu tư những khoản kinh phí, nguồn vốn không nhỏ vào công tác nghiên cứu hay đầu tư vào trang thiết bị máy móc 1.8.3 Tăng đầu vào, đầu ra tăng với tốc độ nhanh hơn Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ở Việt Nam ta hiện nay, các doanh nghiệp đang cạnh tranh với nhau hết sức gay gắt và quyết liệt không chỉ về giá cả mà cả về chất lượng, dịch vụ. Do vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp, tất nhiên, vẫn có thể áp dụng hai hướng thực hiện như trên và mang lại kết quả trong những trường hợp, tình huống cụ thể, nhưng có lẽ để mang lại hiệu quả lâu dài thì các doanh nghiệp sẽ thực hiện một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh như ở phần thứ ba này. Đ ể cạnh tranh có hiệu quả, doanh nghiệp thường áp dụng tổng hợp các biện pháp: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, công tác Marketing, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; giảm giá thành, giảm giá bán, tăng lượng hàng hoá tiêu thụ (giảm lợi nhuận trên m ột đơn vị sản phẩm hàng hoá nhưng nhờ lượng hàng tiêu thụ tăng cao hơn nên tổng lợi nhuận tăng)… 19
- Chương II P hân tích hi ệu quả sản xuất kinh doanh T ổng công ty dệt m ay hà n ội 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty - Tên Tổng Công ty: Tổng Công ty Dệt – May Hà N ội - Tên giao dịch quốc tế: H ANOSIMEX - Trụ sở chính: Số 01 Mai Động, Phường Mai Động, Quận Hoàng Mai – Hà Nội - Đ iện thoại : 04 - 8621023 - 8624619 - 8627438 - Fax : 84-4-8622334 - Email : H anosimex@hn.vnn.vn - Website : http\www.hanosimex.com.vn - Lôgô Tổng Công ty Dệt may Hà Nội là Doanh nghiệp Nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Tổng Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công ty Dệt may Hà Nội được Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dệt may Việt Nam phê chuẩn. Bảng 2.1 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Tổng Công ty Mốc sự kiện Sự kiện/ Tình hình Ký kết hợp đồng xây dựng nhà máy Sợi giữa Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt 7/4/1978 Nam và hãng UNIOMATEX (CHLB Đức) 2/1979 Công trình được khởi công xây dựng 21/11/1984 Chính thức bàn giao công trình, với tên gọi xí nghiệp Sợi Hà Nội Toàn bộ thiết bị công nghệ, phụ trợ được đưa vào sản xuất 12/1987 12/1989 Đầu tư xây dựng dây chuyền d ệt kim số I Đổi tên thành Xí nghiệp liên hiệp Sợi Dệt kim Hà Nội, tên giao dịch là Hanosimex. 4/1990 Sát nhập nhà máy sợi Vinh vào Xí nghiệp liên hiệp Sợi Dệt kim Hà Nội 10/1993 Nhà máy Dệt kim đuợc khánh thành bao giồm 2 dây chuyền I và II 19/5/1994 Khởi công xây dựng nhà máy May Thêu Đông M ỹ, sáp nhập nhà máy Dệt Hà 1/1995 Đông vào Xí nghiệp liên hiệp Sợi Dệt kim Hà Nội. 6/1995 Đổi tên Xí nghiệp thành Công ty Dệt Hà Nội 1999 Đổi tên thành Công ty Dệt May Hà Nội 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - chi nhánh Cần Thơ
76 p | 475 | 147
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đây hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Gas Petrolimex
66 p | 340 | 103
-
Luận văn:Phân tích thực trạng và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần container Việt Nam - Viconship
104 p | 278 | 90
-
Luận văn: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại TVT
77 p | 266 | 78
-
luận văn: Phân tích thực trạng báo cáo phản ứng có hại (ADR) của thuốc tại các cơ sở ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2008
45 p | 238 | 65
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì Packexport
62 p | 202 | 61
-
luận văn: Phân tích thực trang sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển sản phẩn việt
88 p | 197 | 44
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ở công ty đay Thái Bình
39 p | 149 | 44
-
LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng đói nghèo ở thành phố yên bái giai đoạn (2001 - 2005). nhận xét và đánh giá
55 p | 164 | 40
-
LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của xí nghiệp Điện Tử Truyền Hình trong thời gian qua
69 p | 180 | 37
-
Luận văn: Phân tích thực trạng xuất khẩu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không
47 p | 178 | 32
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp 22
90 p | 133 | 31
-
Luận Văn: Phân tích thực trạng tiêu thụ xi măng của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng
48 p | 202 | 30
-
Luận văn: Phân tích thực trạng thị trường và một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ
106 p | 141 | 29
-
Luận văn: Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
60 p | 194 | 17
-
LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng đói nghèo ở thành phố yên bái giai đoạn (2001 - 2005). nhận xét và đánh giá
56 p | 127 | 16
-
Luận văn: Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn và những giải pháp về vĩ mô, vi mô để nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo vốn tại ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ và có định hướng cho những năm tới
67 p | 99 | 14
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và đề xuất cải thiện vị thế của Công ty TNHH Hasa trên thị trường
46 p | 115 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn