Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Xây dựng nông thôn mới - từ thực tiễn tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm thông qua đánh giá kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò cấp huyện trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Xây dựng nông thôn mới - từ thực tiễn tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HOÀNG VĂN HIỀN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - TỪ THỰC TIỄN TẠI HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, tháng 7/2020
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HOÀNG VĂN HIỀN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - TỪ THỰC TIỄN TẠI HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYỂN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 83.40.403 Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Nghị Hà Nội, tháng 7/2020
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. BC/HU Báo cáo huyện ủy 2. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3. CT/TW Chỉ thị Trung ương 4. LLVT Lực lượng vũ trang 5. MTQG Mục tiêu Quốc gia 6. MTTQ Mặt trận Tổ quốc 7. NTM Nông thôn mới 8. NT Nông thôn 9. Nxb Nhà xuất bản 10. NQ/TU Nghị quyết tỉnh ủy 11. QP - AN Quốc phòng - An ninh 12. QĐ/TTg Quyết định Thủ tướng Chính phủ 13. THPT Trung học phổ thông 14. TT-BNNPTNT Thông tư Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn 15. UBND Uỷ ban nhân dân 16. XDNTM Xây dựng nông thôn mới
- MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................. 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài ............................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................. 6 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 6 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....... 7 1.1. Nông thôn, vai trò của nông thôn và cấp huyện ...................................... 7 1.1.1. Nông thôn ............................................................................................. 7 1.1.2. Vai trò của nông thôn ........................................................................... 8 1.1.3. Vai trò của cấp huyện trong xây dựng nông thôn mới ....................... 10 1.1.3.1. Lập kế hoạch chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ...... 10 1.1.3.2. Ban hành các văn bản theo thẩm quyền .......................................... 10 1.1.3.3. Xây dựng tổ chức bộ máy về thực hiện xây dựng nông thôn mới... 11 1.1.3.4. Công tác kiểm tra ............................................................................ 11 1.1.3.5. Sơ kết, tổng kểt ................................................................................ 11 1.2. Quan niệm về xây dựng nông thôn mới ................................................ 12 1.2.1. Khái niệm nông thôn mới ................................................................... 12 1.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới .................................................... 13 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ............................ 15 1.3.1. Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ...................................................... 15 1.3.2. Trình độ quản lý, tổ chức thực hiện của cán bộ, công chức .............. 16 1.3.3. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội .................................................... 16 1.3.4. Nhận thức của người dân ................................................................... 16
- 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh về tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới............................................................... 17 1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của thị xã Đông Triều .......... 17 1.4.2. Kinh nghiệm của thị xã Quảng Yên ................................................... 18 1.4.3. Bài học rút ra cho quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 19 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 20 Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH .................................................................. 21 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 21 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21 2.1.2. Về kinh tế, văn hóa - xã hội ............................................................... 21 2.2. Đánh giá việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................... 23 2.2.1. Công tác tổ chức, điều hành ............................................................... 23 2.2.2. Công tác tuyên truyền ........................................................................ 24 2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng .............................................................. 24 2.3. Những kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh và nguyên nhân ........................................................ 25 2.3.1. Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới ...................................................... 25 2.3.2. Kết quả thực hiện một số tiêu chí nâng cao của Chương trình .......... 26 2.3.3.Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới ............. 26 2.3.3.1. Tiêu chí quy hoạch .......................................................................... 26 2.3.3.1. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................... 27 2.3.3.2. Kinh tế và tổ chức sản xuất ............................................................. 30 2.3.3.3. Về văn hóa - xã hội và môi trường.................................................. 32 2.3.3.4. Về hệ thống chính trị ....................................................................... 35 2.3.3.5. Nguyên nhân của thành công .......................................................... 36 2.5. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 37
- 2.5.1. Những hạn chế.................................................................................... 37 2.5.2. Nguyên nhân....................................................................................... 38 2.6. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 39 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 40 Chương 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ......................................................... 41 3.1. Phương hướng ....................................................................................... 41 3.1.1. Quan điểm chung ............................................................................... 41 3.1.2. Quan điểm của Đảng bộ huyện Tiên Yên .......................................... 42 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................. 44 3.2.1. Xây dựng và phát triển nông nghiệp hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng xã .... 44 3.2.2. Thực hiện và vận dụng tốt các cơ chế, chính sách hiện có một cách hiệu quả ........................................................................................................ 46 3.2.3. Xây dựng nông thôn mới lấy khu trung tâm làm điểm nhấn ............. 47 3.2.4. Tập trung huy động và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn ........................ 48 3.2.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng kình tế - xã hội nông thôn mới hiện đại gắn với phát triển hóa đô thị hóa ......................................................................... 49 3.2.6. Tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân nông thôn ..................................................................................... 51 3.2.7. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ các hoạt động xây dựng nông thôn mới ......................................... 53 3.2.8. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới............................................................................................... 54 3.2.9. Thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ........................................................................................................ 55 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 56 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta hiện nay cơ bản là nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là nông dân. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam luôn được Đảng, Nhà nước hết sức coi trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển đất nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng ta đã xác định “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý”. Thực hiện quan điểm chỉ đạo đó của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước nói chung và ở huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Để thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM, ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016- 2020; Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Thực hiện xây dựng NTM được diễn ra rộng khắp cả nước nói chung và 1
- huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Kết quả qua 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đã đạt được kết quả bước đầu khả quan, cho thấy Chương trình đã có tác động tích cực đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. Tiên Yên là một huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ninh xa trung tâm tỉnh, điều kiện về kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, nhưng với sự cố gắng của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân trong huyện trong những năm qua, việc thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM đã đạt được những kết quả tích cực: kinh tế xã hội phát triển ổn định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng trưởng cao; thu nhập đầu người tăng; diện mạo nông thôn ngày càng khởi sắc; cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện; đời sống về vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới còn những hạn chế, đó là: nhận thức của cấp ủy, chính quyền và người dân về xây dựng NTM còn hạn chế; công tác phối kết hợp để tổ chức thực hiện xây dựng NTM chưa hiệu quả; huy động sự đóng góp của người dân và doanh nghiệp còn hạn chế; nguồn lực trong xây dựng NTM còn gặp nhiều khó khăn; nợ đọng trong xây dựng cơ bản của một số xã còn cao, đặc biệt, trình độ của cán bộ cơ sở còn chưa đồng đều. Kết quả quá trình tổ chức thực hiện xây dựng NTM cấp cơ sở còn lúng túng. Việc thực hiện chính sách xây dựng NTM và đề án xây dựng nông thôn mới nâng cao cấp huyện trong những năm tới đây có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Với những lý do nêu trên, qua thực tiễn kinh nghiệm công tác, tôi chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới - từ thực tiễn tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Qua tìm hiểu, nhận thấy trong lĩnh vực này có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây: Nguyễn Văn Bích, “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. Trong cuốn sách này, tác giả đã phân tích những sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh 2
