intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà tây - thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

134
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam đã có những bước đi quan trọng trong đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế nói chung, lĩnh vực tài chính – tiền tệ nói riêng. Do đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đương đầu với sự cạnh tranh trực tiếp của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có công nghệ hiện đại hơn, tiềm lực vốn mạnh hơn, cơ chế hoạt động linh họat và năng lực của đại đội ngũ nhân viên cao hơn. Theo cam kết gia nhập WTO, đến năm 2010, Việt Nam sẽ thực hiện...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà tây - thành phố Hà Nội

  1. LUẬN VĂN: Phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà tây - thành phố Hà Nội
  2. Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã có những bước đi quan trọng trong đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế nói chung, lĩnh vực tài chính – tiền tệ nói riêng. Do đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đương đầu với sự cạnh tranh trực tiếp của các chi nhánh ngân hàng n ước ngoài tại Việt Nam có công nghệ hiện đại hơn, tiềm lực vốn mạnh hơn, cơ chế hoạt động linh họat và năng lực của đại đội ngũ nhân viên cao hơn. Theo cam kết gia nhập WTO, đến năm 2010, Việt Nam sẽ thực hiện mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước cũng như các giới hạn hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài. Các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không kịp thời đẩy mạnh cải cách và nâng cao trình độ về mọi mặt của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, việc phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng là một giải pháp cần thiết mang tính chiến lược trong sự phát triển của ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam thời gian qua đã tập trung đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế và của khách hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một trong những Ngân hàng thương mại (NHTM) nhà nước có quy mô lớn nhất về thị phần huy động vốn và cho vay toàn ngành ngân hàng, có mạng lưới rộng lớn nhất. Để phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã thành lập các Công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, như: Công ty cho thuê tài chính, Công ty thương mại và dịch vụ, Công ty kinh doanh vàng bạc, Công ty chứng khoán,...Theo định hướng chung đó, tại các chi nhánh của hệ thống ở từng địa bàn khác nhau cũng mở rộng và phát triển nhiều dịch vụ, như thanh toán quốc tế, chuyển tiền kiều hối, dịch vụ thẻ,... Song, nhìn chung chủng loại dịch vụ chủ yếu vẫn còn là các sản phẩm dịch vụ truyền thống, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nền kinh
  3. tế và khách hàng. Do đó, đòi hỏi phải đầu tư nhiều hơn nữa cho việc phát triển đa dạng các dịch vụ tại các chi nhánh NHNo&PTNT. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trong những năm gần đây thực hiện định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội cũng mở rộng và phát triển nhiều loại dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Mặc dù vậy, các dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây vẫn còn hạn chế về nhiều mặt và đang đứng trước những yêu cầu mới, đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa hoạt động này. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: " Phát triển đa dạng dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội " để nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ kinh tế nhằm góp phần nhỏ vào việc đáp ứng những yêu cầu cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn hoạt động của đơn vị – nơi tác giả đang công tác. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có những công trình khoa học, các bài nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại nói chung, NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng được công bố, như: - Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nxb Phương Đông, Hà Nội. - Báo cáo phân tích, đánh giá thực trạng các sản phẩm dịch vụ hiện đang áp dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam (2008). - Đề án phát triển sản phẩm dịch vụ NHNo&PTNT Việt Nam trong môi trường tin học hoá giai đoạn 2009 – 2010 của NHNo&PTNT Việt Nam. (3/2009). - “Đổi mới quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng cấp cơ sở, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn” của Phạm Hồng Cờ - Luận án PTS. Khoa học kinh tế; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1996).
  4. - “Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị tr ường” của Võ Văn Lâm- Luận án Tiến sĩ kinh tế; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2003). - “Phát triển Dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Công th ương Việt Nam- Thực trạng và giải pháp” của Trần Xuân Hiệu - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004). - “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam” của Phạm Thị Thanh Dung – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế; Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2006). - “Phát triển dịch vụ ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010” của Nguyễn Huỳnh Bảo Chân – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế; Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh (2006). - “Phát triển các dịch vụ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Việt Nam” của Phan Thị Kim Nga – Luận văn Thạc sĩ Kinh tế; Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh (2006). Trong quá trình nghiên c ứu, tác giả đã chú trọng kế thừa và chọn lọc những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và giúp cho quá trình tìm tòi đề xuất các giải pháp thực tiễn, nhằm phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ ở NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Hệ thống hoá trên cơ sở kế thừa, bổ sung, phát triển góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đa dạng các dịch vụ của ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Tây nói riêng. Trên cơ sở đó đề xuất có căn cứ khoa học hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển đa dạng dịch vụ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây- TP Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ
  5. - Đi sâu nghiên cứu, kế thừa, hệ thống hoá, bổ sung, phát triển những căn cứ lý luận và thực tiễn về phát triển đa dạng các dịch vụ của ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt được và những hạn chế, yếu kém trong hoạt động dịch vụ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội. - Đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm phát triển đa dạng dịch vụ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây– Thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các loại hình dịch vụ truyền thống và phi truyền thống của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây. 4.1. Phạm vi nghiên cứu: Các loại hình dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây từ năm 2004 - 2008. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước Việt Nam và những thành tựu của khoa học kinh tế hiện đại. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế như: phương pháp trừu tượng hoá, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và phương pháp toán kinh tế với sự trợ giúp của kỹ thuật vi tính để làm nổi bật kết quả của chủ đề nghiên cứu. 6. Đóng góp mới của luận văn - Luận văn kế thừa có chọn lọc, hệ thống hoá và bổ sung, phát triển những căn cứ khoa học về phát triển đa dạng dịch vụ của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng về sự phát triển các dịch vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây trong những năm gần đây, chỉ ra những hạn chế, yếu kém cần khắc phục. - Đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển đa dạng dịch vụ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây trong những năm tới.
  6. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các biểu đồ, bảng số liệu, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.
  7. Chương 1 Những căn cứ lý luận và thực tiễn về phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1.1. các hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại và vai trò của chúng trong thúc đẩy phát triển kinh tế 1.1.1. Các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa duy nhất về dịch vụ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức tạp của các loại hình dịch vụ làm cho việc định nghĩa dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn nữa, các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau có cách hiểu về dịch vụ không giống nhau. Ngay cả Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng chỉ đưa ra khái niệm dịch vụ bằng cách liệt kê và phân loại hoạt động dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 phân ngành nhỏ. ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam “Dịch vụ là các hoạt động phục vụ, nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”. Một công trình nghiên cứu khác lại nêu khái niệm dịch vụ như sau: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và không thể nắm bắt được”. Cũng có thể hiểu dịch vụ bằng cách tìm ra các đặc điểm nổi bật và khác biệt giữa dịch vụ trong so sánh với hàng hoá. Cụ thể là: - Dịch vụ mang tính vô hình: Khác với hàng hoá, dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật thể cụ thể, không định hình và cố định dưới dạng vật thể nào đó, nên khó xác định chất lượng dịch vụ theo cách xác định chất lượng theo các chỉ tiêu chất lượng của hàng hoá. - Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Người tạo ra dịch vụ và người thụ hưởng dịch vụ cùng tham gia một quá trình, do đó không thể lưu trữ dịch vụ.
  8. - Sản phẩm dịch vụ mang tính đơn chiếc, thích ứng trực tiếp với từng người tiêu dùng nên không thể sản xuất dịch vụ hàng loạt và cũng không thể đầu cơ dịch vụ. Với những đặc điểm nổi bật nêu trên, khái niệm dịch vụ được hiểu theo nghĩa rất rộng, bao trùm nhiều lĩnh vực, trong đó dịch vụ ngân hàng là một nhánh rất nhỏ trong toàn bộ các ngành dịch vụ. Lu ật các TCTD của Việt Nam không đ ưa ra một khái niệm cụ thể hoặc giải t hích t ừ ngữ với khái niệm dịch vụ ngân hàng mà chỉ đ ề cập đến thuật ngữ “ho ạt đ ộng ngân hàng ” t rong kho ản 7, đ i ều 20 : “là ho ạt động kinh doanh tiền tệ và dịch v ụ ngân hàng với nội dung th ường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này đ ể c ấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán ”. Lu ật các TCTD cũng dành các mục 1 ,2,3,4 của ch ương 3 nêu các đi ều khoản về hoạt đ ộng của TCTD. Theo đ ó, có thể h i ểu hoạt đ ộng ngân hàng đ ư ợc chia theo 4 mảng lớn: huy đ ộng vốn; tín dụng; t hanh toán và ngân qu ỹ; và các hoạt đ ộng khác. Tuy nhiên, trong nghiên cứu lý l u ận và hoạt đ ộng thực tiễn ở Vi ệt Nam, đ ã có nh ững quan đ i ểm khác nhau về dịch vụ ngân hàng, nh ưng chung nh ất dịch vụ ngân hàng đ ư ợc quan niệm là những công vi ệc do ngân hàng thực hiện đ ể tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại nói chung rất phong phú nên khó có thể bao quát và đề cập một cách đầy đủ. Tuy vậy, theo quan niệm phổ biến hiện nay, các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thương mại có thể gom thành bốn nhóm chính như sau: 1.1.1.2. Các dịch vụ tạo nguồn cung về vốn cho ngân hàng (hoạt động huy động vốn) Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư thông qua nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu... Hoạt động huy động vốn phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó bao gồm một loạt các biện pháp nhằm thu hút tối đa vốn của nền kinh tế như mở chi nhánh và quầy giao dịch bằng chính sách lãi suất hợp lý và đa dạng các hình thức huy động. Căn cứ vào tính chất của nguồn vốn, hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi, đi vay, nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn đầu tư, liên doanh
  9. với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng. Ngoài ra hoạt động này còn có vai trò quan trọng trong việc khuếch trương tên tuổi, thương hiệu và uy tín của ngân hàng, thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng và ổn định. Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi tạo ra nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất, ổn định nhất. Việc cung cấp các nguồn tiết kiệm cho người có khả năng sử dụng chúng hiệu quả hơn sẽ tăng thu nhập cho cả người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người cần vốn. Tuỳ theo mục đích khác nhau của người gửi tiền và của việc sử dụng vốn trong ngân hàng mà có các loại tiền gửi khác nhau như: - Theo thời gian có các kỳ hạn gửi từ 1 tuần, 1 tháng tới vài năm. - Theo mục đích gửi tiền có tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm mua nhà, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm giáo dục... - Giấy tờ có giá ngắn hạn: gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và tín phiếu. - Giấy tờ có giá dài hạn: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn. - Vay vốn của NHNN và các TCTD khác. Theo đối tượng gửi tiền, các ngân hàng đã nghiên cứu và chia khách hàng làm nhiều loại, mỗi loại lại có hình thức gửi tiền phù hợp với những dịch vụ gia tăng, chế độ marketing tương ứng. 1.1.1.3. Các dịch vụ liên quan đến sử dụng vốn và sinh lời - Dịch vụ cho vay Ngân hàng đầu tư vốn tín dụng bằng nội tệ và ngoại tệ với các hình thức: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn, cho vay tài trợ theo ch ương trình, dự án, hợp vốn đồng tài trợ các dự án lớn, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay khép kín chu trình sản xuất - lưu thông, cho vay các chương trình chỉ định của Chính phủ, cho vay thấu chi,... Dịch vụ cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống thông qua phương thức cho vay theo từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay đầu tư phát triển thực chất là cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các
  10. doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hoá sản xuất kinh doanh. Cho vay hợp vốn là phương thức cho vay mà theo đó một nhóm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Cho vay thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng mà ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán nhưng không vượt quá hạn mức tín dụng để thực hiện các giao dịch ứng tiền mặt hoặc thanh toán các nhu cầu khác. - Dịch vụ chiết khấu giấy tờ có giá Thực chất, đây là việc các khách hàng bán các khoản phải thu trong t ương lai của mình cho ngân hàng để lấy tiền. Các khoản phải thu đó thường ở dưới dạng các giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái. .. Những tài sản trên mang lại một thu nhập tương lai dưới dạng lãi suất cho người giữ chúng nhưng chúng có kỳ hạn nhất định mà khách hàng l ại không dự đoán được những biến động tài chính xảy ra với mình. Như thế dẫn đến trường hợp khách hàng tạm thời cần tiền trong lúc các giấy tờ trên chưa đến hạn. Nhờ có dịch vụ chiết khấu của ngân hàng mà vấn đề này được giải quyết. - Bảo lãnh Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Bảo lãnh được thực hiện theo một văn bản cam kết với bên có quyền (bên thụ hưởng bảo lãnh). Nếu khi đến hạn, bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các cam kết đã nêu trong hợp đồng dân sự thì ngân hàng sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh. Theo luật tổ chức tín dụng thì “tổ chức tín dụng được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh”. Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh bằng năng lực chi trả. - Bao thanh toán Để tài trợ cho các nhà xuất khẩu, người bán nói chung khi đã giao hàng nhưng phải
  11. chờ một thời gian sau mới được thanh toán và trong thời gian chờ đợi nếu khách hàng có nhu cầu thì ngân hàng sẽ trả tiền trước cho khách hàng nhưng ngược lại khách hàng phải chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng. - Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa một bên là tổ chức tín dụng với một bên là khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng. 1.1.1.4. Nhóm các dịch vụ trung gian thanh toán và kinh doanh ngoại hối - Thanh toán bằng đồng bản tệ và ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi các hoạt động thanh toán cũng phải phát triển tương ứng, bao gồm: thanh toán chuyển tiền điện tử; thanh toán tiền gửi và các giấy tờ có giá; thanh toán L/C; thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, TELEX; thanh toán biên giới; thanh toán chuyển tiền nhanh Western Union;... - Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay bao gồm Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay (Spot): là hoạt động mua bán ngoại tệ mà theo đó việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay, thông thường từ ngày giao dịch đến ngày thanh toán là 2 ngày làm việc; Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward): là nghiệp vụ mà việc mua bán ngoại tệ tại một thời điểm theo tỷ giá xác định do hai bên thoả thuận nhưng việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện trong tương lai; Nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ (Option): là một sự thoả thuận giữa hai đối tượng mà trong đó người mua thanh toán cho người bán một số tiền để được quyền chọn mua hoặc chọn bán ngoại tệ đó theo một tỷ giá đã được thoả thuận, nhưng không mang tính bắt buộc để mua hoặc bán số lượng ngoại tệ vào một ngày đã thoả thuận trong tương lai. 1.1.1.5. Nhóm các dịch vụ gia tăng - Phát hành và thanh toán thẻ Xu hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ
  12. biến trên toàn thế giới. Có nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, nhưng có thể nói thẻ thanh toán là một trong những phương tiện được biết đến nhiều nhất và ngày càng được mọi người quan tâm sử dụng. Thẻ là một phương tiện do ngân hàng, các định chế tài chính, các công ty phát hành dùng để giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Nó là sự kết hợp các hình thức thanh toán chuyển khoản, thanh toán điện tử, nhận tiền gửi, cho vay,... Về cơ bản, thẻ được chia làm hai nhóm chính, thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ: Thẻ tín dụng: là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho phép người sử dụng chi tiêu trước trả tiền sau. Khi chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ, thực chất đây là cam kết của ngân hàng sẽ thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ. Khi chủ thẻ thực hiện giao dịch ứng tiền mặt, có nghĩa là chủ thẻ đã nhận một khoản vay từ ngân hàng. Mỗi thẻ tín dụng được cấp một hạn mức tín dụng nhất định mang tính chất tuần hoàn mà hàng tháng chủ thẻ phải thanh toán số tiền cho ngân hàng sau khi nhận được sao kê. Các loại thẻ tín dụng quốc tế phổ biến nhất hiện nay là VISA, MASTER CARD, AMEX,... Thẻ ghi nợ: là phương tiện thanh toán do NH phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ; rút tiền mặt tại đơn vị chấp nhận thẻ. Tuỳ thuộc tổ chức phát hành và loại sản phẩm mà thẻ ghi nợ có thể sử dụng một hay nhiều trong số các chức năng: Rút tiền mặt tại máy ATM, thực hiện một số dịch vụ thanh toán, chuyển khoản tại máy ATM, thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ. Khi cung cấp dịch vụ thẻ, ngân hàng thu được phí phát hành, phí thường niên, phí thanh toán, phí rút tiền mặt và lãi vay đối với thẻ tín dụng. - Dịch vụ bảo quản vật có giá Trong nền kinh tế thị trường, các giấy chứng nhận mà các ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về tài sản được lưu giữ) là khá phổ biến và có thể được phát hành gần như phát hành tiền. Đó chính là cơ sở đầu tiên để Séc và Thẻ tín dụng ra đời sau này. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá cho khách hàng thường do phòng "Bảo quản" của ngân hàng thực hiện. - Tư vấn và cung cấp thông tin
  13. Với chức năng, nhiệm vụ là người trung gian thu hút tiền gửi và cấp tín dụng cho khách hàng, là người quản lý tài khoản và thanh toán hộ cho khách hàng, các NHTM có thể tham gia tư vấn cho khách hàng của mình trên khía cạnh là tư vấn đầu tư và tư vấn thông tin. Mục tiêu của hoạt động này là tìm cách giúp đỡ khách hàng kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận mà trong đó sẽ bao hàm lợi ích của cả ngân hàng. Đối với hoạt động tư vấn đầu tư, ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trường sản phẩm đó, các phương án kỹ thuật ra sao, nhập các thiết bị công nghệ, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất và tính toán hiệu quả kinh tế, tính khả thi của dự án; tư vấn cả về quản lý kinh doanh cho khách hàng; trong việc tham gia thị trường vốn, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng với số lượng vốn nhất định và thời gian cần thiết để tham gia thị trường vốn ngắn ngày được hưởng lãi suất cao. Trong giao dịch thương mại quốc tế, các doanh nghiệp thường gặp phải không ít những khó khăn do thiếu kinh nghiệm, đặc biệt trong các thoả thuận về thanh toán. Với sự am hiểu về nghiệp vụ NH quốc tế, với kinh nghiệm tích luỹ được các NH có thể thực hiện tư vấn rất hiệu quả cho các doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào các giao dịch với nước ngoài. Đối với hoạt động cung cấp thông tin, các NH cung cấp thông tin cho khách hàng của mình về thị trường tài chính tiền tệ, thị trường sản phẩm đầu vào, đầu ra... thông tin kịp thời, chính xác sẽ luôn đảm bảo sự thành công trong kinh doanh. Những thông tin mà NH thu thập, chọn lọc được khi cung cấp sẽ tạo điều kiện mở rộng các cơ hội về kinh doanh cho khách hàng. NH đã trở thành địa chỉ tin cậy để khách hàng gửi gắm tài chính, liên hệ khai thác, sử dụng thông tin và ra quyết định trong kinh doanh. Thông qua các hoạt động này, sợi dây ràng buộc giữa khách hàng với NH ngày càng chắc chắn và bền vững. - Cung ứng các dịch vụ khác Ngoài những dịch vụ cơ bản, trọng yếu đã trình bày, ngân hàng còn cung ứng cho khách hàng các dịch vụ khác như: Bảo hiểm, quản lý nợ và khai thác tài sản; cho thuê két sắt; môi giới và lưu ký chứng khoán; bảo quản giấy tờ có giá bằng tiền và các tài sản quý; chi trả tiền lương của các tổ chức, doanh nghiệp; chi trả kiều hối, in các ấn phẩm, quảng cáo; kinh doanh khách sạn; dịch vụ lữ hành; dịch vụ thương mại;... Cùng với đà phát triển ngày
  14. càng cao của nền kinh tế thị trường, các dịch vụ này cũng đòi hỏi phải được phát triển tương xứng. Do đó, các NHTM có thêm …. để phát triển sâu, rộng các hoạt động dịch vụ nhằm khai thác, phát huy tốt những tiềm năng, lợi thế vốn có của mình. 1.1.2. Vai trò của các hoạt động dịch vụ đối với sự phát triển của các Ngân hàng thương mại và đối với nền kinh tế 1.1.2.1. Vai trò của hoạt động dịch vụ đối với sự phát triển của các Ngân hàng thương mại Ngân hàng là ngành cung ứng dịch vụ đặc biệt đối với dân cư và nền kinh tế, sự tồn tại của ngân hàng thương mại gắn với sự tồn tại của các dịch vụ do các ngân hàng này cung ứng. Vì vậy, phát triển các dịch vụ ngân hàng là hết sức cần thiết đối với sự tồn tại, phát triển và củng cố ngân hàng, làm cho hệ thống NHTM ngày càng lớn mạnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Sự phát triển dịch vụ cần được phân tích trên cả hai khía cạnh: phát triển về chiều rộng và phát triển về chiều sâu. - Phát triển về chiều rộng đồng nghĩa với đa dạng hoá và tăng quy mô, phạm vi hoạt động của các loại hình dịch vụ ngân hàng. Không chỉ duy trì các hoạt động truyền thống mà phải tiếp cận và áp dụng các dịch vụ hiện đại. Bên cạnh các dịch vụ phải sử dụng vốn như tín dụng, bảo lãnh, đầu tư,… cần kết hợp mở rộng đa dạng cả các dịch vụ không cần vốn, nhưng có thể thực hiện được là nhờ vai trò của NHTM là trung gian tài chính, như hoạt động thanh toán, chuyển tiền, tư vấn,… hoặc các dịch vụ do sự phát triển của ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ như công nghệ thẻ, internetbanking,… Xét từ góc độ vi mô, phát triển đa dạng các dịch vụ giúp cho các ngân hàng thương mại tăng thêm nguồn thu và đa dạng hóa cơ cấu nguồn thu, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, củng cố thương hiệu và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Xét từ góc độ vĩ mô, phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng sẽ cung ứng cho nền kinh tế và dân cư đa dạng sản phẩm, dịch vụ, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân, phát triển kinh tế đất nước. - Phát triển về chiều sâu các hoạt động dịch vụ ngân hàng đồng nghĩa với nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Khi giữa các ngân hàng không còn sự phân biệt về sự đa dạng loại hình dịch vụ thì chất lượng dịch vụ là yếu tố
  15. quyết định sự thành bại trong cạnh tranh và sự sống còn của mỗi ngân hàng thương mại. Vì vậy, các ngân hàng thương mại phải có chiến lược và quy hoạch, kế hoạch nhằm không ngừng củng cố, phát triển, hoàn thiện, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ ngân hàng trên cơ sở cung ứng cho khách hàng đồng bộ, kịp thời các sản phẩm, dịch vụ tiện ích với chất lượng cao, chi phí hợp lý đảm bảo an toàn cho khách hàng và hoạt động của ngân hàng trên cơ sở tuân thủ đầy đủ những quy định của pháp luật. Dịch vụ ngân hàng là một bộ phận chủ yếu của dịch vụ tài chính, là một trong những loại hình dịch vụ phức tạp và ở trình độ cao, có vai trò rất quan trọng trong phát triển nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Vai trò của dịch vụ ngân hàng thể hiện ở một số mặt chính sau đây: - Dịch vụ ngân hàng thúc đẩy sản xuất phát triển, đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng GDP. Là những định chế trung gian tài chính, hệ thống TCTD huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để thực hiện đầu tư, cho vay đối với các chủ thể kinh tế đang cần vốn để phát triển sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta, khi các kênh huy động vốn khác còn chưa phát triển, hệ thống NHTM đã trở thành kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Thông qua dịch vụ cho vay, hệ thống NHTM giúp cho các doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dịch chuyển vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, tăng năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. - Dịch vụ ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành dịch vụ khác phát triển. Do đặc điểm của dịch vụ ngân hàng liên quan sâu rộng đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống, nên sự phát triển của dịch vụ ngân hàng như đầu tư, thanh toán, chuyển tiền gắn với các dịch vụ bưu chính viễn thông, tư pháp, kế toán, kiểm toán, giao thông vận tải,…sẽ tạo nên những điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ có liên quan phát triển. Các dịch vụ khác trong nền kinh tế sẽ không phát triển mạnh được, nếu dịch vụ thanh toán nói riêng không thông suốt và các dịch vụ khác của NHTM nói chung không phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, tạo nên những điều kiện thuận lợi, đồng bộ cho các loại hình dịch vụ khác phát triển. 1.1.2.2. Vai trò của các hoạt động dịch vụ đối với nền kinh tế
  16. Hoạt động dịch vụ của các NHTM đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hoá. Dịch vụ của NHTM góp phần tích cực trong việc mang lại lợi ích cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nhờ sự tiện ích và sự chuyên môn hóa của từng dịch vụ, giảm chi phí kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển tiền, tiết kiệm nhân lực để thực hiện. Ngoài ra, chi phí dịch vụ ngân hàng mà khách hàng phải trả thường thấp so với giá trị tài sản hoặc thấp hơn so với việc khách hàng phải đầu tư phương tiện để bảo quản tại nhà, khi thực hiện quản lý hộ, giữ hộ … H ơn nữa, khách hàng có cơ hội lựa chọn sản phẩm dịch vụ có lợi nhất, hiệu quả nhất. Dịch vụ ngân hàng phát triển ngày càng cao và có chất lượng tốt, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Vì dịch vụ ngân hàng ở trình độ cao và chất lượng tốt ngày càng sử dụng nhiều thành tựu của cách mạng khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và nguồn nhân lực chát lượng cao, như trang bị máy vi tính thế hệ mới, kết nối hệ thống thanh toán qua mạng viễn thông. Song song với những phương tiện hiện đại đó phải là đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ cao về chuyên môn, thành thạo công nghệ thông tin, có trình độ ngoại ngữ tốt. Nhờ đó hoạt động dịch vụ ngân hàng góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo xu thế hiện đại của nền kinh tế thế giới để hội nhập và phát triển. Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng hiện đại đang phát triển và được sử dụng ngày càng nhiều như thẻ, home banking, phone banking, internet banking… được thực hiện trên nền công nghệ cao. Do vậy đòi hỏi người cung cấp dịch vụ là các NHTM và khách hàng phải có am hiểu nhất định mới có thể sử dụng và vận hành được, nhiều trong số dịch vụ này tạo ra giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế, đây là một trong những tín hiệu nói lên sự đóng góp của hoạt động dịch vụ ngân hàng thúc đẩy phát triển nền kinh tế tri thức. 1.2. Sự cần thiết khách quan phải phát triển đa dạng dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây 1.2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây 1.2.1.1. Vị trí, chức năng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  17. chi nhánh Hà Tây NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội là một đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam được nhà nước xếp hạng doanh nghiệp hạng 1, có các chi nhánh hoạt động hạn chế phụ thuộc và các phòng giao dịch trực thuộc. NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây – Thành phố Hà Nội thực hiện chức năng của một ngân hàng thương mại trên địa bàn. Bao gồm: - Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc giao. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây như sau: - Chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tuân thủ pháp luật, các chính sách của Nhà nước và các quy định của ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng; đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn; đồng thời kết hợp việc phân cấp, ủy quyền, khuyến khích tính năng động, sáng tạo và chủ động của chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. - Cùng với các đơn vị trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam tạo thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất trong tổ chức và hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. 1.2.1.2. Nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây - Huy động vốn: + Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
  18. NHNo&PTNT Việt Nam. + Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính Phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngòai khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản. + Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Việc huy động vốn có thể bằng vàng và các công cụ khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Cho vay: + Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Kinh doanh ngoại hối: + Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng nhà n ước và của NHNo&PTNT Việt Nam. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: + Cung ứng các phương tiện thanh toán + Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng + Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ + Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng + Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHNo&PTNT Việt Nam. - Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng khác: + Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài chính, chứng khoán, bảo hiểm… và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước và
  19. NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. - Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của NHNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Kinh doanh vàng bạc theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng. - Tư vấn khách hàng xây dựng dự án. - Cân đối, điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh loại 3 phụ thuộc. - Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam liên quan đến hoạt động của các chi nhánh. - Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương. - Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ các hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh cũng như việc quảng bá thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam. - Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và cơ sở đào tạo trên địa bàn do NHNo&PTNT Việt Nam giao.
  20. - Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng theo phân cấp, ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam. - Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao. 1.2.2. Phát triển đa dạng dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây và vai trò của nó 1.2.2.1. Nội dung của phát triển đa dạng dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây Trong lý luận cũng như thực tiễn, có nhiều cách để tiếp cận khái niệm, trong trường hợp khái niệm và nội dung của phát triển đa dạng dịch vụ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây – thành phố Hà Nội, tác giả chọn cách tiếp cận thông qua các chỉ tiêu đánh giá về sự phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Thứ nhất, là số lượng khách hàng và thị phần: Đây là tiêu chí chung để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường phải rất quan tâm đến nhu cầu của khách hàng và coi "khách hàng là thượng đế" vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp. Một ngân hàng càng hoạt động tốt bao nhiêu thì càng thu hút được nhiều khách hàng bấy nhiêu. Đối tượng khách hàng của dịch vụ ngân hàng là số đông quảng đại quần chúng, với mỗi giao dịch dù có giá trị nhỏ hay lớn thì việc thu hút thật nhiều khách hàng là rất quan trọng. Khách hàng của ngân hàng có đặc điểm nổi bật là tính trung thành bị hạn chế, họ sẵn sàng chuyển sang giao dịch với ngân hàng nào mà họ cho rằng sẽ nhận được lãi suất cao hơn và chất lượng phục vụ tốt hơn. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay mỗi ngân hàng đều không ngừng nâng cao vị thế của mình, tạo ra một hình ảnh tốt để mở rộng thị phần. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chỉ được coi là phát triển khi có chất lượng phục vụ tốt với một danh mục sản phẩm đa dạng để thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng. Thứ hai, cần phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là do nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và khắt khe hơn. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng cải tiến, phát triển sản phẩm dịch vụ của mình cũng như không ngừng tăng cường khả năng cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, đặc biệt là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0