intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

40
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là cung cấp các luận điểm, luận cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của Nhà khách Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam. Do tính đặc thù của chuyên ngành và điều kiện về thời gian nghiên cứu, vì vậy đề tài không có mục tiêu nghiên cứu thực nghiệm. Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính phát hiện vấn đề và định hướng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam hiện nay

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội - 2020
  2. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC LAN Hà Nội - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập, dựa trên sự cố gắng nỗ lực của bản thân dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Không sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu nào tương tự, nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu của đề tài khác tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội ngày 18 tháng 8 năm 2020 Tác giả Nguyễn Thị Thu Hường
  4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam”. Trong suốt quá trình thực hiện, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giảng dạy chương trình cao học chuyên ngành Quản lý công tại trường Đại học Nội Vụ đã truyền dạy những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Những kiến thức này không chỉ hữu ích đối với việc hoàn thành luận văn mà còn giúp tôi rất nhiều trong công việc và nghiên cứu khoa học. Tôi xin cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng khoa học đã đóng góp những ý kiến, góp ý có ý nghĩa rất quan trọng. Cảm ơn ban lãnh đạo, các bộ các phòng ban đồng nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ khai thác tài liệu, số liệu và ý kiến điều tra phỏng vấn để đề tài được hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế. Cuối cùng tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong thời gian làm luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn! Tác giả Nguyễn Thị Thu Hường
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CNVC: Công nhân viên chức CP: Chính phủ HCNN: Hành chính nhà nước LLCT: Lý luận chính trị NNL: nguồn nhân lực QĐ: Quyết định TLĐ: Tổng liên đoàn
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Bảng 1.1. Tiêu chuẩn phân loại theo thể chất của nguồn lao động ........................... 15 Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức của Nhà khách Tổng Liên Đoàn .................................... 30 Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động của Nhà khách qua 3 năm .................................. 35 Bảng 2.2: Thống kê đội ngũ viên chức ở Nhà khách theo giới tính, độ tuổi và số năm công tác ............................................................................................................. 35 Bảng 2.3: Thống kê viên chức tại Nhà khách Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam theo trình độ Văn hóa và chuyên môn ...................................................................... 37 Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ, tin học của NVVC Nhà khách ................................. 38 Tổng liên đoàn........................................................................................................... 38 Bảng 2.5: Thống kê viên chức theo trình độ lý luận chính trị và Quản lý nhà nước theo ngạch chuyên viên ............................................................................................. 39 Bảng 2.6: Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực hành nghề nghiệp của viên chức Nhà khách ................................................................................................................. 41 2.2.2.2. Về mức độ đảm nhận công việc, nhận thức và mức độ sẵn sàng công việc 41 Bảng 2.7: Kết quả đánh giá của khách hàng về thái độ, ý thức trong thực thi công việc của viên chức Nhà khách. .................................................................................. 42 Bảng 2.8: Thống kê viên chức Nhà khách theo phân loại sức khỏe ......................... 43 Bảng 2.9: Kết quả đánh giá, xếp loại viên chức Nhà khách Tổng liên đoàn năm 2018 - 2020 ............................................................................................................... 44 Bảng 2.10: Ý kiến đánh giá của các khách hàng đối với viên chức ......................... 45 tại Nhà khách............................................................................................................. 45 Bảng 2.11: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức Nhà khách .................................. 46 Bảng 2.12: Kết quả công tác tuyển dụng viên chức của Nhà khách giai đoạn 2017-2020 ................................................................................................................. 47 Bảng 2.13: Kết quả kiểm tra, giám sát đội ngũ viên chức của Nhà khách ............... 48
  7. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài .............................................. 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 6 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 6 Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ......................................................... 7 1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 7 1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực .............................................. 13 1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ viên chức .......................................... 18 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ viên chức trong đơn vị SNCL .. 22 1.5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................................................................................... 25 1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức ở một số đơn vị hành chính sự nghiệp .................................................................................................................. 26 Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 28 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM ......................... 29 2.1. Khái quát về tổ chức và hoat động của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ................................................................................................................... 29 2.2. Thực tiễn chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ................................................................................................................... 35 2.3. Kết quả các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức Nhà khách ...... 46
  8. 2.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ................................................................................................... 49 Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 52 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI NHÀ KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM ................. 53 3.1. Mục tiêu và quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giai đoạn 2020- 2025 ..................................... 53 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam .................................................................................. 55 Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 63 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện xã hội phát triển như ngày nay, nhu cầu của con người ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng sản phẩm sử dụng. Vì vậy, để mỗi tổ chức tồn tại và phát triển, ngoài việc chú trọng đến việc đổi mới công nghệ thì cũng cần phải nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên lao động. Bởi con người mới là yếu tố chính để tạo ra một sản phẩm tốt. Chính vì các lý do trên, có thể khẳng định rằng việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong một tổ chức là vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ tổ chức nào. Một lực lượng lao động chất lượng cao luôn là lợi thế cạnh tranh vững chắc cho các tổ chức. Ở một khía cạnh khác, đầu tư vào con người được xem là cách đầu tư hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng nhanh, bền vững của một doanh nghiệp, đảm bảo khả năng lành nghề của đội ngũ công nhân, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và giảm bớt tai nạn lao động… Nhà khách Tổng Liên Đoàn lao động Việt Nam được thành lập theo quyết định số 187/QĐ-TLĐ ngày 21/1/1997 với tên gọi là “Trạm Trung chuyển Tổng liên đoàn” căn cứ theo quyết định số 648/QĐ-TLĐ ngày 5/4/1996 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và thông báo số 3864 ngày 23/12/1994 của chính phủ và Ủy ban kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch Đầu tư) đồng ý cho xây dựng Trạm Trung chuyển Tổng Liên đoàn tại số 14 Trần Bình Trọng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Sau 2 năm hoạt động ngày 5 tháng 3 năm 1999 Trạm trung chuyển được đổi tên thành Nhà khách Tổng Liên đoàn theo quyết định số 336/QĐ-TLĐ cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Nhà khách. Biên chế đội ngũ viên chức, người lao động của Nhà khách Tổng Liên đoàn do Giám đốc Nhà khách quyết định trên cơ sở kế hoạch được duyệt theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp và phân cấp quản lý của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam. Tính đến tháng 6/2020 số lượng nhân sự ở Nhà khách TLĐ là 143 cán bộ, nhân viên. Lực lượng nhân viên trẻ khá đông góp phần tạo hiệu quả trong công tác đón, tiếp phục vụ Lãnh đạo và đoàn công tác đến thăm và làm việc. Đã nhận được rất nhiều bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng, …
  10. 2 Thành tựu của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là kết quả của sự phấn đấu không ngừng qua các thế hệ lãnh đạo cũng như cán bộ viên chức. Sự đoàn kết và quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, được ghi sâu vào từng cá nhân của đơn vị. Tuy vậy, xét về mặt chất lượng, nguồn nhân lực tại Nhà khách Tổng Liên đoàn vẫn còn khá nhiều hạn chế. Điều này biểu hiện ở một bộ phận viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, năng lực còn nhiều mặt hạn chế, làm việc thiếu tích cực, kém hiệu quả, cách làm việc còn bảo thủ, quan liêu, không thạo việc, thiếu trách nhiệm, … Do đó, việc cần phải nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng đội ngũ viên chức làm việc tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là hết sức cấp thiết. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ quản lý công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Chất lượng đội ngũ viên chức và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, là đề tài được hội thảo tại nhiều hội nghị trong nước và quốc tế ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể các công trình nghiên cứu như: 2.1. Các công trình đề cập đến chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. - PGS.TS. Mai Quốc Chánh, TS. Trần Xuân Cầu: Giáo trình Kinh tế lao động, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, nhà xuất bản lao động - xã hội, Hà Nội- 2003) có nêu “chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực”. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh cao và hội nhập sâu rộng thì chất lượng nguồn nhân lực được coi là chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống của con người trong một xã hội nhất định. - TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên) (2005), cuốn sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” do, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu ra những
  11. 3 cơ sở lý luận về xây dựng cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Phân tích sâu sắc khái niệm cán bộ; nêu ra các văn bản pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức; thể chế quản lý cán bộ, công chức; phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; phân tích vị trí, vai trò của cán bộ, công chức trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh; những khó khăn, thách thức đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Ngoài ra, trong cuốn sách này các tác giả còn nêu ra thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và thể chế quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay qua các gia đoạn như: Giai đoạn từ năm 1945 - 1954; Giai đoạn từ năm 1954 - 1975; Giai đoạn từ năm 1975 - 1986; Giai đoạn từ 1980 đến nay. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Kim Diện trường Đại học Kinh tế quốc dân (2012) với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Nhà nước tỉnh Hải Dương”. Luận án đã làm rõ và đưa ra quan điểm, phương pháp tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch đào tạo và những giải pháp kiến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Lã Thị Viết Hằng Trường đại học Lao động – xã hội (2015) với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”. Luận văn đã làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã của huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. - Tháng 11-2003, Bộ Nội vụ đã có báo cáo về “Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 và các văn bản triển khai”, trong đó đã trình bày những phương hướng và biện pháp cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và năm 2011 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP về việc ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. Trong Chương trình này vấn đề chất lượng công chức hành chính nhà nước và nâng cao chất lượng công chức nhà nước được đặc biệt nhấn mạnh.
  12. 4 2.2. Các công trình đề cập đến chất lượng đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Các công trình nghiên cứu trên, tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng viên chức nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ, có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, và thực hiện Luật Viên chức năm 2010 vào hoàn thiện nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức là hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Do đó trong luận văn này trên cơ sở tiếp thu những lý luận chung về công chức viên chức tác giả tiếp tục nghiên cứu sâu và làm rõ những vấn đề về hoạt động nâng cao chất lượng công chức, viên chức tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: cung cấp các luận điểm, luận cứ khoa học nhằm đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của Nhà khách Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam. Do tính đặc thù của chuyên ngành và điều kiện về thời gian nghiên cứu, vì vậy đề tài không có mục tiêu nghiên cứu thực nghiệm. Các giải pháp đề tài đưa ra mang tính phát hiện vấn đề và định hướng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam hiện nay. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau: + Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ viên chức và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức. + Khảo sát, phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, qua đó xác định ưu điểm, những vấn đề còn tồn tại của hoạt động này. + Đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của
  13. 5 Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: làm rõ các vấn đề cơ bản về chất lượng nguồn nhân lưc để phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam. - Phạm vi về không gian: Các phòng chức năng thuộc Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: 2018 – 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận là hệ thống cơ sở lý luận cho phương pháp nghiên cứu. Bao gồm những nguyên tắc, quan điểm xuất phát từ một lý thuyết hoặc một hệ thống lý luận nhất định, để chỉ đạo việc tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp cũng như trong việc xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp ấy phù hợp với mục tiêu, đem lại hiệu quả tối đa. Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp cụ thể - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng trong phần lớn các nghiên cứu. Các tài liệu được thu tập phong phú, đa dạng từ tài liệu lưu trữ của cơ quan, tài liệu trên internet, tài liệu đã được xuất bản. Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm tập hợp các phương pháp phân loại tài liệu, phân tích tài liệu, đọc, ghi chép và tóm tắt tài liệu khoa học. Thống kê sử dụng 4 phương pháp cơ bản: thu thập và xử lý số liệu, điều tra chọn mẫu, nghiên cứu mối liên hệ giữa các hiện tượng và dự đoán.
  14. 6 -Phương pháp điều tra xã hội học: Thiết kế bảng hỏi: Dự kiến xây dựng 150 phiếu hỏi, với 3 mẫu phiếu, mỗi mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung xoay quanh chủ đề nghiên cứu của luận văn. Trong đó: + Mẫu phiếu 1: Điều tra viên chức cấp lãnh đạo: 19 người. + Mẫu phiếu 2: Điều tra viên chức: 61 người. + Mẫu phiếu 3: Điều tra người lao động: 70 người. Phỏng vấn sâu: phỏng vấn khách hàng sử dụng dịch vụ tại Nhà khách Tổng liên đoàn và phỏng vấn nhân viên viên chức của Nhà khách Tổng liên đoàn về các chính sách, chế độ áp dụng đối với viên chức, phương pháp để phát triển đội ngũ viên chức. 6. Đóng góp của luận văn - Góp phần làm sáng tỏ lý luận về viên chức, chất lượng đội ngũ viên chức, nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức nói chung và đội ngũ viên chức của Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam nói riêng. - Thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức của Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam. - Đưa ra một số đề xuất và giải pháp mang tính định hướng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam trong thời gian tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao Động Việt Nam. Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao Động Việt Nam.
  15. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức - Khái niệm chất lượng: Quan niệm chung nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói đến hai vấn đề cơ bản: Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc. Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời gian và không gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan. Vì thế, nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt được của một người ở một thời gian và không gian được xác định cụ thể, đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng con người đó. - Khái niệm nguồn nhân lực của tổ chức: Nguồn nhân lực của tổ chức là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên (PGS.TS. Trần Kim Dung: Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp TP.Hồ Chí Minh, 2011). Hay nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế, hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế-xã hội trong một cộng đồng (Liên hợp quốc, WB. World Development Indicators. - London: Oxford, 2000).
  16. 8 Nguồn nhân lực của tổ chức: bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó. Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người, nguồn lực này bao gồm thể lực và trí lực. - Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức: Chất lượng nguồn nhân lực là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của người lao động”. (TS. Vũ Thị Mai: Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2012). Hay chất lượng nguồn nhân lực có thể được hiểu là: “trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực” (PGS.TS. Mai Quốc Chánh, TS. Trần Xuân Cầu: Giáo trình Kinh tế lao động, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản lao động - xã hội, Hà Nội- 2001). Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, được biểu hiện thông qua các tiêu chí: sức khỏe, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn và phẩm chất tâm lý xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái trí lực, thể lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đất nước. Từ khi tham gia vào tổ chức Thương mại Thế giới, để nâng cao năng lực cạnh tranh, Nhà nước, ngành giáo dục, đào tạo và các doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng phát triển nguồn nhân lực, đào tạo chuyên gia, sử dụng các nguồn nhân lực phát triển mạng lưới dạy nghề… để tạo nguồn nhân lực, nhân tài từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nâng dần năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, của từng sản phẩm hàng hóa và năng lực cạnh tranh của cả quốc gia. 1.1.2. Khái niệm viên chức 1.1.2.1. Khái niệm Theo quy định của Luật Viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
  17. 9 Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012. Điều 2 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên – môi trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học..., hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Đặc điểm của viên chức Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức, được giao nhiệm vụ thường xuyên. Hoạt động của viên chức chủ yếu là những hoạt động mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm phục vụ các nhu cầu của người dân mà không vì mục đích lợi nhuận, không gắn với thực thi công quyền, không nhân danh quyền lực nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Do vậy, viên chức bao gồm các đặc điểm sau: Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam. Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức phải là người được được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc làm. Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như sau: “Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”. Vị trí việc làm được hiểu là “công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công
  18. 10 việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ không bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một trong hai phương thức tuyển dụng Viên chức: thi tuyển hoặc xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010). Thứ ba, về nơi làm việc: Viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 được hiểu là “…tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ); - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ). Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên chức được tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động. Thứ năm, về chế độ lao động: viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để sau này xử lý các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng, Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này. Từ đặc điểm trên của viên chức, có thể thấy viên chức khác cán bộ, công chức ở các tính chất sau: - Lao động của viên chức mang tính hoạt động nghề nghiệp.
  19. 11 - Viên chức hoạt động trên cơ sở chuyên môn đã được đào tạo, được cấp văn bằng, chứng chỉ. - Viên chức hoạt động theo tiêu chuẩn chuyên môn riêng của từng ngành nghề, lĩnh vực. - Viên chức hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp công lập đặt mục đích phục vụ nhân dân lên hàng đầu, không vì mục đích lợi nhuận. 1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của viên chức * Chức năng Viên chức có chức năng tham mưu, giúp cho Lãnh đạo các cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với các lĩnh vực: cán bộ, công chức, viên chức. * Nhiệm vụ Nhiệm vụ chung của viên chức - Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. - Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập. - Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản được giao. - Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức. Nhiệm vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp - Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng. - Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ. - Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền. - Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ. - Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau: + Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân; + Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn; + Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân; + Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp. - Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
  20. 12 - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ của viên chức quản lý Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Luật này và các nghĩa vụ sau: - Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao; - Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách; - Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách; - Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách; - Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách. 1.1.2. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Theo Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 thì đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về việc thực hiện các nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về việc thực hiện các nhiệm vụ, tài chính, tổ chức về bộ máy, nhân sự. Đặc điểm của sự nghiệp công lập: Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị thuộc của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trong đó chủ yếu là các cơ quan Nhà nước. Thứ hai, đơn vị sự nghiệp công lập là nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất để hoạt động. Tùy từng loại đơn vị sự nghiệp mà nhà nước có sự hỗ trợ ngân sách ở những mức độ khác nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1