- tế nông nghiệp và đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn Việt Nam sau hơn hai mươi năm đổi mới [5]. Phạm Hà (2011), “Xây dựng nông thôn mới: hướng đi mới cho Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp, số ra ngày 30/11/2011. Trong bài viết này, tác giả đã trình bày những kết quả quan trọng bước đầu trong xây dụng nông thôn mới ở Quảng Ninh và những hướng đi tiếp theo trong thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới [23]. Vương Đình Huệ, “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm”, Tạp chí Cộng sản, (số 94), năm 2014, tr.8-14. Bài viết đã trình bày những kết quả quan trọng bước đầu trong hơn 03 năm đầu thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới căn cứ và 19 tiêu chí của nông thôn mới. Đồng thời bài viết cũng khái quát những ưu điểm, hạn chế từ các cấp chính quyền địa phương, cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện đến nguồn vốn đầu tư cho Chương trình, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo [24]. Huyện ủy Tiên Yên, Báo cáo số 19 -/BC/HU ngày 01/ 09/2015 về sơ kết 5 năm (2010-2015) thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 27/10/2010 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010-2020. Báo cáo đã trình bày những kết quả quan trọng bước đầu trong xây dụng nông thôn mới ở Tiên Yên và những hướng đi tiếp theo trong thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới. Vũ Văn Phúc (chủ biên), “Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2012. Công trình là tập hợp các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nông 3
- thôn mới [33]. Đặng Kim Sơn, “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Công trình này đã nêu lên thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng phát triển [34]. Nguyễn Hữu Tiến, “Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2007. Cuốn sách là tập hợp các công trình nghiên cứu về các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nông thôn Việt Nam; đã phân tích và chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của việc phát triển kinh tế -xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay [35]. Bùi Văn Thấm, Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2003. Công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nước về công tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa [36]. Tuy nhiên, chưa có luận án tiến sĩ hoặc luận văn thạc sĩ, bài biết nào nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động thực tiễn trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020. Do đó luận văn này trên cơ sở tiếp thu những lý luận chung về xây dựng nông thôn mới, một số địa phương, tác giả tiếp tục nghiên cứu sâu và làm rõ những vấn đề trong thực tiễn về hoạt động xây dựng nông thôn mới ở huyện Tiên Yên để đề xuất một số giải pháp chủ yếu tiếp túc đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thời gian tiếp theo tại tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu việc thực hiện xây dựng NTM tại huyện Tiên Yên và vai trò quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. 4
- 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trực tiếp việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi thời gian: việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 đến nay. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua đánh giá kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò cấp huyện trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng NTM cửa huyện; - Đánh giá thực trạng thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh; - Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác - Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn và nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học xã hội và nhân văn như: phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp; phương pháp quy nạp, thu thập nguồn tư liệu thực tế tại địa phương và phương pháp lịch sử cụ thể… 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện. Đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp huyện trong XDNTM ở tỉnh Quảng Ninh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. KẾT LUẬN 6
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Nông thôn, vai trò của nông thôn và cấp huyện 1.1.1. Nông thôn Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông thôn đã đưa ra quan điểm: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước [2]. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự 7
- chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì “nông thôn là một phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã, nông thôn là tên gọi chung của thôn, làng, xóm, ấp, bản, buôn, phum, sóc,... là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã” [1]. 1.1.2. Vai trò của nông thôn Nhận thức rõ được vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong “Thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam”, Hồ Chí Minh khẳng định: “Việt Nam là nước sống về nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu, nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”, “phải làm cho dân có mặc”. Người luôn nhắc nhở phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất, trồng nhiều cây lương thực, hoa màu, phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà, gia cầm... Nông thôn ở đây còn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững của khu vực nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người. Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho khu vực sản xuất công 8
- nghiệp và vùng đô thị. Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau: Giai đoạn đầu được diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định. Chúng ta có thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt Nam hiện nay đó là hiện tượng có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp. Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động rồi rào do nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và tuyệt đối. Chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, hi vọng sẽ nâng cao được năng suất lao động ở nông thôn, từ đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác. 9
- 1.1.3. Vai trò của cấp huyện trong xây dựng nông thôn mới 1.1.3.1. Lập kế hoạch chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Cấp huyện (là chính quyền cấp huyện nói theo nghĩa hẹp; hệ thống chính trị ở cấp huyện theo nghĩa rộng) có vai trò lập kế hoạch để xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu của xây dựng NTM. Kế hoạch ở đây là tập hợp các hành động, quyết định, hướng tới việc ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm đạt mục tiêu đề ra. Việc quy hoạch để XD NTM ở cấp huyện là một trong những nội dung cơ bản và là bước đi đầu tiên, quan trọng trong tổng thể nhiệm vụ XD NTM nói chung. Quy hoạch NTM là điều kiện tiên quyết, là cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình, chỉnh trang, phát triển NT. Do đó, để thực hiện thành công, chủ động XD NTM thì công tác lập quy hoạch cần được quan tâm đặc biệt. Quy hoạch gồm các nội dụng: xây dựng cơ sở hạ tầng, sử dụng đất, gắn chặt với quy hoạch phát triển KH-XH vùng, ngành, địa phương, là công cụ quản lý XD NTM theo hướng văn minh, hiện đại. Cấp huyện chỉ đạo cấp xã lập quy hoạch chi tiết xây dựng NTM gắn với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được lập; tổ chức lại các không gian chức năng, mạng lưới giao thông, các hạng mục dùng chung... gắn với việc tổ chức sắp xếp lại dân cư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật; công trình nhà ở và công trình công cộng được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới phải phù hợp với điều kiện cụ thể, giá trị lịch sử, kiến trúc của các công trình hiện có và bảo tồn được bản sắc văn hóa của từng địa phương. 1.1.3.2. Ban hành các văn bản theo thẩm quyền Cấp huyện có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước ở cấp huyện với nhau và giữa các cơ quan nhà nước ở cấp huyện với các tổ chức và công dân trên địa bàn cấp huyện để thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung; xây dựng nông thôn mới nói riêng. Trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực 10
- hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của cấp huyện ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục nhất định, trong đó chứa quy tắc xử sự chung, điều chỉnh các vấn đề về XDNTM. Thông qua hệ thống các văn bản này, cấp huyện đóng vai trò là lực lượng đảm bảo cho chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về XDNTM được triển khai đạt kết quả cao trong thực tiễn. 1.1.3.3. Xây dựng tổ chức bộ máy về thực hiện xây dựng nông thôn mới Trên cơ chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền Cấp huyện thành lập Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ thực hiện và chịu trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân về các hoạt động của Ban chỉ đạo. Việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia nông thôn tại cấp huyện và căn cứ tình hình thực tế tại địa phương cấp huyện xây dựng Đề án, kế hoạch, cơ chế quản lý điều hành, đề xuất các chính sách trong việc thực hiện xây dựng NTM của huyện mà cấp trên phê duyệt, trên cơ sở đó cấp xã thực thi nhiệm vụ và đông thời thành lập ban chỉ đạo địa phương. Ban chỉ đạo có sự phối hợp hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo và các phòng ban chuyên môn, tổ chức, đoàn thể trong việc triển khai thực hiện mục tiêu chung. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo trực tiếp theo dõi, lãnh đạo, chỉ đạo những nội dung liên quan tới lĩnh vực chuyên môn thuộc phòng, ban, ngành mình về công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung, chỉ tiêu, tiêu chí thực hiện. 1.1.3.4. Công tác kiểm tra Thông qua Nghị quyết, Đề án, kế hoạch của ban chỉ đạo đinh kỳ trên cơ sở phân công nhiệm vụ được giao, phân công thành viên ban chỉ đạo phối hợp với các phòng, ban chuyên môn tổ chức chính trị xã hội từ huyện thực hiện các đợt kiểm tra chuyên đề, đột xuất dưới cơ sở để nhìn nhận công tác triển khai, kịp thời đánh giá và rút kinh nghiệm. 1.1.3.5. Sơ kết, tổng kểt Trên cơ sở kết quả báo cáo của Ban chỉ đạo từ các phòng, ban chuyên môn tổ 11
- chức chính trị xã hội từ huyện, nhìn nhận tình hình triển khai dưới xã định kỳ hàng tháng cấp huyện tiến hành sơ kết tháng, quý, tổng kết năm đánh giá kết quả đạt được, nêu ra các hạn chế, tìm ra các giải pháp tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đề ra. 1.2. Quan niệm về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Khái niệm nông thôn mới Tại Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất lợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy định: xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng XHCN. Để xác định thế nào là nông thôn mới, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020, Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/3/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tại Quyết định số 1980-QĐ/TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định cụ thể nông thôn mới theo 19 tiêu chí bao gồm: 1 ) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; 2) Giao thông; 3) Thủy lợi; 4) Điện; 5) Trường học; 6) Cơ sở vật chất văn hóa; 7) Chợ nông thôn; 8) Bưu điện; 9) Nhà ở dân cư; 10) Thu nhập; 11) Tỷ lệ hộ nghèo; 12) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; 13) Hình thức tổ chức sản xuất; 14) Giáo dục; 15) Y tế; 16) Văn hóa; 17) Môi trường; 18) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; 19) An 12
