Luận văn: Phân tích tình hình xuất khẩu và một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội
lượt xem 49
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: phân tích tình hình xuất khẩu và một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại công ty dược liệu twi-hà nội', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phân tích tình hình xuất khẩu và một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội
- Luận văn Phân tích tình hình xuất khẩu và một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội
- LuËn v¨n tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU Thế kỷ 20 đã chứng kiến những đổi thay kỳ diệu trong mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại : Từ những bước đi dài trong công cuộc chinh phục vũ trụ, những thành tựu khoa học rực rỡ áp dụng vào thực tế đem lại những lợi ích to lớn…đến sự phát triển kinh tế vượt bậc của nhiều Quốc gia. Trong công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và nhà nước ta những năm vừa qua đã đem lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp dược nói riêng cơ hội to lớn để phát triển mạnh mẽ. Công ty dược liệu TWI-Hà Nội thuộc tổng công ty dược Việt Nam đ ã có những bước phát triển vượt bậc không những về chủng loại, chất lượng sản phẩm mà cả về năng lực kinh doanh xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, công ty đã đóng góp một phần không nhỏ của m ình trong xu thế hội nhập đó. Nền kinh tế Việt Nam có điểm xuất phát thấp, chiến tranh kéo dài đã để lại cho nhân dân Việt Nam biết bao bệnh tật cộng với sự đói nghèo đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ nhân dân. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp dược là phải làm thế nào đ ể có nguồn thuốc chất lượng tốt, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Với công nghệ y dược của Việt Nam hiện nay chỉ mới đáp ứng được phần nào yêu cầu đó, điều này làm cho ho ạt động nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân d ược có chất lượng cao càng trở nên quan trọng bởi bên cạnh việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân thì nhập khẩu thuốc còn là cầu nối thông suốt nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước với nhau, chính hoạt động này cũng sẽ đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế và hơn ai hết nó sẽ giúp cho mỗi con người trong cộng đồng có đ ược sức khoẻ, trí tuệ để tham gia hoạt động trong mọi lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, điều kiện mở cửa của kinh tế thị trường đặt ra cho công ty những thách thức rất lớn đặc biệt là trong kinh doanh quốc tế. Cùng với sự cạnh tranh khốc liệt là những khó khăn thách thức mới đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược của Công ty dược liệu TWI-Hà Nội. Đó cũng là một trong những vấn đề mấu chốt có thể trở thành nhân tố quan trọng đem lại thành công cho công ty trong cơ Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp chế thị trường hiện nay, cần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết được học ở trường và sự tìm hiểu thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty em xin tiến hành thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân d ược tại Công ty dược liệu TWI-Hà Nội” Trên cơ sở đánh giá thực trạng những điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện trong quy trình nhập khẩu tại công ty từ đó em xin đ ưa ra một số giải p háp và kiến nghị cụ thể nhằm góp phần nhỏ bé của mình trong việc đưa doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới : Cô giáo TS. Đào Thị Bích Ho à - Chủ nhiệm bộ môn kỹ thuật thương m ại quốc tế. Ths. Tô Minh Phúc – Trưởng phòng kinh doanh nhập khẩu, Công ty d ược liệu TWI-Hà Nội. Ds. Trần Hoàng Giao – Phụ trách hoạt động nhập khẩu, Công ty dược liệu TWI-Hà Nội. Cùng các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh - nhập khẩu, Công ty dược liệu TWI-Hà Nội. Đ ã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2003. Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU I. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. 1. Khái niệm về nhập khẩu. Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh q uốc tế diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của thương m ại quốc tế,nếu thương mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận giữa các thương nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và nói rằng xuất khẩu là một hình thức tất yếu của các công ty kinh doanh quốc tế khi xâm nhập thị trường quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng b ởi vì xuất khẩu của nước này sẽ là nhập khẩu của nước kia và ngược lại, nó là một mặt không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thương. Đã có không ít những cách hiểu khác nhau về nhập khẩu nhưng xét trên góc độ trung nhất thì nhập khẩu được hiểu là sự mua hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận. 2. Các hình thức của nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các công ty kinh doanh quốc tế khi tham gia hoạt động nhập khẩu thường áp d ụng hai hình thức kinh doanh nhập khẩu chính : là nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh ) và nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). Áp dụng hình thức nào điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và vào yêu cầu của khách hàng. 2.1. Nhập khẩu trực tiếp ( nhập khẩu tự doanh ). Trong thương mại quốc tế giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do các p hương tiện thị trường rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của người thạm gia thương mại quốc tế ngày càng cao do đó khi nhập khẩu hàng hoá, các đơn vị kinh doanh quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất khẩu m ột cách thuận tiện và dễ dàng. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được hiểu là việc đơn vị kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam với d anh nghĩa và chi phí của mình rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán hàng hoá nhập khẩu cho khách hàng trong nước có nhu cầu. Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu q uả cao do giảm được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu đ ược do bán hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời theo hình thức này đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trường để thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất, từ đó có thể chủ động được nguồn hàng và b ạn hàng trong kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp cũng gặp không ít khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm do doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính để đầu tư, cán bộ phải có nghiệp vụ giỏi, hình thức này nếu không tìm hiểu kỹ thị trường và đ ối tác thì rất dễ bị ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hoá về có thể bán không đ ược hoặc bán được với giá thấp. hình thức này không thích hợp với công ty kinh doanh quốc tế khi lần đầu tham gia trên thị trường quốc tế hoặc kinh doanh mặt hàng mới trên thị trường mới. 2.2. Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác ). Trên thực tế hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế không đủ điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp do đó họ sẽ cần đến trung gian làm cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là công ty x uất khẩu. K inh doanh nhập khẩu theo hình thức uỷ thác là việc đơn vị ngoại thương ( bên nhận uỷ thác ) đóng vai trò trung gian để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt nam theo yêu cầu của bên uỷ thác với danh nghĩa của mình nhưng b ằng chi phí của bên uỷ thác. Theo khái niệm về nhập khẩu uỷ thác có thể thấy rằng khi đơn vị kinh doanh theo hình thức này thì đơn vị ngoại thương không phải bỏ vốn của mình ra đem đi nhập khẩu, vốn này do bên uỷ thác cấp tuy nhiên đợn vị kinh doanh vẫn phải chịu chi phí về nghiên cứu thị trường, đối tác khi thực hiện hình thức nhập khẩu này hoàn toàn yên tâm về đầu ra do chỉ phải nhập khẩu Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp hàng hoá theo yêu cầu của người uỷ thác, điều này tạo ra một độ an to àn nhất định cho công ty kinh doanh quốc tế. Về phía bên uỷ thác là những đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu nhưng do điều kiện có thể không đủ trình độ nghiệp vụ để đứng ra nhập khẩu hàng hoá hoặc có thể họ có vốn nhập khẩu nhưng lại không có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu. Mối liên hệ giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thể hiện ở hoạt động ký kết giữa hai bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên uỷ thác gửi cho đơn vị ngoại thương. Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên được uỷ thác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác ở nước ngoài. Sau khi công việc nhập khẩu hoàn tất, đơn vị đ ược uỷ thác bàn giao hàng hoá đúng như yêu cầu cho bên uỷ thác gọi là chi phí uỷ thác khoảng 1 % giá trị hợp đồng, chi phí này có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 1% phụ thuộc vào mối quan hệ giữa b ên bán uỷ thác và bên nhận uỷ thác cũng như giá trị của hợp đồng. Trên thực tế kinh doanh theo hình thức này lợi nhuận thu được không cao vì chỉ là phí uỷ thác nhưng lại đảm bảo tránh rủi ro, mạo hiểm đạt đ ược m ức độ an toàn, chắc chắn trong kinh doanh của đ ơn vị ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hoá. 3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đ ủ mọi nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân d ân ngày càng nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc d ân d ựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thường xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp V ới Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trưường gần 20 năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt dộng nhập khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới quá trình CNH – HĐH đất nước. Cụ thể những vai trò những vai trò được thể hiện rõ nét như sau: + Trước hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và b ền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của nền kinh tế. + Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng lo ại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người d ân. + Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi thế để phát huy lợi thế so sánh trên cơ sở CNH. + Nhập khẩu sẽ thúc đ ẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, không ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao, đ ảm bảo, tăng cường sức cạnh tranh với hàng ngoại. + Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự p hát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các q uốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian. N goài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng hàng hoá xuất khẩu thông q ua trao đổi hàng hoá đối lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững b ước để tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. N hững vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng đ ể tận dụng tối đa, đem lại sự phát triển vượt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên để vận dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đường lối p hát triển của mỗi quốc gia, với những quan điểm của Đảng lãnh đạo. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Ở V iệt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trước kia lại vận hành trong cơ chế quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công nghệ trang thiết bị lại lạc hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ p hát triển trong hệ thống các nươớc Xã Hội Chủ Nghĩa trong khi đấy các nước này cũng có nền kinh tế kém phát triển. Vận hành trong nền kinh tế như thế sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra với kim nghạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia cùng chế độ. Đặc b iệt là quan hệ kinh tế Việt Nam với Liên Xô cũ dưới hình thức viện trợ và mua bán theo nghị định thư hoặc trao đổi hàng hoá đối lưu, cộng thêm vào đó là sự quản lí cứng nhắc của nhà nước làm mất đi sự năng động linh hoạt trong quan hệ kinh tế quốc dân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước với cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, bị độc quyền, hoạt động theo tư tưởng quan liêu, tốc độ công việc nhập khẩu diễn ra trì trệ kém hiệu quả hoạt động nhập khẩu p hải trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan chức trách. Trong khi trên khu vực và trên thế giới nền kinh tế đã phát triển mạnh m ẽ, linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam p hải thay đổi để phù hợp với nền kinh tế trên thế giới, những tư tưởng lạc hậu ấy cần được cải tiến và xoá bỏ thay thế vào đó là những cái mới tiến bộ hơn, linh hoạt hơn. Đó chính là vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường có sự q uản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Từ khi nền kinh tế thị trường thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp đã có nhiều thay đổi tiến bộ theo hướng có lợi cho đất nước. Nền kinh tế đóng đã hoàn toàn bị diệt vong thay thế vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ trên cơ sở cùng có lợi chuyển từ tư tưởng đối đầu sang đối thoại. Các chính sách mở rộng nhập khẩu đã bước đầu phát huy được vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trường sôi động với khối lượng hàng hoá đa dạng, phong phú, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về hàng hoá không ngừng tăng lên về giá trị và chất lượng, thu hút được sự tham gia của của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần theo đường lối của Đảng. Một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu. Để tiếp tục bước đi trên con đường đúng đắn đó và tiến thêm những bước vững chắc hơn trong tương lai thì trách nhiệm không thuộc về riêng ai, cần hơn ai hết sự lãnh đạo, chỉ đường và động viên của các Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp cơ quan chức trách, tinh thần học hỏi, lao động, nghiên cứu tìm tòi cố gắng hết mình của từng doanh nghiệp, từng cán bộ công nhân viên hoạt động trong xuất nhập khẩu nói chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ thể sự cố gắng hết mình đó phải được thể hiện trên các góc độ. + Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt động ngoại thương nhưng dưới sự quản lí của nhà nước + H oạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo được nguyên tắc trong quan hệ thương m ại quốc tế + Không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi. + Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích riêng của đơn vị kinh doanh với lợi ích của to àn xã hội. Muốn thực hiện được những chủ trương đặt ra đòi hỏi phải biết: + Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không được đ ể xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ. + H oạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các đ iều ước quốc tế. + Nhập khẩu nhưng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nước + Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu + Ưu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu + Xây d ựng thị trường nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó khăn từ sự tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ kịp thời thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nước để các doanh nghiệp từng bước tiến kịp trình độ quốc tế. II. Nội dung quy trình nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. 1. Nghiên cứu về môi trường kinh doanh. K hi tiến hành hoạt động nhập khẩu để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra trong quá trình kí kết và thực hiện hợp động nhập khẩu, đơn vị ngoại thương cần tiến hành nghiên cứu về môi trường kinh doanh từ đó để có những quyết Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp đ ịnh đúng đắn và giảm chi phí không cần thiết để đem lại hiệu quả cao cho hoạt động nhập khẩu. 1.1. Nghiên cứu thị trường. N ghiên cứu thị trường trong kinh doanh quốc tế đặc biệt là hoạt động nhập khẩu là bước khởi đầu không ít khó khăn của các đơn vị ngoại thương, sự tất yếu của công tác nghiên cứu thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu thu thập các thông tin về thị trường chính xác kịp thời tuỳ từng yêu cầu về nghiệp vụ mà có thể nghiên cứu thị trường chi tiết hoặc khái quát. N ghiên cứu khái quát thị trường thực chất là nghiên cứu vĩ mô, nghiên cứu những nét khái quát của thị trường còn nghiên cứu chi tiết thị trường, thực chất là nghiên cứu đối tượng giao dịch và hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Đ ể có thị trường một cách đầy đủ và kịp thời, chuẩn bị tốt nhất trong q uá trình ra quyết định khi lựa chọn đối tác, giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng một cách có hiệu quả, cần thiết phải nghiên cứu những nội dung sau. 1.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước. * N ghiên cứu về hàng hoá nhập khẩu H àng hoá là đối tượng quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế. K hi đơn vị ngoại thương tiến hành hoạt động nhập khẩu thuộc đối tượng nào? Việc lựa chọn hàng hoá phụ thuộc vào cung cầu trong nước. Nhập khẩu dù không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước song nó phải phù hợp với điều kiện và m ục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu về m ặt hàng cần phải nghiên cứu trên những góc độ sau: + N ghiên cứu về nhu cầu trong nước, tình hình tiêu dùng, tình hình này phụ thuộc vào tập quán, thói quen và thu nhập của người tiêu dùng. + N ghiên cứu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, nhãn mác, thương hiệu, … của sản phẩm. + N ghiên cứu xem sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường được bao lâu, đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm? Từ đó đánh giá x em thị hiếu tiêu dùng đang ở mức độ nào để đưa ra quyết định về số lượng nhập khẩu tránh tình trạng hàng nhập tồn đọng và mất giá ho ặc thiếu hụt. Có Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp như vậy mới nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu cũng như kết quả kinh doanh. + Khi tiến hành nhập khẩu phải sử dụng đến ngoại tệ mà ngoại tệ thì luôn luôn biến động, để đảm bảo hiệu quả về thị trường thì việc nghiên cứu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét tỉ giá hối đoái giữa VNĐ và ngoại tệ và sau đó xem xét so sánh với tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Nếu tỉ giá hối đoái lớn hơn thì không nhập khẩu, nếu tỉ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn thì nên nhập khẩu * Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Dưới áp lực của nền kinh tế thị trường – Nền kinh tế mở thì sự cạnh tranh càng trở nên khốc liệt. Kinh doanh cùng một mặt hàng sẽ có vô số các doanh nghiệp khác nhau, cần biết rõ số lượng về đối thủ cạnh tranh, những đ iểm yếu, thế mạnh của đối thủ, tình hình kinh doanh, đ ặc biệt cần nghiên cứu kĩ phương hướng chiến lược kinh doanh của đối thủ cũng như khả năng thay đổi chiến lược kinh doanh. Từ đó rút ra thời cơ và thách thức cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình đ ể có phương án cụ thể đối phó với khó khăn, với điểm mạnh của đối thủ và khai thác tối đa điểm yếu của họ từ đó đ em lại hiệu quả cao trong kinh doanh. * N ghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường. Sau khi nghiên cứu kĩ về hàng nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, sẽ tiến hành nghiên cứu dung lượng của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó đ ể trả lời được câu hỏi nhập với số lượng bao nhiêu thì đủ. Công việc này đòi hỏi khảo sát nhu cầu thực tế của khách hàng cũng như khả năng cung cấp của doanh nghiệp nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu vừa đủ của thị trường, tránh trường hợp nhập quá nhiều làm dư thừa hàng hoá và nhập quá ít không đ em lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để nghiên cứu dung lượng đ ược chính xác cần phải được xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nó để ra quyết đ ịnh đúng đắn về số lượng hàng nhập khẩu. + Nhân tố thứ nhất: Khoa học kĩ thuật và công nghiệp làm cho dung lượng thị trường biến đổi, các biện pháp, các chính sách của nhà nước, tập q uán, thói quen của người tiêu dùng. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp + D ung lượng thị trường biến đổi có thể do sự xuất hiện của những hàng hoá thay thế, càng nhiều hàng hóa thay thế càng gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của đơn vị ngoại thương + Dung lượng thị trường còn phụ thuộc vào sự vận dộng của vốn, đặc đ iểm của sản xuất lưu thông và phương pháp của sản phẩm của từng thị trường đối với mỗi loại hàng hoá. + Một số nhân tố khách quan như thời tiết, bị hạn hán, b ão lụt, sự biến động về khủng hoảng tài chính, mất giá tiền tệ, sự giảm sút của thương hiệu hàng hoá. Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, cần có sự đánh giá đúng m ức ảnh hưởng của từng nhân tố đóng vai trò quyết định, nhân tố nào đóng vai trò thứ yếu, từ đó đ ưa ra quyết định đúng đắn chính xác về nhu cầu thực của hàng nhập khẩu đã lựa chọn. 1.1.2. Nghiên cứu thị trường quốc tế. N ghiên cứu thị trường quốc tế phải bắt đầu từ việc nghiên cứu các chính sách của chính phủ nước xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu từ đó đưa ra những thuận lợi cũng như khó khăn đ ối với đơn vị ngoại thương khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, hoạt động này cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình chính trị, chế độ của nước xuất khẩu. Bên cạnh đó nguồn hàng cung cấp sẽ tác động bởi vị trí địa lí của quốc gia do quá trình vận chuyển sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Mặt khác, trên thị trường quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố trên đã làm cho giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hiểu biết và kinh nghiệm để dự báo được xu thế biến động của quy luật thị trường. Doanh nghiệp đánh giá trên nhiều thị trường khác nhau với các nhà cung cấp khác nhau. Từ đó tiến hành so sánh và chọn ra nhà cung cấp đem lại thuận lợi tối ưu nhất cho mình. Đ ể công tác nghiên cứu thị trường quốc tế đem lại hiệu quả cao, kết q uả nghiên cứu thực sự có ý nghĩa với doanh nghiệp không phải là việc dễ d àng do đó cần tiến hành theo đúng trình tự, hệ thống một cách chặt chẽ và p hương pháp nghiên cứu mang tính chất khoa học cao. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp 1.2. Nghiên cứu đối tác: Trước khi b ước vào giaop dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng, sau khi nghiên cứu kĩ thị trường và đưa ra những thông tin chính xác, doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành lựa chọn đối tác trên cơ sở thị trường đã nghiên cứu nhưng phải đảm bảo đ ược các tiêu chuẩn về giá cả, chất lượng và chi phí p hù hợp, đảm bảo đúng mục tiêu của doanh nghiệp và không trái pháp luật K hi lựa chọn đối tác, đơn vị ngoại htương cần quan tâm đến + Tư cách pháp nhân + Khả năng và năng lực trong kinh doanh + Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh + Uy tín trong hoạt động kinh doanh + Tình hình sản xuất + Khả năng tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật + Thái độ chính trị, đặc điểm văn hoá và tập quán kinh doanh. + Diều kiện địa lí: Cho phép ta đánh giá được các ưu thế địa lý của phía đối tác để giảm thiểu chi phí vận tải bảo hiểm 1.3. Lập phương án kinh doanh Sau khi hoàn tất các công tác nghiên cứu thị trường trong nước, quốc tế và các đối tác, đ ơn vị kinh doanh ngoại thương tiến hành lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu. Phương án kinh doanh thực chất là một chương trình hành động quát hướng tới việc thực hiện những mục đích cụ thể của doanh nghiệp trong kinh doanh. Trong sự biến đổi nhanh chóng của thị trường thì khâu lập p hương án kinh doanh gặp nhiều khó khăn trở ngại, nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua bước này hoặc thực hiện một cách sơ sài đã đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh không như mong muốn, Để lập được phương án kinh doanh tốt doanh nghiệp cần tiến hành Q uy trình xác định phương án kinh doanh * Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh. Sau khi nghiên cứu thu thập các thông tin về thị trường một cách đầy đ ủ, chính xác, người lập phương án kinh doanh sẽ đánh giá tổng quát tình hình hiện tại của môi trường và thị trường, đồng thời phải dự đoán đ ược Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp những biến động của thị trường trong tương lai, có như vậy mới tận dụng đ ược các cơ hội, kết hợp với việc xác định nhu cầu trong nước, khả năng cung cấp giữa các đối tác và điểm mạnh yếu của các doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh từ đó lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp. * X ác định mục tiêu. Sau khi đã phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh, đ ơn vị ngoại thương phải xác định mục tiêu cụ thể của phương án kinh doanh đặt ra cần đạt được đồng thời đây cũng là các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh. Các mục tiêu cụ thể là doanh thu lợi nhuận và uy tín … * Phác thảo các phương án kinh doanh: Sau khi mục tiêu đã xác đ ịnh, đơn vị kinh doanh sẽ tiến hành phác thảo các phương án kinh doanh các mặt hàng đã lựa chọn trên thị trường m ục tiêu. Một phác thảo phương án kinh doanh cần phải : + Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu, mô tả về mặt hàng kinh doanh, đối tác dung lượng, giá cả vận chuyển, ngân hàng… xác định đối tác và dự kiến mức giá mua, giá bán số lượng nhập khẩu và lợi nhuận dự tính. + Xác định cách thức, tiến hành kinh doanh. + Dự toán các tình huống có thể xảy ra và phương pháp ứng xử. + các phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả. * Lựa chọn phương án kinh doanh: Sau khi phương án kinh doanh được phác thảo tiế hành lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất, lựa chọn phương án nào phải dựa trên cơ sở là hệ thống các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất lãi trên vốn, tỉ suất chi phí phát sinh, mức độ rủi ro, khả năng thực hiện … * Đ ề ra các biện pháp thực hiện. Để quá trình giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng diễn ra thuận lợi cần thiết phải đề ra các biện pháp thực hiện trong kinh doanh nhập khẩu. Hàng hoá và doanh nghiệp là đối tượng, là kế hoạch cụ thể của người giao dịch mua bán. Mặt khác phương án kinh doanh là cơ sở để cán bộ thực hiện Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp nhiệm vụ của mình, phải đề ra các bước tiến hành cụ thể để đạt được những m ục tiêu của phương án. Đ ề ra ra các biện pháp cụ thể dựa trên những phân tích của các bước trước đó, dựa vào hàng hoá, đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể để đề ra các biện pháp cho phù hợp. Khi tiến hành đề ra các b ước thực hiện cần đảm b ảo khâu tổ chức nhập khẩu hàng hoá, kiểm định hàng hoá, tiếp nhận hàng hoá và xúc tiến bán hàng, quảng cáo đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Thực hiện đầy đủ các bước đề ra doanh nghiệp sẽ tiến hành kinh doanh hiệu quả, lấy được nguồn hàng nhập khẩu tốt nhất và tiêu thụ hàng hoá thuận lợi đem lại kết quả như mong muốn. 2. Hợp đồng nhập khẩu. Kí kết hợp đồng nhập khẩu là bước tiếp theo cần tiến hành sau khi đã nghiên cứu kĩ môi trường kinh doanh, hoạt động nhập khẩu là sự cam kết của người mua và người bán, coi đó là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ của các b ên cũng như những quyền lợi hai b ên được hưởng. Ho ạt động nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các đương sự có có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một b ên gọi là bên bán( bên x uất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu về hàng hoá hoặc dịch vụ cho b ên nhập khẩu. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng. 2.1 Giao dịch. G iao dịch là hoạt động được tiến hành khi bên bán tiếp cận với b ên mua, quá trình giao dịch là quá trình trao đổi thô ng tin về các điều kiện thương mại giữa các bên tham gia. Q uy trình giao dịch: Xác nhận Chào Hoàn Đặt Hỏi giá hàng giá hàng 2 .1.1 Hỏi giá: Đ ây là bước khởi đầu của giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng. Hỏi giá không dễ dàng bắt buộc trách nhiệm pháp lí của người hỏi giá. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Do đó người có thể gửi hỏi giá đi nhiều nơi tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận được những baó giá, sau đó đánh giávà chọn ra báo giá tối ưu nhất. 2.1.2 Chào hàng. Đ ây là một đ ề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá được chuyển cho một hay nhiều người xác định. Nội dung cơ bản của một chào hàng gồm các điều kiện: Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao hàng, bao bì… Chào hàng có thể do người mua và người bán đưa ra, người nhập khẩu đ ưa ra lời chào hàng phải căn cứ gọi là chào mua hàng. Khi xác định chào hàng, người chào hàng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể để cân nhắc các vấn đề sao cho thích hợp nhất. 2.1.3 Đặt hàng Đ ặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua, về nguyên tắc hợp đồng của người đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng. Tuỳ vào mối quan hệ của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mà nội dung đ ặt hàng có thể bị lược bỏ bớt và chỉ nêu những điều kiện riêng biệt đối với m ỗi mặt hàng nếu hai bên có quan hệ thường xuyên hoặc kí những hợp đồng d ài hạn. 2.1.4. Hoàn giá. K hi người nhận chào hàng không chấp nhận ho àn toàn chào hàng đó mà đưa ra những đề nghị mới thì đ ề nghị mới này gọi là hoàn giá, khi có hoàn giá thì chào hàng trước coi như không còn hiệu lực. 2.1.5. Chấp nhận. Chấp nhận là sự đồng ý ho àn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng, khi đó hợp đồng được thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí p hải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải được người nhận chào hàng chấp nhận. + Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung. + Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng. + Chấp nhận phải được chuyển đến cho người được chào hàng. 2.1.6 Xác nhận. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giap dịch hai bên ghi lại các kết quả ghi lại các kết qủa đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thường được lập thành hai bản, được hai bên kí kết và mỗi b ên giữ một b ản. 2.2.Đàm phán. Việc đàm phán để đi đến kí hợp đồng nhập khẩu thường được tiến hành kết hợp giữa các hình thức sau: + Giao dịch, đ àm phán qua thư tín: Đây là hình thức giao dịch chủ yếu giữa công ty đối với các đối tác nước ngoài. Sử dụng hình thức này có thể tiết kiệm được chi phí đồng thời tạo điều kiện cho cả hai bên cân nhắc suy nghĩ vấn đề một cách thấu đáo. Bằng cách này, Công ty có thể giao dịch cùng một lúc với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên đàm phán theo cách này thường mất rất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ trôi qua và rất khó đoán được ý đồ thật của đối phương. Khi sử dụng thư tín để giao dịch đàm phán cần phải luôn nhớ rằng thư từ là “ sứ giả” của mình đến với khách hàng bởi vậy cần hết sức lưu ý trong việc viết thư. + G iao dịch, đàm phán qua fax và điện thoại: Hình thức này giúp cho việc đàm phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề nảy sinh. Tuy nhiên thời gian dành cho đàm phán không nhiều do cước phí fax và điện thoại q uốc tế rất đắt. Ngoài ra, đàm phán bằng điện thoại chỉ thoả thuận bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận quyết định trao đổi. Bởi vậy điện thoại chỉ được dùng những trường hợp rất cần thiết, khẩn trương hoặc trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ còn chờ x ác nhận một số chi tiết. + G iao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Thực tế cho thấy, do hai bên trực tiếp gặp nhau nên có thể trao đổi một số vấn đề liên đến hợp đồng và dễ dàng đi đến thống nhất, thậm chí còn còn tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiện, đây cũng là cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất trong hình thức đàm phán, để đạt được kết quả tốt trong đ àm phán thì đòi hỏi người đ àm phán phải nắm chắc nghiệp vụ và ngo ại ngữ, có khả năng ứng sử nhạy b én, linh hoạt trong mọi tình huống để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp nắm được ý đồ, sách lược của đối phương, nhanh chóng có biện pháp đôúi p hó kịp thời. Hơn nữa chi phí cho việc gặp gỡ là hết sức tốn kém. 2.3. Kí kết hợp đồng nhập khẩu. Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa b ên mua và bên bán ở nước ngoài, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, bên mua phải thanh toán tiền và nhận hàng. Theo điều 81 của luật thương mại Việt Nam, hợp đồng nhập khẩu có đ ầy đ ủ khi có đầy đủ các điều kiện sau: + Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lí + Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá được phép mua, bán theo quy đ ịnh của pháp luật. + Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật q uy định + H ình thức của hợp đồng chủ yếu là văn bản. * Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu + Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu là các pháp nhân có quốc tịch khác nhau + Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác. + Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với m ột hay hai bên kí hợp đồng H ợp đồng ngoại thương có vai trò rất quan trọng vì: + Là bằng chứng đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia kí kết hợp đồng + Là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. H ợp đồng nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng. * Những phương thức kí kết trong buôn bán ngoại thương + Hai bên cùng kí vào hợp đồng mua bán. + N gười mua nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều kiện và điều khoản của một chủ hàng tự do nếu người mua viết viết đúng thủ tục cần thiết và trong thời gian hiệu lực của thư chào hàng. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp + N gười bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đ ặt hàng của người mua có hiệu lực + Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được những thoả thuận trong đơn đặt hàng trước đây của hai bên ( Nêu ró điêù kiện được thoả thuận ). Hợp đồng chỉ có thể coi là kí kết chỉ trong trường hợp hai bên đã kí vào hợp đồng. * Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều kiện: + Tên hàng + Số lượng và cách xác định. Đặc biệt lưu ý tới từng loại hàng để xác đ ịnh số lượng mới chuẩn xác + Q uy cách phẩm chất và cách xác định. + Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá + Thời hạn, phương tiện và địa điểm giao hàng. + G iá cả, giá trị, điều kiện giao hàng + Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán + Bảo hiểm + Phạt và bồi thường thiệt hại + Tranh chấp và giải quyết tranh chấp + Bảo hành, khiếu nại. + K iểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu + Trường hợp bất khả khách hàng 3 . Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Sau khi hợp đồng nhập khẩu được kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu- với tư cách một bên kí kết – p hải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất quan trọng và phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm boả được quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn bộ hoạt động giao dịch. Đ ể thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành theo trình tự các công việc sau: 3 .1 Xin giấy phép xuất nhập khẩu. Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
- LuËn v¨n tèt nghiÖp Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đ ược thành lập theo quy định pháp luật được phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh - điều này khẳng định quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đ ăng kí của các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh – với các hàng hoá không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có quyền nhập khẩu mà không cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh, thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu thuộc danh mục hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn nghạch nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu của Bộ thương m ại hoặc bộ q uản lí chuyên nghành. 3 .2 Mở L/C N ếu là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở L/C. Thông thường L/C được mở trước 20 ngày đ ến 25 ngày trước thời gian giao hàng. L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/ C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ trình được chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để mở L/C là cavcs điều khoản của hợp đồng. Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm + Đơn xin mở thư tín dụng + Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại cấp + Hợp đồng thương mại ( bản sao) N goài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đ ến thủ tục thanh toán và kí quỹ như: + Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí + Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí. Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trường hợp xin vay để thanh toán L/C) Trong đơn xin m ở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau: Sinh viªn : NguyÔn ThÞ Hoa Líp : K35E4 – khoa TMQT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK Thiết bị điện ảnh - truyền hình”.
107 p | 902 | 402
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt nam
81 p | 777 | 336
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
82 p | 683 | 331
-
Luận văn:Phân tích tình hình tài chính tại Công ty may Hòa Bình
81 p | 487 | 203
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ
102 p | 523 | 154
-
Luận văn: “Phân tích tình hình thị trường của Công ty TNHH Hasa”
45 p | 270 | 84
-
Luận văn: Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh
124 p | 321 | 76
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại quỹ tín dụng Nhân dân Mỹ Hòa
58 p | 277 | 69
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
81 p | 211 | 68
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dược phẩm Bến Tre
79 p | 202 | 61
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính tại công ty du lịch An Giang
115 p | 233 | 48
-
Luận văn: Phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Trà Vinh
57 p | 188 | 45
-
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty nông sản xuất khẩu Cần Thơ
87 p | 153 | 33
-
Luận văn: Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010
38 p | 160 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hoà
122 p | 13 | 11
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại CT cổ phần FPT
22 p | 11 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
27 p | 14 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hồng Lam - Khách sạn Mường Thanh Luxury Sông Hàn
125 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn