intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

36
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu lý luận về ĐTBD công chức cấp xã; phân tích thực trạng ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông giai đoạn 2015-2019. Từ đó, Luận văn sẽ đưa ra mục tiêu hướng, phương hướng và một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác ĐTBD đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THÀNH MINH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, tháng 12/2020
  2. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THÀNH MINH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THẢO Hà Nội, tháng 12/2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn Thị Thành Minh - học viên lớp Cao học Quản lý công K1 của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tại Lâm Đồng. Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng” là do tôi tự nghiên cứu, không sao chép kết quả nghiên cứu của bất kỳ ai và được sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Đình Thảo. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Thành Minh
  4. LỜI CẢM ƠN Những năm tháng được học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã cho tác giả những kiến thức bổ ích về chuyên ngành mà tác giả theo học. Hai năm tại trường là một hành trang kiến thức cho tương lai sau này để trưởng thành hơn trong cuộc sống, làm việc trong hoạt động QLNN. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Quý Thầy, Cô Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong hai năm qua đã quan tâm dạy dỗ và truyền đạt cho tác giả những kiến thức quý báu. Trong thời gian thực hiện luận văn để hoàn thành hai năm học Cao học, tác giả đã được sự quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Trần Đình Thảo. Thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Trần Đình Thảo; tập thể CBCC huyện Đam Rông cùng toàn thể bạn bè, người thân, đồng nghiệp đã dành những tình cảm ấm áp, kinh nghiệm làm việc và hướng dẫn tận tình tác giả thực hiện luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn những Thầy Cô đã có nhiều góp ý chỉnh sửa cho luận văn của tác giả trong quá trình hoàn thiện luận văn. Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn, trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô và bạn bè, tham khảo nhiều tài liệu; song cũng không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những thông tin đóng góp, phản hồi quý báu của Quý Thầy Cô và bạn đọc đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn! NGƯỜI THỰC HIỆN LUẬN VĂN Nguyễn Thị Thành Minh
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT CỤM TỪ VIẾT TẮT 1 Cán bộ, công chức CBCC 2 Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH-HĐH 3 Cải cách hành chính CCHC 4 Cơ quan nhà nước CQNN 5 Dân tộc thiểu số DTTS 6 Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD 7 Hệ thống chính trị HTCT 8 Kinh tế xã hội KT-XH 9 Lý luận chính trị LLCT 10 Ngân sách Nhà nước NSNN 11 Nguồn nhân lực NNL 12 Quản lý nhà nước QLNN 13 Ủy ban nhân dân UBND 14 Vị trí việc làm VTVL
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ I. DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng Trang Số lượng, cơ cấu công chức cấp xã của huyện Đam Rông giai 2.1 27 đoạn 2015-2019 2.2 Trình độ chuyên môn của công chức cấp xã giai đoạn 2015-2019 29 2.3 Trình độ LLCT của công chức cấp xã giai đoạn 2015-2019 30 2.4 Trình độ QLNN của công chức cấp xã giai đoạn 2015-2019 31 Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức cấp xã giai đoạn 2.5 32 2015-2019 Bảng thống kê tình hình bố trí cán bộ chuyên trách, công chức và PL1.1 66 người hoạt động không chuyên trách năm 2019 (Phụ lục 1) PL1.2 Bảng kết quả khảo sát đánh giá chất lượng ĐTBD (Phụ lục 1) 66 II. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 2.1 Cơ cấu giới tính của công chức cấp xã giai đoạn 2015-2019 27 2.2 Cơ cấu độ tuổi công chức cấp xã giai đoạn 2015-2019 28 2.3 Trình độ chuyên môn công chức cấp xã giai đoạn 2015-2019 29 2.4 Trình độ LLCT công chức cấp xã giai đoạn 2015-2019 30 2.5 Trình độ QLNN của công chức cấp xã giai đoạn 2015-2019 31 Trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức cấp xã giai đoạn 2.6 2015-2019 32
  7. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài........................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ............................................................................................................. 8 1.1. Những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ..................... 8 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã ................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ................................................11 1.1.3. Vai trò đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ......................................................13 1.1.4. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã...............................................14 1.2. Các thành tố cơ bản của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ... 15 1.2.1. Mục tiêu, chiến lược................................................................................................15 1.2.2. Hình thức, phương pháp.........................................................................................17 1.2.3. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng .......................................................................................18 1.2.4. Nguồn nhân lực và các nguồn lực khác................................................................18 1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở các địa phương tại Việt Nam và tiếp thu cho huyện Đam Rông ............................................................ 21 1.3.1 Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh ...................21 1.3.2 Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Đồng Tháp..............22 1.3.3 Những kinh nghiệm tiếp thu cho huyện Đam Rông ..............................................23 Tiểu kết Chương 1..............................................................................................................24 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG................. 25 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và sự ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông.................................. 25
  8. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ..........................................................................25 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác đào tạo, bồi dưỡng ..................................................................................................................................26 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông ....... 26 2.2.1. Về số lượng ..............................................................................................................27 2.2.2. Về chất lượng...........................................................................................................29 2.3. Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng .................................................... 33 2.3.1. Các phương diện đánh giá .....................................................................................33 2.3.2. Đánh giá chung .......................................................................................................35 2.3.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ...................................................................40 Tiểu kết Chương 2..............................................................................................................43 Chương 3: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG ........ 45 3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông........................................................................................................ 45 3.1.1. Mục tiêu....................................................................................................................45 3.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông ....................................................................46 3.2. Phương hướng........................................................................................... 47 3.3. Một số giải pháp cụ thể .............................................................................. 48 3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến thể chế..................................................................48 3.3.2. Nhóm giải pháp với cơ quan quản lý nhà nước ...................................................49 3.3.3. Nhóm giải pháp đối với cơ quan sử dụng công chức ..........................................51 3.3.4. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo ..................................................................52 3.3.5. Nhóm giải pháp đối với bản thân công chức cấp xã ...........................................56 Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................................58 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 61 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 66
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khi nói về vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [25; tr.269]. Nghị quyết số 03/NQ/TW ngày 18/6/1997 Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về “Chiến lược phát triển cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” cũng khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Vai trò của cán bộ, công chức đặc biệt quan trọng trong xã hội, là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc xây dựng đất nước, trong việc xây dựng, hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở và trong hoạt động thực thi công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cấp xã. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa; có đạo đức, lối sống trong sạch; có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị. Huyện Đam Rông được thành lập theo Nghị định số 189/2004/NĐ-CP ngày 17/11/2004 của Chính phủ, trên cơ sở tách và nhập 5 xã vùng sâu, vùng xa của huyện Lâm Hà và 3 xã của huyện Lạc Dương (Lâm Đồng). Khi mới thành lập, tình hình KT-XH của huyện hết sức khó khăn: hạ tầng cơ sở thấp kém, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân còn nhiều thiếu thốn, tỷ lệ hộ nghèo cao, trình độ dân trí thấp, điều kiện canh tác lạc hậu... Do yêu cầu của nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo ổn định an ninh quốc phòng, năm 2005, trong bối cảnh cán bộ chủ chốt được điều động từ huyện Lạc Dương, Lâm Hà đến và được “đôn” từ các xã, thôn lên. Từ một địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS, đặc biệt khó khăn, nên khi được thành lập, bộ máy tổ chức của huyện mang tính chắp vá, thiếu đồng bộ, đội ngũ cán bộ vừa thiếu, vừa yếu về trình độ kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ.
  10. 2 Nhận thức được điều đó, ngay từ ngày đầu được thành lập, Ban Thường vụ Huyện ủy Đam Rông đặt ra quyết tâm phải kiện toàn, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, bằng nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên và hoạt động của các tổ chức Đảng, chính quyền - đoàn thể, thông qua việc tiếp nhận cán bộ trẻ đã qua đào tạo chính quy, lựa chọn, bổ nhiệm các trí thức trẻ theo Đề án 600 của Chính phủ, đưa đi đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức xã (đã cử 186 CBCC học lớp trung cấp lý luận chính trị, 293 CBCC học chuyên môn nghiệp vụ hệ tại chức, 25 CBCC học lớp trung cấp quản lý hành chính...), tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức Đảng, chính quyền - đoàn thể hoạt động đúng nội quy, quy định, đạt hiệu quả và tạo được uy tín đối với quần chúng nhân dân. Trong tình hình hiện nay, nhiệm vụ phát triển KT-XH cấp huyện đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức cấp xã. Vì đây là đội ngũ trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Đứng trước yêu cầu nhiệm vụ mới, đội ngũ công chức cấp xã còn bộc lộ nhiều yếu kém, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Vì vậy, việc xem xét đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông để đưa ra một hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu cấp bách. Từ đó, việc tôi chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài nghiên cứu của Luận văn là cần thiết. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đội ngũ công chức cấp xã đã được nhiều nhà khoa học, học giả trong nước quan tâm nghiên cứu. Cuốn sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC” của TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005. Các tác giả đã nêu ra những cơ sở lý luận về xây dựng CBCC theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; nêu ra thực trạng đội ngũ CBCC và thể chế quản lý CBCC hiện nay qua các giai đoạn từ
  11. 3 1945 đến 2005. Sau khi đánh giá chung những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân về thực trạng đội ngũ CBCC ở Việt Nam hiện nay, các tác giả đã đưa ra những kinh nghiệm xây dựng CBCC của một số nước trên thế giới để vận dụng vào việc xây dựng đội ngũ CBCC ở Việt Nam. Cuốn sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” của PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. Các tác giả đã luận chứng về vị trí, vai trò và yêu cầu khách quan, cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Họ là người đại diện cho nhà nước để xây dựng và thực thi các chủ trương, chính sách; là nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Cuốn sách này đã góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu hiện nay. Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam” của NCS Chu Xuân Khánh, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2010). Tại luận án, tác giả chủ yếu đề cập những quan niệm về công chức nhà nước một số quốc gia khác nhau, làm cơ sở cho việc phân tích, so sánh với thực tiễn ở Việt Nam. Từ đó góp phần vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ công chức hành chính nhà nước và tính chuyên nghiệp của đội ngũ này. Tác giả đã hệ thống lại quá trình hình thành, phát triển và phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở Việt Nam. Trên cơ sở đó rút ra các nguyên nhân cản trở, đồng thời nêu một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở Việt Nam, phục vụ cho công cuộc CCHC. Cuốn sách “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của TS. Nguyễn Minh Sản, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2009. Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về công chức, chính quyền cấp xã thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc
  12. 4 điểm, vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã; khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã; yêu cầu của nhà nước pháp quyền đối với hoàn thiện pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã; kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã của một số nước trên thế giới. Từ đó, đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã ở Việt Nam. Bài báo “Đam Rông đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị”, Nhà báo Lê Tuấn, Đài Truyền thanh Truyền hình Đam Rông, 2014 [64]. Đam Rông là một huyện nghèo của tỉnh Lâm Đồng, ngay từ khi thành lập đã có nhiều khó khăn về tổ chức bộ máy, nhân lực. Nhận thức được việc đó, huyện Đam Rông đã kiện toàn, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở bằng nhiều biện pháp sát với thực tiễn của huyện. Sau 10 năm, bên cạnh những chuyển biến tích cực về trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của CBCC, chính quyền cơ sở vẫn bộc lộ một số mặt hạn chế, tồn tại. Tuy nhiên bài viết không đưa ra những biện pháp cụ thể là gì. Bài báo “Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng”, Nhà báo Uông Thái Biểu, Báo Nhân dân điện tử, 2019 [65]. Tác giả đưa ra tổng quan về tình hình DTTS, chất lượng cán bộ người DTTS trên địa bàn tỉnh; quan điểm của các cấp chính quyền về chính sách đối với cán bộ người DTTS còn nhiều hạn chế về cả số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng cán bộ người DTTS tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. Luận văn Thạc sĩ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công việc - từ thực tiễn TP. Hồ Chí Minh của Phan Thị Bích Hiền, Học viện Hành chính, 2010. Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích về ĐTBD CBCC theo nhu cầu công việc dựa trên cơ sở tổng hợp các dự án khảo sát, đánh giá nhu cầu ĐTBD CBCC Việt Nam ở một số bộ, ngành và địa phương; phát triển một số khóa đào tạo trên cơ sở nghiên cứu về nhu cầu ĐTBD như: Dự án do Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch (DANIDA) tài trợ cho Học viện Hành chính Quốc gia; Dự án do Cơ quan phát triển quốc tế Thụy Sỹ (SDC) tài trợ cho Học viện Hành chính Quốc gia.
  13. 5 Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, luận văn, sách chuyên khảo đều đã tiếp cận nội dung nghiên cứu theo nhiều khác nhau, các nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã ở Việt Nam trong tình hình mới. Nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng”. Luận văn sẽ nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này dưới góc độ của khoa học quản lý công. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ góp phần khắc phục trình trạng nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Nghiên cứu lý luận về ĐTBD công chức cấp xã; phân tích thực trạng ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông giai đoạn 2015-2019. Từ đó, Luận văn sẽ đưa ra mục tiêu hướng, phương hướng và một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác ĐTBD đến năm 2025. - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn xác định 03 nhiệm vụ cụ thể như sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐTBD công chức cấp xã; + Phân tích làm rõ thực trạng công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông trong thời gian qua. + Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động ĐTBD công chức cấp xã tại 08 xã trên địa bàn huyện Đam Rông. Nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thực tiễn áp dụng đối với ĐTBD công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng.
  14. 6 + Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động ĐTBD công chức cấp xã giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 trong Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg; đề xuất phương hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt các quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác ĐTBD CBCC Việt Nam và công chức cấp xã. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp cơ bản như phương pháp nghiên cứu tổng quan; phương pháp khảo sát; phương pháp thống kê, phân tích; phương pháp đối chiếu, so sánh. Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu khảo sát nhằm mục đích khảo sát, đánh giá việc xác định mục tiêu ĐTBD; nội dung, chương trình, thời gian ĐTBD; giảng viên, học viên; đánh giá kết quả ĐTBD những kỹ năng cần thiết cho 05 chức danh công chức cấp xã trên địa bàn huyện để phục vụ cho quá trình nghiên cứu và viết luận văn. Trên cơ sở những thông tin thu nhập được qua khảo sát số liệu từ trang thông tin điện tử của huyện Đam Rông; số liệu thống kê của Phòng Nội vụ huyện, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, tác giả đã phân tích, tổng hợp và đưa ra những kết quả cụ thể và cần thiết để hoàn thiện luận văn của mình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp chủ yếu như sau: Một là, luận văn làm rõ cơ sở lý luận về công chức cấp xã và công tác ĐTBD công chức cấp xã. Hai là, luận văn phân tích và đánh giá thực trạng công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng với nhiều số liệu minh họa. Từ đó rút ra được những nguyên nhân, hạn chế trong công tác QLNN về ĐTBD công chức cấp xã.
  15. 7 Ba là, đề xuất các giải pháp có tính khả thi và áp dụng vào thực tiễn công tác ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Bốn là, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo để QLNN về công tác ĐTBD CBCC, các cơ sở ĐTBD và những người quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Phần Mở đầu, Phần Kết luận, Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Danh mục những từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, Mục lục, Phụ lục… Luận văn được chia thành 03 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông.
  16. 8 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX, tại nhiều nước đã thực hiện chế độ công chức. Công chức được hiểu là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở trung ương hay ở địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ NSNN [55, tr.9]. Mỗi quốc gia có những quan điểm và định nghĩa khác nhau về công chức, cụ thể: Ở Pháp, công chức được hiểu là: “Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý” [49, tr.228]. Ở Trung Quốc, công chức được hiểu là: “Những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân viên phục vụ, được phân thành 02 loại: - Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước. Các công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. - Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức. Họ chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật” [49, tr.268]. Ở Việt Nam, công chức là một thuật ngữ được dùng từ rất sớm trong QLNN. Tại Điều 1 Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã quy định về quy chế công chức Việt Nam, nêu khái niệm công chức như sau: “Công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy
  17. 9 định”. Tuy nhiên, do điều kiện đất nước chiến tranh nên bản quy chế công chức này không được triển khai đầy đủ và xuyên suốt một thời gian dài (đến cuối những năm 1980), khái niệm công chức không được sử dụng mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân viên chức nhà nước. Để cụ thể hóa Pháp lệnh CBCC đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 26/02/1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1988 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Pháp lệnh CBCC năm 1998 là văn bản pháp lý cao nhất về công chức, đánh dấu bước chuyển biến cơ bản về công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước. Sau 02 năm thực hiện, Pháp lệnh CBCC năm 1998 đã bộc lộ những hạn chế và được sửa đổi vào năm 2000. Tuy vậy, ngay cả Pháp lệnh CBCC được sửa đổi bổ sung vẫn không phân định rõ ràng được các đối tượng là công chức. Nhằm khắc phục, Pháp lệnh CBCC được sửa đổi lại vào năm 2003 quy định rõ đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước là viên chức. Đồng thời, Pháp lệnh sửa đổi đã quy định thêm công chức xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, cả hai Pháp lệnh đều không đưa ra được khái niệm về cán bộ và khái niệm về công chức mà chỉ đưa ra thuật ngữ chung là CBCC. Để khắc phục hạn chế đó, ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật CBCC. Đây là một văn bản pháp lý cao nhất từ trước đến nay và định nghĩa được rõ ràng hơn về CBCC. Tại khoản 2 Điều 4 Luật CBCC định nghĩa công chức “là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ NSNN; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CBCC và Luật Viên chức số 52/2019/QH14 ngày 23/11/2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, định
  18. 10 nghĩa công chức là: “công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ NSNN”. Như vậy, mỗi quốc gia đều có quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức, nhưng nhìn chung các quan điểm, định nghĩa đều cho rằng công chức của một quốc gia đều có những đặc trưng cơ bản như sau: Một là, công dân của quốc gia đó. Hai là, được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. Ba là, được hưởng lương từ NSNN. Bốn là, được xếp vào ngạch công chức. Năm là, được quản lý thống nhất và điều chỉnh bằng những quy định của pháp luật; được thừa hành các quyền lực do Nhà nước giao. Tại khoản 3 Điều 4 Luật CBCC năm 2008 định nghĩa công chức cấp xã “là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ NSNN”. Đây là đội ngũ gần dân nhất, trực tiếp triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân. Chính vì vậy, đội ngũ công chức cấp xã luôn hiểu được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương. Bên cạnh đó, công chức cấp xã còn thông thạo phong tục, tập quán, tâm lý của nhân dân và có những điều kiện thuận lợi trong việc vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Tại khoản 3 Điều 61 Luật CBCC năm 2008 quy định về công chức cấp xã gồm có 07 chức danh sau: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu 05/07 chức danh, không nghiên cứu đối với chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự.
  19. 11 1.1.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã Trước đây, khái niệm ĐTBD công chức thường được hiểu một cách khái quát chung mà chưa được quy định cụ thể với mục tiêu trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây khi nghiên cứu về công tác ĐTBD, người ta thường làm rõ sự giống và khác nhau giữa hai khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” để tiện cho việc phân tích. Đào tạo là quá trình truyền đạt khối lượng kiến thức mới một cách có hệ thống để công chức thông qua đó trở thành người có trình độ cao hơn. Chương trình đào tạo gắn liền với một trình độ học vấn ở cấp độ nhất định. Vì vậy, sau một quá trình đào tạo mỗi người học có thể được cấp một văn bằng nào đó: Bằng tốt nghiệp Sau Đại học, Đại học, Cao đẳng, Trung cấp... [44, tr.14]. Đào tạo được xem là quá trình làm cho người ta “trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” và bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [52, tr.10]. Bồi dưỡng là quá trình truyền thụ làm tăng thêm kiến thức mới đối với những người đang giữ chức vụ, đang thực thi công vụ của một ngạch, bậc công chức nhất định. Sau mỗi khóa bồi dưỡng người học nhận được chứng chỉ ghi nhận kết quả: Bồi dưỡng LLCT, kỹ năng QLNN, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kiến thức hội nhập quốc tế… Thời gian bồi dưỡng thường trong khoảng từ 06-08 tuần. Xét về mặt thời gian, đào tạo thường có thời gian dài hơn, khoảng từ một năm học trở lên. Về bằng cấp, sau khi hoàn thành khóa đào tạo, người học được cấp bằng chứng nhận trình độ được đào tạo, còn bồi dưỡng chỉ cấp chứng chỉ chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng. Như vậy, việc tách bạch khái niệm “đào tạo” và “bồi dưỡng” chỉ để tiện cho việc phân tích cặn kẽ sự giống và khác nhau giữa hai hình thức này. Trên thực tế, xét theo khung cảnh và quá trình ĐTBD thì trong đào tạo đã bao hàm việc bồi dưỡng. Định nghĩa của Ủy ban nhân lực Anh năm 1981: ĐTBD là “một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ, kiến thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong một hoạt động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích của nó, xét theo tình hình công tác trong cơ quan, là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan” [52, tr.11].
  20. 12 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về ĐTBD CBCC, viên chức đã đưa ra khái niệm về đào tạo và bồi dưỡng như sau: “1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học. 2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. 3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức. 4. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý. 5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.” Nghị định số 18/2010/NĐ-CP tuy đã định nghĩa rõ hai khái niệm đào tạo và bồi dưỡng nhưng về mặt nội dung Nghị định này vẫn thể hiện như một khái niệm không tách rời. Cùng với sự ra đời của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP là việc đánh dấu sự phân định cả về mặt hình thức và nội dung giữa hai khái niệm đào tạo và bồi dưỡng. Cụ thể nếu Nghị định số 18/2010/NĐ-CP thể hiện nội dung ĐTBD tại cùng một chương thì Nghị định số 101/2017/NĐ-CP đã tách thành hai chương riêng biệt thể hiện rõ hơn định nghĩa hai khái niệm đào tạo (chương II) và bồi dưỡng (chương III). Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi” [25, tr.371]. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác ĐTBD, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” [24, tr.67-68]. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là nội dung trọng tâm, then chốt góp phần xây dựng HTCT vững mạnh từ cơ sở.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0