- ninh trật tự xã hội được giữ vững ổn định [12]. Trong mỗi tiêu chí xác định cụ thể mức độ phát triển đảm bảo đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, có thể khái quát nông thôn mới theo 05 nội dung cơ bản sau: nông thôn mới là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ vững và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 1.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nhân dân có niềm tin trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau, xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. So với trước đây xây dựng nông thôn thường thông qua các chương trình hay dự án mới chỉ giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ ở nông thôn thì xây dựng nông thôn mới là phát triển nông thôn một cách toàn diện có 5 nội dung với 19 tiêu chí (theo Quyết định số 491-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ) [6]. Đó là: Một là, quy hoạch và thực hiện quy hoạch (có quy định sử dụng đất, quy định phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi trường; quy hoạch phát triển các khu dân cư). Hai là, hạ tầng kinh tế kỹ thuật, gồm tiêu chí thứ 2 là về giao thông (tỷ lệ 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. Tỷ lệ 100% khu đường ngõ, xóm sạch và không có lầy lội vào mùa mưa). Tiêu chí thứ 3 là thủy lợi (hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, tỷ lệ từ 65% km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa). Tiêu chí thứ 4 là điện (tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn). Tiêu chí thứ 5 là trường học (các trường đạt chuẩn quốc gia). Tiêu chí thứ 6 là cơ sở vật chất, văn hóa (có khu thể thao, nhà văn hóa xã, thôn). Tiêu chí thứ 7 là chợ nông thôn (đạt chuẩn của Bộ Xây dựng). Tiêu chí thứ 8 là Bưu điện (có điểm bưu điện, internet). Tiêu chí thứ 9 là nhà ở dân cư (không có 13
- nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn của Bộ Xây dựng). Ba là, kinh tế và tổ chức sản xuất, gồm tiêu chí thứ 10 là thu nhập (thu nhập bình quân đầu người/ năm cao hơn trung bình 1,4 lần so với mức bình quân chung). Tiêu chí thứ 11 là hộ nghèo (tỷ lệ hộ nghèo chung thấp hơn 4%). Tiêu chí thứ 12 là cơ cấu lao động (tỷ lệ hộ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông thôn, nghề nghiệp trung bình thấp hơn 30%). Tiêu chí thứ 13 là hình thức tổ chức sản xuất (có tổ hợp tác, hợp tác xã làm ăn có hiệu quả). Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. Bốn là, văn hóa xã hội, môi trường gồm: tiêu chí thứ 14 là giáo dục (đạt phổ cập giáo dục trung học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 85 % tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 35% tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới). Tiêu chí thứ 15 là y tế (xã đạt chuẩn y tế; Tỷ lệ người dân tham gia các bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên). Tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về y tế đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Tiêu chí thứ 16 là văn hóa Có từ 70% thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch); tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về văn hóa đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Tiêu chí thứ 17 là môi trường (tỷ lệ hộ sử dung nước sạch đạt chung là 85%; các cơ sở sản xuất đạt về môi trường, không có các hoạt động suy giảm về môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang xây dựng theo quy định; chất thải được thu gom và xử lý; Tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về nước sạch và vệ sinh môi trường đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới). Năm là, hệ thống chính trị, bao gồm: Tiêu chí thứ 18 - hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (cán bộ xã đạt chuẩn, có đủ các tổ chức trong hệ 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trung tâm Y tế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
84 p | 54 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
121 p | 83 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
104 p | 45 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
72 p | 46 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
89 p | 64 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công tác văn thư - lưu trữ của Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự
138 p | 55 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
72 p | 58 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
82 p | 45 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
104 p | 44 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện cơ chế tự chủ ở Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Lâm Đồng
27 p | 53 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
79 p | 38 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân phường tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng
69 p | 37 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn
81 p | 53 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng viên chức hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
99 p | 43 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
85 p | 51 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ của UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
69 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam
78 p | 51 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Hiện đại hóa công tác quản lý văn bản tại Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
81 p | 54 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn