![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn " PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ "
lượt xem 56
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Giáo viên hướng dẫn: TS. ĐỖ VĂN XÊ Sinh viên thực hiện: TẠ THỊ THÙY HƯƠNG MSSV: 4031065 Lớp: Kế Toán 1 – K.29 Cần Thơ - 2007 -1- .CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Hiện nay nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giớiWTO. Điều này đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng cho sự kiện kinh tếchính trị tại Việt Nam, nước ta dần khẳng định vị thế của mình với...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn " PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ "
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS. ĐỖ VĂN XÊ TẠ THỊ THÙY HƯƠNG MSSV: 4031065 Lớp: Kế Toán 1 – K.29 Cần Thơ - 2007 -1-
- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Hiện nay nước ta đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới- WTO. Điều này đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng cho sự kiện kinh tế- chính trị tại Việt Nam, nước ta dần khẳng định vị thế của mình với bạn bè các nước năm châu. Cả nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đang hòa mình vào nền kinh tế toàn cầu, đón nhận những cơ hội mới nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, thử thách. Với điều kiện của nước ta hiện nay, là nước có nền kinh tế đang phát triển, đa số doanh nghiệp có qui mô nhỏ và thiếu kinh nghiệm quản lý nên khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài là không cao. Vì vậy biện pháp hữu hiệu là đẩy mạnh việc cổ phần hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài để mở rộng sản xuất, hợp tác quốc tế và cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác. Để tăng khả năng huy động vốn, các doanh nghiệp phải có tình hình tài chính thật vững mạnh và minh bạch nhằm tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nói đến tính minh bạch và khả năng tài chính của công ty, chúng ta không thể không đề cập đến vai trò của việc phân tích tình hình tài chính. Phân tích tài chính giúp các nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của công ty. Đặc biệt Công ty cổ phần In tổng hợp Cần Thơ trong giai đoạn cổ phần hóa cần sử dụng công cụ phân tích này nhằm hổ trợ cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình hoạt động thực tế của đơn vị, đồng thời cung cấp thêm thông tin cho người bên ngoài trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp và đây cũng chính là lý do tôi chọn đề tài này làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình thông qua sự chấp thuận của giáo viên hướng dẫn và công ty. -2-
- 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn Vận dụng kiến thức đã được học trong suốt 4 năm đại học về những vấn đề liên quan đến kế toán-tài chính đưa vào thực tiễn nhằm tiến hành phân tích, làm rõ tình hình tài chính của công ty thông qua số liệu trên các báo cáo tài chính và các tỉ số tài chính. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Qua việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần In tổng hợp, chúng ta sẽ thấy được thực trạng hiện có tại công ty từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của đơn vị. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá khái quát về tình hình tài chính tại công ty thông qua số liệu trên các báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ. - Phân tích khả năng thanh toán. - Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh. - Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư. - Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời. Từ đó, đánh giá về tình hình tài chính tại công ty, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của công ty nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể giúp công ty phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu kém. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Do thời gian thực tập tại Công ty cổ phần In Tổng Hợp có hạn nên tôi chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính tại công ty qua 3 năm từ năm 2004-2006. Qua đó đánh giá tình hình tài chính của quý công ty thông qua số liệu trên các báo cáo tài chính và tỉ số tài chính. -3-
- CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ Dựa vào những dữ liệu được cung cấp ở phòng kế toán và cuốn luận văn phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần In tổng hợp từ năm 2003-2005 của tác giả Dương Thị Minh Tuyền-Lớp Kế toán 1-K28, tôi đã tiến hành chắt lọc, nối kết những thông tin mô tả về quá trình hoạt động của Công ty cổ phần In tổng hợp. Dưới đây là một vài nét khái quát về công ty: 2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN IN TỔNG HỢP CẦN THƠ Ngày 7 tháng 10 năm 1936 Cần Thơ thành lập Công ty văn hóa thư được làm nhà in bí mật của Đảng. Năm 1945 ta chủ trương tách một bộ phận nhà in An Hà cho Cần Thơ đặt tên là nhà in Châu Văn Liêm. Tháng 6 năm 1960 chuẩn bị cho phong trào Đồng Khởi, khu ủy miền Tây cho lệnh chuyển cơ sở xuống trực thuộc ban tuyên huấn khu ủy Tây Nam Bộ. Cuối năm 1960 nhà in in tờ Giải phóng khu Tây Nam Bộ. Ngoài việc in báo Giải phóng và Nhân Dân Miền Tây, nhà in còn phải in rất nhiều truyền đơn tiếng Anh, tiếng Pháp, sách giáo khoa, bích chương, khẩu hiệu, giấy tờ tùy thân cho cán bộ ta sống trong lòng địch. Năm 1966 thành lập xưởng giấy để chủ động in giấy và tài liệu. Ngày 31 tháng 1 năm 1977 UBND tỉnh Hậu Giang ra quyết định số 02/QĐ- UBT/77 sáp nhập ba đơn vị: Nhà in giải phóng khu Tây Nam Bộ, Nhà in Cần Thơ và Nhà in Sóc Trăng thành Xí nghiệp quốc doanh ấn phẩm Hậu Giang được Bộ Văn Hóa Thông Tin quyết định là một trong bốn trọng điểm in của nhà nước. Đến ngày 9 tháng 1 năm 1993 UBND tỉnh Cần Thơ ra quyết định số 71/QĐ-UBT về việc đổi tên Xí nghiệp quốc doanh ấn phẩm Hậu Giang thành doanh nghiệp nhà nước có tên là Xí nghiệp In tổng hợp Cần Thơ. Tháng 02 năm 2006 xí nghiệp in tổng hợp đã chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần In tổng hợp Cần Thơ với 51% vốn cổ phần do nhà nước nắm giữ. -4-
- Trụ sở chính của Công ty cổ phần in tổng hợp Cần Thơ đặt tại số 218 đường 30/4, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Điện thoại: 071.838553-825112-838852, Fax: 071.825112-738160 Email: xnincantho@hcm.vnn.vn Công ty có nhà máy sản xuất nhôm tráng sẵn phục vụ in tại xã Phước Thới- Ômôn. Một số danh hiệu được nhà nước phong tặng: - Năm 1984 được Hội đồng nhà nước tặng huân chương lao động hạng ba - Năm 1991, 1992, 1993, 1995 được Bộ Văn Hóa Thông Tin tặng bằng khen. - Năm 1994 Bộ Văn Hóa khen tặng cờ đơn vị dẫn đầu ngành in toàn quốc. - Năm 1996 Chủ tịch nước Lê Đức Anh thưởng Huân chương lao động hạng nhì. - Tháng 6 năm 2001 phó chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình ký quyết định số 366/2001/QĐ/CTN về việc tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất cho tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp in đã đạt thành tích xuất sắc trong giai đoạn từ năm 1999-2001. 2.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CHỦ YẾU 2.2.1. Nội dung hoạt động Chất lượng của công ty được thể hiện bằng phương châm bốn “T”: “tâm” hết lòng phục vụ khách hàng, “tín” chất lượng - giá cả, “tài” sức mạnh nguồn lực, “thời gian” thước đo về năng lực. Không ngừng tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm in, đa dạng hóa sản phẩm, giao hàng đúng hẹn. Khai thác hết công suất máy móc thiết bị hiện có để đạt được số lượng sản phẩm theo công suất thiết kế, mở rộng dây chuyền sản xuất, nắm bắt kịp thời kinh nghiệm quản lý, tổ chức nhân sự, tiếp cận thị trường và qui trình công nghệ tiên tiến, kiểm soát và giám định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm trong tiêu dùng mua sắm, từng bước huấn luyện kỹ năng tay nghề cho công nhân. Tăng cường công tác quản lý, thường xuyên giáo dục tư tưởng, nhận thức, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tập trung cho sản xuất kinh doanh. -5-
- Củng cố bộ máy kế hoạch tài vụ đủ sức để làm tròn nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, theo dõi tham gia quản lý các hoạt động của từng bộ phận để phản ảnh tình hình sản xuất cho lãnh đạo. 2.2.2. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu In ấn các loại nhãn hiệu bao bì, sách báo, tạp chí… đặc biệt là in vé số. Mua bán trao đổi nguyên vật liệu ngành in như giấy mực, bản kẽm in… Nhận thiết kế, thực hiện tạo mẫu và các dịch vụ phục vụ ngành in. 2.2.3. Qui trình công nghệ • Công đoạn 1: Chế bản-vi tính Bản thảo của khách hàng sau khi được ký hợp đồng có lệnh sản xuất của phòng điều độ sẽ được đưa vào bộ phận sắp chữ vi tính, phân màu theo yêu cầu của khách hàng. Sau đó đưa sang Montage phơi bản lên bản kẽm thông qua các loại hóa chất như Ozalic, PVA, phẩm tím,… Tiếp đó là các bản kẽm có in phim, in chữ… được chuyển sang phân xưởng máy in Offsette. • Công đoạn 2: In máy Bản kẽm được lắp vào các loại máy in Offsette (máy in cuồn 4/4 CROMONMAN, máy in hai màu tờ rời ROLAND,…) in các đơn đặt hàng lớn. Nếu in lụa thì sẽ in thủ công hình thức không đẹp bằng in Offsette nhưng giá thành rẻ. • Công đoạn 3: Thành phẩm Sản phẩm từ phân xưởng máy in Offsette được chuyển qua phân xưởng thành phẩm để xếp, cắt và đóng gói theo yêu cầu của khách hàng. 2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC 2.3.1. Cơ cấu tổ chức Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 325 người. Trong đó: + Khối quản lý: 27 người. + Nhân viên văn phòng và lao động phân xưởng: 298 người. Trình độ chuyên môn: + Đại học chuyên ngành kinh tế: 50 người. + Cao đẳng kinh tế đối ngoại: 3 người. + Trung học chuyên nghiệp: 47 người. + Số nhân viên còn lại từ bậc 0 đến bậc 3. -6-
- Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc sản xuất Hành chính-Tổ chức Kế hoạch-Kinh doanh Phòng Kế toán- Phòng Kinh Phòng quản Phòng Tổ chức Vật tư doanh lý chất lượng hành chính -6- Phòng Phòng Phòng Lao Phòng Tổ Phòng Phòng Phòng Phòng động-Tiền chức-Hành tính giá KCS ISO KKCS ế toán Vật tư Tiếp Thị lương chính thành Nhà máy Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng nhôm tráng điều độ Monta phơi vi tính phân vé số thành phẩm kéo lụa máy in Offset sẵ n sản xuất bản màu Hình 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC -7-
- 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban - Giám đốc là người điều hành chung toàn bộ các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Sở văn hóa thông tin thành phố Cần Thơ. - Phó giám đốc hành chính tổ chức chịu trách nhiệm trước giám đốc và tập thể công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tổ chức quản lý, tiền lương của công ty. - Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm điều hành sản xuất tại các phân xưởng, đảm bảo hoàn thành sản xuất tại các phân xưởng theo đúng qui cách, đúng đơn đặt hàng, đúng thời hạn giao hàng. Đề xuất với giám đốc các vấn đề về cải tiến kỹ thuật, máy móc trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. - Phòng Kế toán-Vật tư chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tổ chức kế toán, lập kế hoạch tài chính, lưu trữ hồ sơ chứng từ, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, thực hiện các biện pháp phân phối theo thu nhập, không chấp nhận chi xuất không đúng nguyên tắc, chính sách do Bộ tài chính qui định. Phụ trách cung ứng vật tư để đảm bảo cho sản xuất. - Phòng kinh doanh tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch sản xuất, tổ chức mạng lưới tiếp thị, chăm sóc khách hàng. - Phòng tổ chức quản lý: quản lý, tổ chức lao động tiền lương, có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp nhân sự các phòng ban một cách hợp lý. Thường xuyên theo dõi trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên để từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. - Phòng điều độ chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất và theo dõi chế độ sản xuất đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và tham gia điều phối công việc cho các phân xưởng khác. 2.4. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY - Sản lượng phấn đấu tăng 20% so với năm 2006. - Sản lượng không phù hợp giảm 10% so với năm 2006. - Tỷ lệ giao hàng trễ ≤ 1% trên tổng số hợp đồng khiếu nại. - Khiếu nại của khách hàng ≤ 1,5% trên tổng hợp đồng. - Giảm 10% tổng chi phí so với năm 2006. -8-
- CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN Dựa vào hai cuốn sách “Phân tích hoạt động doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Tấn Bình và “Tài chính doanh nghiệp” của tác giả Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, tôi đã tham khảo một số nội dung có liên quan đến hệ thống báo cáo tài chính để hình thành nên cơ sở lý luận cho bài viết của mình. * Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính • Khái niệm báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ảnh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định; đồng thời được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù hợp. Hệ thống báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính bao gồm: + Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B.01-DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B.02-DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B.03-DN + Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B.09-DN • Vai trò, tác dụng của báo cáo tài chính + Vai trò - Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế-tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. -9-
- - Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế-tài chính của doanh nghiệp. - Cung cấp những thông tin, số liệu để phân tích, đánh giá những khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. + Tác dụng - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Dựa vào các báo cáo tài chính để nhận biết và đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn, công nợ, thu chi tài chính… để ra các quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp. - Đối với các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng, các đối tác kinh doanh… dựa vào các báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp để quyết định phương hướng và qui mô đầu tư, khả năng hợp tác, liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn…. - Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách, chế độ và luật pháp không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng… • Nội dung và phương pháp đọc, kiểm tra các báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán + Khái niệm Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Cơ cấu gồm hai phần luôn bằng nhau: tài sản và nguồn vốn. + Nguyên tắc chung để kiểm tra, đọc bảng cân đối kế toán: Cơ sở số liệu và căn cứ để lập bảng cân đối kế toán là bảng cân đối kế toán niên độ trước và các sổ kế toán tổng hợp. Trước khi đọc bảng cân đối kế toán phải kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và cập nhật. - 10 -
- Cột số đầu năm xem số liệu ở cột số cuối kỳ của bảng cân đối kế toán niên độ trước chuyển sang. Số đầu năm không thay đổi trong suốt niên độ báo cáo. Cột số cuối kỳ xem số dư cuối kỳ trên các sổ sách kế toán tổng hợp hoặc chi tiết tương ứng với chỉ tiêu đó để kiểm tra. Những chỉ tiêu phản ảnh tài sản thì xem số dư cuối kỳ bên nợ của các tài khoản phản ảnh tài sản để kiểm tra ở phần tài sản của bảng. Những chỉ tiêu phản ảnh nguồn vốn thì xem số dư cuối kỳ bên có của các tài khoản phản ảnh nguồn vốn tương ứng để kiểm tra và đọc ở phần nguồn vốn. (Xem phụ lục 1- biểu mẫu số B.01-DN) Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Khái niệm Báo cáo kết quả kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nập là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ảnh thu nhập của hoạt động chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo qui định của Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng. + Nguyên tắc đọc, kiểm tra báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Cơ sở số liệu để đọc biểu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước, số liệu trên các tài khoản thuộc loại 5 (Doanh thu) đến các tài khoản loại 9 (xác định kết quả và tài khoản thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác). Phần lãi, lỗ: thực hiện nguyên tắc khấu trừ lùi để tính kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh; bắt đầu từ doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và doanh thu cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản chi phí kinh doanh tương ứng. Mỗi kết quả trung gian tính được là một chỉ tiêu tài chính trung gian được sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp. Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Theo dõi chi tiết từng chỉ tiêu được thanh toán với ngân sách, mỗi chỉ tiêu được tính theo công thức: Số còn phải Số còn phải Số phải nộp Số đã nộp - 11 -
- nộp chuyển = nộp kỳ trước + phát sinh - trong kỳ sang kỳ sau chuyển sang trong kỳ (Xem phụ lục 1- biểu mẫu số B.02-DN) Bảng lưu chuyển tiền tệ + Khái niệm Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào tiền ra doanh nghiệp. Báo cáo ngân lưu chỉ ra lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi 3 dòng ngân lưu ròng từ 3 hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. + Phương pháp đọc và kiểm tra nội dung các chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ • Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh - Theo phương pháp trực tiếp, tiền từ hoạt động kinh doanh được tính trực tiếp bằng cách cộng các khoản tiền thu được từ khách hàng rồi trừ đi các khoản tiền đã sử dụng cho chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ. - Theo phương pháp gián tiếp, kết quả tính lượng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ bắt đầu từ lãi ròng, sau đó điều chỉnh những khoản thu nhập và chi phí nhưng không phải bằng tiền và điều chỉnh các khoản lãi (lỗ) không phải là kết quả kinh doanh. • Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Là số chênh lệch giữa tổng tiền thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác, tiền lãi đầu tư vào đơn vị khác đã thu, tiền thu do bán tài sản cố định với tiền đầu tư vào các đơn vị khác, tiền mua tài sản cố định… • Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Là số chênh lệch giữa tiền thu do đi vay, tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn, tiền thu từ lãi tiền gửi với tiền đã trả nợ vay, tiền đã hoàn vốn chủ sở hữu, tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư. Tiền và tương tiền cuối kỳ = tiền và tương đương tiền đầu kỳ + lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. (Xem phụ lục 1- biểu mẫu số B.03-DN) - 12 -
- Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích một cách rõ ràng cụ thể. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập thông tin, số liệu từ phòng kế toán tài chính của công ty. 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu - Tổng hợp, phân loại thông tin số liệu theo tiêu thức đánh giá. - Sử dụng các phương pháp phân tích sau: + Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. + Phương pháp cân đối: Phương pháp này nhằm xem xét tính cân đối giữa các chỉ tiêu. + Phương pháp tỉ trọng: Phương pháp này nhằm nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích của doanh nghiệp. + Phương pháp tỉ lệ: Phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ảnh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỉ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỉ lệ về khả năng sinh lời. - 13 -
- 3.2.3. Các bước phân tích tài chính Nội dung của phần này được trích lọc từ cuốn sách tham khảo “Đọc, lập và phân tích báo cáo tài chính trong công ty cổ phần” của tác giả Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ”. 3.2.3.1. Khái niệm, ý nghĩa và qui trình của phân tích tài chính Khái niệm Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính + Lập kế hoạch phân tích: Đây là giai đoạn đầu tiên là khâu quan trọng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính. Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu. + Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích bao gồm các công việc cụ thể sau: - Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu. - Tính toán các chỉ tiêu phân tích. - Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích. - Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh doanh của công ty. - Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét về tình hình tài chính của công ty. + Giai đoạn kết thúc: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Trong giai đoạn này cần tiến hành những công việc cụ thể như sau: - 14 -
- - Viết báo cáo phân tích. - Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích. Nội dung phân tích tài chính Phân tích tài chính với vị trí là công cụ giúp các đối tượng đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do đó, để đánh giá và dự đoán tài chính, phân tích tài chính cần thực hiện những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, phân tích bảng cân đối kế toán. Thứ hai, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Thứ ba, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thứ tư, phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh. Thứ năm, phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư. Thứ sáu, phân tích tình hình và khả năng thanh toán. Thứ bảy, phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời. Thứ tám, đánh giá công ty. 3.2.3.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp + Các tỉ số đánh giá khả năng thanh toán • Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Tài sản có lưu động Hệ số khả năng thanh = toán tổng quát Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp. • Hệ số thanh toán nợ lưu động Tài sản có lưu động Hệ số thanh toán nợ lưu động = Tài sản nợ lưu động Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán, khả năng có thể trả nợ của công ty. Cứ 1 đồng tài sản nợ lưu động thì có bao nhiêu đồng tài sản có lưu động làm đảm bảo. Hệ số thanh toán nợ lưu động bằng 2 được xem là vừa đủ thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động được. • Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tài sản lưu động – hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh15 - -= Các khoản nợ lưu động
- Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng thanh toán nhanh của các tài sản ngắn hạn không tính đến hàng tồn kho. Nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp thừa hoặc đủ khả năng thanh toán và tình hình tài chính của công ty tốt và ngược lại. • Hệ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền Tiền và chứng khoán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền = Các khoản nợ lưu động Chỉ tiêu này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trước các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao. • Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Tỉ số luân chuyển hàng tồn kho = Hàng tồn kho Hàng tồn kho lớn hay nhỏ tùy thuộc loại hình kinh doanh và thời gian hoạt động trong năm. Do vậy mỗi doanh nghiệp cần có một mức tồn kho hợp lý. Hàng tồn kho quay vòng càng nhiều thì hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng cao. • Thời gian thu tiền bán hàng trung bình Số nợ cần phải thu Thời gian thu tiền bán hàng = Doanh thu bình quân mỗi ngày Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần phải thu. Nếu thời gian bán chịu không thay đổi trong nhiều năm liên tục nhưng thời gian thu tiền bán hàng lại tăng thì rõ ràng có sự chậm trễ thanh toán và công ty phải tăng cường nỗ lực thu hồi những khoản nợ của mình. + Các tỉ số đánh giá cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư • Tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu Tổng các khoản nợ Tỉ số nợ trên vốn tự có = - 16 - Tổng vốn tự có
- Chỉ tiêu này cho biết trong tổng vốn tự có thì nợ chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ sự đóng góp vốn của chủ sở hữu vào hoạt động kinh doanh của công ty càng nhỏ. • Tỉ số nợ Tổng các khoản nợ Tỉ số nợ = Tổng tài sản có Chỉ tiêu này đo lường tỉ lệ phần trăm tổng số nợ do những người cho vay cung cấp so với tổng giá trị tài sản có của công ty. Hệ số này càng lớn thì rủi ro khoản vay càng cao chứng tỏ vốn hoạt động chủ yếu từ việc đi vay. • Tỉ số tự tài trợ Nguồn vốn chủ sở hữu Tỉ số tự tài trợ = Tổng tài sản có Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đóng góp của chủ sở hữu vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. • Tỉ suất đầu tư Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tỉ số đầu tư = Tổng tài sản có Chỉ tiêu này thể hiện trong tổng tài sản thì tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm. Tùy thuộc vào ngành nghề công ty đang hoạt động mà tỷ trọng của tài sản cố định lớn hoặc nhỏ. • Tỉ suất tự tài trợ cho tài sản cố định Nguồn vốn chủ sở hữu Tỉ suất tự tài trợ = cho tài sản cố định Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn Chỉ tiêu này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu dùng để trang bị cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỉ số này càng lớn càng tốt. - 17 -
- • Hiệu suất sử dụng tiền vay Lợi nhuận trước thuế và lãi suất Bội số thu nhập/lãi vay = Những chi phí về lãi vay Tỉ số này cho biết khả năng đảm bảo việc thanh toán các khoản chi phí về lãi suất mà doanh nghiệp vay mượn để đầu tư bằng thu nhập trước thuế và lãi suất. Tỉ số này càng cao thì càng tốt. + Các tỉ số hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời • Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tài sản cố định ròng Tỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty. Tỉ số này cho biết 1 năm tài sản cố định được quay vòng bao nhiêu lần. • Tỉ số luân chuyển tài sản có Doanh thu thuần Tỉ số luân chuyển tài sản có = Tổng tài sản có Tỉ số này cho biết 1 đồng tài sản có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. • Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Tài sản lưu động Chỉ tiêu này nói lên trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao. • Mức lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận ròng sẵn có cho cổ phần thường Mức lợi nhuận/doanh thu = Doanh thu thuần - 18 -
- Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng doanh thu thì lợi nhuận ròng sẵn có trong cổ phần thường chiếm bao nhiêu phần trăm. • Lợi nhuận trên tài sản có Lợi nhuận ròng sẵn có cho cổ phần thường Mức lợi nhuận/TS có = Tổng tài sản có Tỉ số này cho biết cứ 1 đồng tài sản có tham gia sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho các cổ đông thường. • Lợi nhuận trên vốn tự có Lợi nhuận ròng sẵn có cho cổ phần thường Mức lợi nhuận/vốn tự có = Vốn tự có chung Tỉ số này cho biết khả năng sinh lời của vốn tự có chung. Tỉ số này đo lường tỉ suất lợi nhuận trên vốn tự có của chủ sở hữu. 3.1.3.3. Phương pháp phân tích tài chính bằng phương trình Dupont Phương pháp phân tích ROE (lợi nhuận/vốn tự có) dựa vào mối quan hệ với ROA (lợi nhuận/tài sản có) để thiết lập phương trình phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường gọi là phương trình Dupont. Cụ thể: ROE = ROA x Đòn bẩy kinh tế Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân nợ là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Tổng tài sản Đòn bẩy tài chính = Vốn chủ sở hữu Như vậy phương trình Dupont sẽ được viết lại như sau: Tổng tài sản Lãi ròng Doanh thu X X ROE = Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Tác dụng của phương trình: + Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. - 19 -
- + Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số chênh lệch). + Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời. [1, tr183] Lợi nhuận/Vốn tự có Lợi nhuận/Tài sản có Tài sản có/Vốn tự có x x Luân chuyển tài sản có Thu nhập/Doanh thu : Tài sản có Doanh thu thuần Lợi nhuận ròng : Tài sản dài hạn Tài sản lưu động Tổng chi phí Tổng doanh thu + - Lãi suất Vốn bằng tiền Nợ phải thu Chi phí Thuế Khấu hao Tài sản ngắn Hàng tồn kho hạn khác Hình 2: SƠ ĐỒ DUPONT - 20 -
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK Thiết bị điện ảnh - truyền hình”.
107 p |
907 |
402
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt nam
81 p |
782 |
336
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
82 p |
691 |
331
-
Luận văn:Phân tích tình hình tài chính tại Công ty may Hòa Bình
81 p |
491 |
203
-
Luận văn: “Phân tích tình hình thị trường của Công ty TNHH Hasa”
45 p |
271 |
84
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần du lịch GOLF VIỆT NAM tại chi nhánh Cần Thơ (Khách sạn GOLF Cần Thơ)
78 p |
260 |
78
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Cần Thơ
90 p |
221 |
69
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng Nhân dân Mỹ Hòa
58 p |
282 |
69
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
81 p |
215 |
68
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm Bến Tre
79 p |
204 |
61
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang
115 p |
236 |
48
-
Luận văn: Phân tích tình hình lao động, tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương tại công ty cổ phần thủy sản
86 p |
302 |
46
-
Luận văn: Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh
57 p |
195 |
45
-
Luận văn: Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp
85 p |
179 |
44
-
Luận văn: Phân tích tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Công thương An Giang
74 p |
155 |
44
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ
87 p |
156 |
33
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp tư nhân Minh Đức
74 p |
134 |
31
-
Luận văn: Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010
38 p |
160 |
12
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)