Luận văn: Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà
lượt xem 24
download
Với hơn 3 năm học tập tại lớp Quản trị kinh doanh thương mại 41 A Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và nhà trường, tôi đã có được một số kiến thức cơ bản rất có ích cho bản thân.Đó là hành trang để tôi chuẩn bị bước vào thực tế. Nhưng do chưa có kinh nghiệm thực tế cùng với thời gian thực tập quá ngắn (hơn 1 tháng) nên trong thời gian thực tập tôi đã không được giao một công việc cụ thể. Vì vậy, trong bản...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà
- Luận văn Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà
- Lời Mở Đầu Với hơn 3 năm học tập tại lớp Quản trị kinh doanh thương mại 41 A Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và nhà trường, tôi đã có được một số kiến thức cơ bản rất có ích cho bản thân.Đó là hành trang để tôi chuẩn bị bước vào thực tế. Nhưng do chưa có kinh nghiệm thực tế cùng với thời gian thực tập quá ngắn (hơn 1 tháng) nên trong thời gian thực tập tôi đã không được giao một công việc cụ thể. V ì vậy, trong bản báo cáo tổng hợp này với tư cách là một quan sát viên tôi xin trình bày những nội dung sau : Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà. Chương II : Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Chương III : Phương hướng và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà. 1
- Chương I – Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà 1/ Lịch sử hình thành của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà Công ty Bánh Kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ có tài khoản và con dấu riêng trực thuộc Bộ Công Nghiệp, chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo và thực phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân. Công ty được thành lập chính thức theo QĐ số 216/CN/TCLĐ ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ.Đăng ký kinh doanh số 106282 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 12/4/1997 Công ty đã được Bộ Thương Mại cấp giấy kinh doanh xuất nhập khẩu số 1011001. Trụ sở chính đặt tại : Số 25 Đường Trương Định - Hai Bà Trưng - Hà Nội Tên giao dịch : HaiHa Confectionery Company Viết tắt : HaiHaCo Sau đây là quá trình hình thành của Công ty. Giai đoạn I : (1959 – 1991) Tháng 11 năm 1959, tổng Công ty nông thổ sản Miền Bắc đã xây dung một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt chân châu (Tapioca) với 9 cán bộ của Công ty gửi sang. Đến đầu năm 1960, thực hiện chủ trương của tổng Công ty cơ sở đã đi sâu nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng miến từ đậu xanh để đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trên cơ sở đó, ngày 25/12/1960, Xưởng Miến Hoàng Mai ra đời, đánh dấu bước đi đầu tiên cho sự phát triển của Công ty sau này. Đến năm 1962 Xí nghiệp Miến Ho àng Mai trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý.Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm thành công đưa vào sản xuất các mặt hàng dầu và tinh bột ngô cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển. Năm 1966, Viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa sản xuất thử nghiệm các đề tài thực phẩm, vừa phổ biến cho các địa phương sản xuất 2
- nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ, tránh được ảnh hưởng của chiến tranh gây ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực nghiệm Hải Hà.Ngoài sản xuất bột ngô, nhà máy còn sản xuất viên đạm, cháo tương, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, dầu đạm tương, bánh mỳ, bột dinh dưỡng trẻ em và bước đầu nghiên cứu mạch nha. Tháng 6 năm 1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy đã chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của nhà máy Hải Châu bàn giao sang với công suet 900 tấn / năm, với nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh bột và lấy tên là Nhà máy Thực Phẩm Hải Hà, với số cán bộ công nhân viên là 555 người. Đến năm 1980, nhà máy chính thức có 2 tầng nhà với tổng diện tích sử dụng là 2500 m² với số cán bộ công nhân viên là 900 người. Năm 1988 do việc sát nhập các cán bộ nhà máy trực thuộc Bộ Công nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kỳ này, Nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều dây chuyền sản xuất dần dần hoàn chỉnh luận chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ rộng rãi trong nước và xuất khẩu sang các nước Đông Âu. Một lần nữa, nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà.Với tốc độ tăng sản lượng hàng năm từ 1% -> 15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần dần tiến tới cơ giới hoá 70% -> 80% với số vốn Nhà nước giao từ ngày 1/1/1991 là 5454 triệu đồng. Giai đoạn II (1992 - đến nay) Tháng 1 / 1992, nhà máy chuyển về Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Trước tình hình biến động của thị trường, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hoặc cổ phần hoá, nhưng doanh nghiệp Hải Hà vẫn tiếp tục đứng vững và vươn lên. Theo Quyết định 397 của Bộ công nghiệp nhẹ ngày 15/4/1994 nhà máy được quyết định đổi tên thành Công ty Bánh K ẹo Hải Hà với tên giao dịch là HaiHaCo trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý.Mặt hàng sản xuất chính của Công ty là bánh và kẹo các loại : kẹo sữa dừa, kẹo hoa quả, kẹo cà phê, kẹo cốm, bánh biscuit, bánh kem... chế biến thực phẩm do nhà nước đầu tư vốn và quản lý. Công ty hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh độc lập, các xí nghiệp trực thuộc Công ty gồm có : + Xí nghiệp kẹo + Xí nghiệp bánh + Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì + Xí nghiệp phụ trợ + Xí nghiệp dinh dưỡng Nam Định 2/ Quá trình phát triển của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà 3
- Trong quá trình phát triển Công ty đã liên doanh với các công ty nước ngoài : Năm 1993 Công ty liên doanh với công ty Kotobuki (Nhật Bản) thành lập liên doanh HaiHa – Kotobuki, với tỷ lệ vốn góp như sau : + Bên Việt nam 30% (12 tỷ) + Bên Nhật Bản 70% (28 tỷ) Năm 1995 thành lập liên doanh Hải Hà - MIWON (Đài Loan) tại Việt Trì, với tổng số vốn góp của Hải Hà là 1 tỷ đồng. Năm 1996 Công ty thành lập liên doanh HAIHA – Kameda tại Nam Định với số vốn góp của Hải Hà là 4,7 tỷ đồng (30%), đến năm 1998 do hoạt động không mang lại hiệu quả nên đã giải thể liên doanh vào tháng 12/ 1998. 3/ Mô hình tổ chức của công ty 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1) T ng Giám c Phó TGĐ Văn Phó TGĐ Tài chính phòng Kinh doanh P P P P P P P T Tài Hành Nhà Y Kế Kỹ Kinh Ch c chính chính toán T thuật doanh KCS n Hệ thống Bộ Bộ Bộ Bộ Kho cửa hàng phận phận phận phận giới thiệu Marke bốc vật tư vận tải sản ting vác p h ẩm Xí Xí Xí Nhà Nhà nghiệp nghiệp nghiệp máy máy Nam bánh kẹo phụ trợ Việt Trì Định 4
- 3.2. Cơ cấu quản lý Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo mô hình đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng và thực hiện cơ chế quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Theo đó, Tổng Giám Đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể người lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó Tổng Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có chức năng : + lập kế hoạch sản xuất kinh doanh + điều độ sản xuất và lập kế hoạch + cung ứng vật tư sản xuất, cân đối kế hoạch thu mua, ký hợp đồng thu mua thiết bị vật tư. + ký hợp đồng và theo dõi thực hiện tiêu thụ sản phẩm + tổ chức hoạt động Marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo, mở rộng thị trường lập ra các chiến lược tiếp thị. + lập kế hoạch phát triển cho các năm sau Phó Tổng Giám Đốc tài chính có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo phòng tài chính và phòng kế toán. Phòng tài chính và kế toán có chức năng : + huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh + kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty + tổ chức hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) + thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân phối lợi nhuận. Phòng KCS và phòng kỹ thuật có chức năng : + nghiên cứu kỹ thuật cơ điện, công nghệ. + theo dõi thực hiện quy trình công nghệ + nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới. + đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm + xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Văn phòng có chức năng : + lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm + tính lương thưởng cho cán bộ công nhân viên + tuyển dụng lao động + phụ trách về bảo hiểm, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp 5
- + phục vụ tiếp khách... Phòng y tế, nhà ăn, bảo vệ có chức năng : bảo vệ, kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, tổ chức bữa ăn giữa ca và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra còn có một hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm, hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ nguyên vật liệu, bảo đảm nguyên vật liệu trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dự trự bảo quản sản phẩm làm ra. Có thể nói, bộ máy quản lý của Công ty c àng ngày càng đơn giản gọn nhẹ, không cồng kềnh như trước đây nữa.Nó được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, tất cả đều theo sự chỉ đạo điều hành của Tổng Giám Đốc, có sự trợ giúp của hai phó tổng giám đốc kinh doanh và phó tổng giám tài chính cùng với hệ thống phòng ban độc lập với chức năng, nhiệm vụ riêng của từng phòng ban hoạt động theo một hệ thống thống nhất dưới sự giám sát,quản lý trực tiếp của cấp quản trị cấp cao mà người quyết định cuối cùng là Tổng Giám Đốc. 6
- Chương II – Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà 1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty 1.1. Đặc điểm nhân sự của công ty Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty năm 2002 XN kẹo XN bánh XN phụ XN Việt XN Nam Hành chính Tổng trợ Trì –kỹ thuật Định Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Chỉ tiêu ngườ ngườ ngườ ngườ ngườ người người % % % % % % % i i i i i 467 26,4 310 17,5 42 2,4 735 41,5 66 3,7 151 8,5 1771 100 Tổng 1.Giới tính - nam 135 29 84 27 34 81 235 32 26 39 68 45 582 32,8 - nữ 332 71 226 73 8 19 500 68 40 61 83 55 1189 67,2 2.Trình độ - đại học 8 1,7 9 2,9 8 19 29 3,9 5 7,5 60 39,7 111 6,3 - cao đẳng 18 3,9 19 16,3 30 71 70 9,5 10 15 71 47 218 12,3 trung cấp 3.Hthức lđ - trực tiếp 401 85,9 285 91,9 38 90,5 697 94,8 54 82 0 0 1436 21 - gián tiếp 66 14,1 25 8,1 4 9,5 38 5,2 12 12 151 100 335 19 4.T.hạn lđ - dài hạn 280 60 64 21 37 88 370 50 54 82 107 71 912 51,5 -hợp đồng 97 21 53 17 5 12 148 20 0 12 41 27 356 20,1 - thời vụ 90 19 193 62 0 0 217 30 0 0 3 2 503 28,4 Qua bảng trên ta nhận thấy : Về mặt số lượng : từ một xí nghiệp có 9 cán bộ công nhân viên thì đến năm 2002 Công ty đã có 1771 lao động. Về mặt chất lượng : toàn Công ty có 111 người có trình độ đại học chiếm 6,3 %, có 218 người có trình độ cao đẳng trung cấp chiếm 12,3% trong đó cán bộ quản lý, kỹ thuật có trình độ đại học là 60 người chiếm 39,7%, trung cấp có 71 người chiếm 47%.Điều đó cho thấy nguồn lao động của công ty được nâng cao về chất, đã có nhiều người có trình độ cao nắm giữ những cương vị chủ chốt để phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trường nhằm tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của công ty. Về mặt cơ cấu : Cán bộ công nhân viên của Công ty chủ yếu là nữ chiếm 67,2 % tập trung chủ yếu trong khâu bao gó i đóng hộp vì công việc 7
- này đòi hỏi sự khéo léo tỉ mỉ, bền bỉ và nhẹ nhàng.Trong xí nghiệp phụ trợ đội bốc xếp, nam là chủ yếu chiếm 81% vì công việc này đòi hỏi phải có sức khoẻ, có tay nghề kỹ thuật mà nam giới là thích hợp hơn cả. Vì tính chất sản xuất của Công ty có tính thời vụ (mặt hàng chủ yếu là bánh kẹo – một mặt hàng được tiêu thụ mạnh vào những dịp lễ tết, hội hè, trung thu) nên ngoài lực lương lao động dài hạn chiếm 51,5 %, công ty còn sử dụng một lực lượng lao động hợp đồng (1- 3 năm) chiếm 20,1%, lao động thời vụ chiếm 28,4 % mục đích là nhằm giảm bớt chi phí về nhân công để tăng doanh thu và lợi nhuận. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 1.2.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty có 5 xí nghiệp thành viên trong đó có 4 xí nghiệp sản xuất chính và 1 xí nghiệp phụ trợ. Cấc xí nghiệp chính được xây dựng theo nguyên tắc đối tượng, mỗi xí nghiệp được phân công sản xuất những nhóm sản phẩm nhất định. + Xí nghiệp kẹo : chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo gôm, kẹo coffee... + Xí nghiệp bánh : sản xuất các loại bánh biscuit, bánh cracker, bánh kẹp kem...một đặc trưng của Công ty là chuyên dùng tên các loại hoa để đặt tên cho các sản phẩm bánh như : bánh Cẩm chướng, Hải Đường, Thuỷ Tiên, Lay ơn... + Xí nghiệp phụ trợ : phục vụ việc cung cấp mhiệt lượng cho các xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, sữa chữa các máy móc thiết bị của to àn Công ty Ngoài ra xí nghiệp này còn thêm bộ phận sản xuất phụ với nhiệm vụ làm nhãn, gói kẹo,cắt giấy in bìa, in hộp... + Nhà máy thực phẩm Việt Trì : sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác như : mỳ ăn liền, nước giải khát và năm 1997 được đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, đây là một sản phẩm rất được ưa chuộng đặc biệt là đối với trẻ con. + Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định : chuyên sản xuất bột dinh dưỡng, bột canh và bánh kem xốp các loại... 8
- Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Công ty Bánh kẹo Hải Hà Nhà Nhà Xí Xí Xí Hệ máy máy nghiệp nghiệp nghiệp thống dinh thực phụ phòng kẹo bánh phẩm dưỡng trợ ban Nam Việt trì Định Phân Phân Phân Phân Phân Phân Phân xưởng xưởng xưởng xưởng xưởng xưởng xưởng kẹo kẹo giấy bánh bánh làm cơ khí các kẹp bích bột Jelly bột loại kem quy gạo Phân Phân Phân Phân xưởng xưởng xưởng xưởng kem kẹo kẹo kẹo xốp các cứng mềm gôm loại 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty theo kiểu đơn giản, chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động, thủ công nửa cơ khí. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là không có sản phẩm dở dang, mỗi sản phẩm được hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc.Trên 9
- một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian. Mỗi chu kỳ sản xuất thường ngắn, nhanh nhất là từ 5 – 10 phút, còn dài nhất là 3-4 giờ.Dưới đây là các quy trình công nghệ sản xuất bánh kẹo. Sơ đồ 3 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm Làm ngu i Phôi chế Hoà Nu nguyên liệu đường Lên máy cán Lăn côn Lên máy cắt Máy cuốn ) Sàng rung Máy gói tự động rung Gói thủ công Đóng túi to Đóng túi to Sơ đồ 4 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh kem xốp Tạo vỏ Máy cắt Nướng vỏ bánh bánh Phết kem thanh Tạo Bao gói kem 10
- 11
- Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ sản xuất kẹo cứng Nấu Làm nguội Hoà đường Bơm nhân Máy lăn côn Vuốt kẹo Máy gói Bơm nhân Dập hình Rung sàng Gói tay Sơ đồ 6 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh quy Nguyên Nhân Nướng Tạo hình liệu trộn bánh đóng gói thủ công Làm nguội đóng gói bằng máy Phủ sôcôla Làm bóng Làm nguội Đóng túi 12
- 1.3. Tình hình kinh doanh các mặt hàng Hiện nay, Công ty sản xuất gần 100 chủng loại bánh kẹo.Do đặc tính của sản phẩm không phải đầu tư theo chiều sâu mà chủ yếu bằng đa dạng hoá sản phẩm, nên Công ty luôn cố gắng, nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm mới.Việc nhập thêm một số dây chuyền sản xuất kẹo Jelly, Caramen đã giúp cho Công ty có những sản phẩm đặc trưng.Tình hình tiêu thụ cấc nhóm mặt hàng trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau Bảng 2 : Cơ cấu kinh doanh các nhóm hàng chính của Công ty Đơn vị tính : tấn 00/ 01/ 02/ Năm Tên 1999 2000 2001 2002 99 00 01 (%) (%) (%) Kem xốp các loại, quy kem ngọt xốp dừa, cẩm 2100 1890 2137 2387 90 113,06 111,7 chướng, bông B hồng vàng.. á n Violét, dạ lan h hương thuỷ mặn tiên, pho 1020 1090 1270 1109 106,8 116,5 87,32 mát... 3 Dứa, xoài, Cứn dâu sôcôla, 2900 2150 2820 2769 74,13 131,16 98,19 hoa quả, tây g du ký... KM Cốm,sữa dừa ẹề cafê, bắp bắp, 3700 3520 3423 3600 95,13 97,24 105,17 om mơ... Jelly chíp dẻo chíp, gôm, 980 1080 1200 1500 110,2 111,11 125 mè sừng... 10700 9840 10850 11365 91,96 110,26 104,75 Tổng số 13
- Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2002 sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng so với năm 2001 : từ 10850 tấn lên 11365 tấn, tức là tăng 515 tấn hay là tăng 4,75%, trong đó : + Về bánh ngọt : sản lượng tiêu thụ tăng từ 2137 tấn đến 2387 tấn, tức là tăng lên 250 tấn hay tăng 11,7 % là do Công ty đã cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. + Về kẹo mềm : sản lượng tiêu thụ tăng từ 3423 tấn đến 3600 tấn, tức là tăng lên 177 tấn hay tăng 5,17% do Công ty đ ã đưa ra nhiều sản phẩm có nhiều hương vị trái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá thành vừa phải. + Về kẹo dẻo : sản lượng tăng từ 1200 tấn đến 1500 tấn, tức là tăng lên 300 tấn hay tăng 25%. Đây là nhân tố chính làm tăng sản lượng tiêu thụ của Công ty trong năm 2002, đặc biệt là các sản phẩm kẹo Jelly chíp chíp, kẹo Caramen rất được người tiêu dùng ưa chuộng đặc biệt là hấp dẫn đối với trẻ em bởi tên gọi độc đáo và hương vị chua chua ngọt ngọt. Một lý do nữa khiến sản lượng tiêu thụ bánh kẹo năm 2002 tăng lên do Công ty mở rộng hệ thống đại lý trên toàn quốc (đã có thêm nhiều đại lý ở miền Trung và miền Nam), các sản phẩm bánh kẹo của Công ty đ ược bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.Ngoài ra, trong năm 2002 Công ty đã tăng chi phí cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng như dành : 4% doanh thu cho quảng cáo, khuyến mại, hàng quý thưởng cho 20 đại lý có sản phẩm tiêu thụ cao nhất. 1.4.Khả năng chiếm lĩnh thị trường Tình hình chiếm lĩnh thị trường từng tỉnh thành thể hiện ở thị phần của Công ty đó trong địa bàn tổng thể.Điều này được thể hiện ở bảng 3, tại bảng này sẽ có sự so sánh giữa Công ty bánh kẹo Hải Hà với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường Việt Nam. Do có nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ là các công ty cùng sản xuất bánh kẹo trong nước mà đặc biệt là có một khối lượng hàng hoá (bánh kẹo) không nhỏ của nước ngoài đang xuất hiện ngày càng nhiều tại thị trường Việt Nam.Trước tình trạng cạnh tranh gay gắt đó, việc tiến triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà được tiến hành theo 2 phương hướng : + Khai thác mở rộng thị trường ngay trên thị trường truyền thống (thị trường miền Bắc).Đây là hướng chủ yếu của Công ty. + Phát triển các thị trường mới vào các vùng sâu, vùng xa và các tỉnh phía Nam có khả năng phát triển. Bước đầu cho thấy tốc độ phát triển thị trường của Công ty rất mạnh và có chiều hướng tăng liên tục ở hầu hết các thị trường (thể hiện ở bảng 4) 14
- Hiện nay Công ty đang từng bước xây dựng cả thị trường trong nước và ngoài nước. Bảng 3 : So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu Công Thị trường Sản phẩm Thị điểm mạnh Điểm yếu chủ yếu cạnh tranh phần ty Kẹo các loại Uy tín, hệ thống Chưa có sản phẩm Hải Miền bắc phân phối rộng, quy cao cấp hoạt động bánh kem 7,5% xốp biscuit. mô lớn, giá hạ quảng cáo kém Hà Kẹo hoa quả Uy tín, hệ thống Chất lượng chưa cao Hải Miền bắc phân phối rộng, giá mẫu mã chưa đẹp. sôcôla, bánh 5,5% kem xốp hạ châu Chất lượng tốt bao Snach, bánh Giá còn cao Cả nước tươi, bì đẹp,quảng cáo và Kinh 5% đô hỗ trợ bán tốt,kênh biscuit,sôcôla bánh mặn phân phối rộng Miền Biscuit,kẹo Mẫu mã đẹp chất Hoạt động xúc tiến cứng, kẹo lượng tốt, hệ thống hỗn hợp còn kém,giá Biên trung – 8% miền nam mềm phân phối rộng hoà bán cao snach,sôcôla. Tràn Miền bắc Kẹo hương Giá rẻ,chủng loại Chủng loại bánh kẹo –miền cốm còn ít, quảng cáo g 3% phong phú. an trung kém. Quản Miền Kẹo Giá rẻ, hệ thống Chủng loại bánh kẹo cứng,snach, phân phối rộng còn ít, quảng cáo g trung – 5% ngãi miền nam chủng loại nhiều biscuit kém. Hình thức phong Chất lượng bánh Bánh Hữu Miền bắc hộp,cookies chủng loại còn hạn 2,5% phú,giá bán trung nghị kẹo cứng bình,chất lượng chế,uy tín chưa cao. trung bình Hải Miền bắc Bánh tươi Chất lượng cao, Giá cao,hoạt động mẫu mã đẹp, hệ xúc tiến bán kém. hà snach,cookies 3% thống phân phối koto bim bim rộng buki 15
- Snach,kẹo Mẫu mã đẹp, chất Giá cao,hệ thống Nhập Cả nước lượng cao phân phối kém nhiều cao su, bánh 25% ngoạ kem xốp sản phẩm có nguồn gốc không rõ ràng i cookies. Giá rẻ, hình thức An toàn thực phẩm Công Cả nước Các loại phong phú, đa dạng không đảm bảo ty 30% khác Xét riêng đối với Công ty bánh kẹo Hải Hà thì khả năng chiếm giữ thị trường của Công ty chủ yếu ở miền bắc – nơi tập trung phần lớn số đại lý của toàn Công ty, thị trường miền trung & miền nam còn chiếm tỷ lệ nhỏ.Điều này được thể hiện qua bảng 4 : Bảng 4 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường Đơn vị tính : tấn 1998 1999 2000 2001 2002 Năm Thị trường 16
- 1/ Miền Bắc 7676 7632 8349 10154 10893 Hà nội 5011 4602 5390 6875 6970 Hải Hưng 149 145 250 190 400 Hoà Bình 278 281 285 28 50 Sơn La 27 25 37 320 423 Tuyên Quang 206 310 112 350 455 Thái Bình 301 391 354 346 547 Hải Phòng 338 338 340 290 280 Hà Tây 298 290 294 410 310 Quảng Ninh 277 398 305 295 295 Bắc Ninh 277 277 287 80 80 Lai Châu 80 77 87 390 400 Ninh Bình 313 381 387 420 523 Lạng Sơn 121 117 221 160 160 II/ Miền Trung 2946 3083 3166 2710 3350 Nghệ An 993 733 845 800 975 Thanh Hoá 985 810 838 890 992 Hà Tĩnh 260 801 750 350 640 H uế 93 191 314 75 50 Quy Nhơn 187 55 50 200 150 Khánh Hoà 69 131 125 50 45 Đà Nẵng 175 37 52 250 190 Quãng Ngãi 184 325 192 95 308 III/ Miền Nam 502 495 695 853 993 TP-HC Minh 425 354 523 620 725 Phú Yên 20 55 80 109 115 đắc Lắc 15 29 20 31 29 Cần Thơ 20 30 45 46 45 Lâm Đồng 10 20 17 25 37 Gia Lai 12 10 22 42 7 IV/ Xuất khẩu 410 350 570 500 750 Nhìn chung, sản lượng bánh kẹo cúa Công ty được tiêu thụ mạnh vẫn là ở thị trường miền bắc (năm 2002 : 10893 tấn). Sản lượng tiêu thụ tăng từ 10154 tấn đến 10893 tấn tức là tăng 739 tấn hay tăng 6,78% năm 2001 so với năm 2002. Trong đố : Hải Hưng tăng 210 tấn hay tăng 52,5% ; Thái Bình tăng 201 tấn hay tăng 58,09% ; Tuyên Quang tăng 105 tấn hay tăng 23,08% ; Ninh Bình tăng 103 tấn hay tăng 24,52% ; Sơn La tăng 103 tấn hay tăng 24,35% ; Lai Châu tăng 10 tấn hay tăng 2,56% ; Hà Nội tăng 95 tấn hay tăng 1,36% ; Hoà Bình tăng 22 tấn. Đây là thị trường truyền thống của Công ty cần phải giữ vững và duy trì thị trường này. 17
- So với thị trường Miền Bắc thì sản lượng bánh kẹo tiêu thụ ở miền trung và miền nam ít hơn (miền trung : 3350 tấn ; miền nam : 840 tấn).Song sản lượng tiêu thụ vẫn tăng trong năm 2002 : + Thị trường Miền Trung sản lượng tăng ở các tỉnh Nghệ An (175 tấn), Thanh Hoá (102 tấn), Quãng Ngãi (213 tấn). + Thị trường miền nam : năm 2002 tăng so với năm 2001 là 140 tấn hay tăng 14,1%,trong đó : thành phố Hồ Chí Minh tăng 105 tấn hay 14,48%, Phú Yên tăng 6 tấn hay 5,22%, Lâm đồng tăng 12 tấn, Gia La tăng 20 tấn. Đây là thị trường mà Công ty cần mở rộng và chiếm lĩnh, đặc biệt là thị trường vùng sâu vùng xa. Đối với thị trường trong nước, Công ty phải phát huy hết tiềm năng để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường nội địa, đặc biệt là thị trường miền nam & miền trung.Muốn vậy,Công ty không những phải đ ầu tư công nghệ hiện đại, cải tiến mẫu mã chất lượng, thiết lập mạng lưới kênh phân phối hợp lý, tăng cường quảng cáo, khuyến mại... m à Công ty còn phải tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thị hiếu, cách mua sắm của người tiêu dùng ở từng vùng để từ đó Công ty có cách ứng xử hợp lý với từng nhóm khách hàng. Dưới đây là bảng tóm tắt thị hiếu tiêu dùng của từng nhóm kách hàng theo 3 miền : Bảng 5 : Tóm tắt thị hiếu tiêu dùng trên 3 khu vực thị trường Khu vực Miền Bắc Miền Trung Miền Nam đặc điểm Bánh kẹo Hải Bánh kẹo Huế Quảng Quảng Ngãi,Kinh Loại bánh, kẹo đô, Biên hoà, Hà, Tràng An, Ngãi Biên Hoà. được sử dụng Hải Châu, Vinaco. chủ yếu Quảng Ngãi... Thích mua kẹo Thích mua kẹo cân Thích mua kẹo cân. loại gói. hoặc xé lẻ. ít qua tâm đến bao Quan tâm đến Không quan tâm nhiều bì. đặc điểm tiêu đến bao bì. Thích loại bánh kẹo bao bì. dùng Độ ngọt vừa Quan tâm đến độ ngọt có độ ngọt cao. phải. và hình dáng viên kẹo. 1.5. Cơ chế điều tiết hoạt động kinh doanh Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công Nghiệp, hạch toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về kinh tế. Công ty đã mạnh dạn đổi mới mô hình cơ cấu tổ chức quản lý theo hướng tinh giảm gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.Công ty áp dụng mô hình theo hướng tổ chức đa bộ phận với cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Các 18
- thành viên có quyền quyết định công việc trong thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, tạo được sự chủ động sáng tạo của mỗi thành viên nhưng các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải nghiêm chỉnh tuân theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của tổng Công ty để phối hợp giữa các phân xưởng thực hiện mục tiêu chung của Công ty.Những người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. 100% ban lãnh đạo Công ty đều có trình độ cử nhân kinh tế, với nghiệp vụ chuyên môn khá, đều trưởng thành từ thực tế có tinh thần trách nhiệm, năng nổ, tâm huyết với sự phát triển và tồn tại của Công ty. Tổng giám đốc quản trị Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến đề xuất, đưa ra những quyết định khi được tổng giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định Công tác kiểm soát được các cấp quản trị trong Công ty quan tâm đúng mức. Các xí nghiệp thành viên đều phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng như : phòng kế hoạch, tài chính, tổ chức lao động...Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý đều phải báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng mẫu biểu quy định thống nhất Qua đó Giám đốc Công ty thường xuyên nắm được tình hình, kịp thời chỉ đạo sửa chữa các sai sót trong thực hiện, những phát sinh trong kỳ có hướng xử lý kịp thời.Việc kiểm soát của Công ty được dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể không chung chung hình thức, các tiêu chuẩn đã được thể hiện thông qua các chỉ tiêu mà Công ty giao cho các đơn vị.Tuy nhiên, ta cũng thấy một hạn chế đó là các biện pháp xử lý khi phát hiện những sai phạm chưa được triệt để cụ thể thành quy chế chung. Hiện nay, Công ty đã thành lập được 2 liên doanh với Nhật bản (HaiHa –Kotobuki) và Đài Loan (Haiha – Miwon).Công ty cùng góp vốn với đối tác để tiếp tục duy trì, phát triển và đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường quốc tế.Đố cũng là mục tiêu của Công ty đặt ra trong tương lai. Trong vài năm tới, Công ty bánh kẹo Hải H à sẽ tiến tới cổ phần hoá, mọi công nhân viên trong Công ty cùng góp vốn, đóng cổ phần để tiếp tục duy trì và đưa Công ty đi lên. Trước tình hình đó, thì ban lãnh đạo Công ty phải có 1 chiến lược đúng đắn phù hợp với tiềm lực, môi trường kinh doanh và mục tiêu của Công ty. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp, chuyên sản xuất các loại bánh kẹo và thực phẩm phục vụ cho người tiêu dùng.Do tính chất đặc thù của sản phẩm mà Công ty kinh doanh, nên hoạt động kinh doanh cơ bản của Công ty là : sản xuất và tiêu thụ hàng hoá (bánh kẹo) thông qua hệ thống đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm (các siêu thị và các cửa hàng của Công ty). Hiện Công ty có hơn 200 đại 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: “Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp”
54 p | 342 | 118
-
Đề tài "Một số phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí"
103 p | 343 | 115
-
Luận văn Xây dựng và sử dụng tình huống sư phạm để dạy học phần Lý luận giáo dục cho sinh viên các trường Đại học Sư phạm
218 p | 318 | 103
-
Luận văn tốt nghiệp "Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần"
82 p | 264 | 100
-
Luận văn:Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh công ty 20- Tổng cục hậu cần
88 p | 346 | 93
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển hoạt động Logistics tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam
110 p | 230 | 59
-
Luận văn: "Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần"
88 p | 200 | 59
-
Đề tài " "Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần"
82 p | 128 | 45
-
Luận văn "Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần"
88 p | 115 | 32
-
LUẬN VĂN: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH
65 p | 93 | 27
-
Luận văn: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY PHÚ HƯNG
35 p | 79 | 23
-
Luận văn "Một số phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí"
103 p | 128 | 21
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Một số phương hướng và giải pháp nhằm phát triển dịch vụ việc làm ở Việt Nam hiện nay
77 p | 81 | 16
-
Đề tài:"Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần"
88 p | 116 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
104 p | 38 | 11
-
Luận văn: Một số lớp phương trình nghiệm nguyên bậc hai
63 p | 106 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
26 p | 10 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Phát huy vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Nam hiện nay
133 p | 4 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn